Sàng lọc vi sinh vật nội sinh cây cao su có khả năng kiểm soát sinh học vi nấm corynespora cassiicola - Nguyễn Văn Minh

SUMMARY With 28 samples of foliage and sapwood of Hevea brasiliensis collected from Ho Chi Minh city, Binh Phuoc province, Binh Duong province (Vietnam), we isolated and screened endophytes antagonistic to Corynespora cassiicola Berk. & Curt, the agent of Corynespora Leaf Fall disease. As a result, 21 strains of endophytic bacteria, 14 strains of endophytic fungi and Corynespora cassiicola pathogenic fungus were isolated. Through resistance testing by dual testing method between endophytes and C. cassiicola, the results showed that T9 and T16 strains have inhibited C. cassiicola. In the C. cassiicola-inhibited concentration testing by bacterial filtrate, T9 and T16 strains inhibited C. cassiicola at the rate of 100% at the concentration of 1:1. In the testing of ability to kill C. cassiicola, T9 and T16 strains killed C. cassiicola after 3 times of spraying bacterial filtrate. T9 and T6 strains were identified by biochemical methods, having similar characteristics to Bacillus thuringiensis.

pdf7 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 452 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sàng lọc vi sinh vật nội sinh cây cao su có khả năng kiểm soát sinh học vi nấm corynespora cassiicola - Nguyễn Văn Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 173-179 173 SÀNG LỌC VI SINH VẬT NỘI SINH CÂY CAO SU CÓ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT SINH HỌC VI NẤM Corynespora cassiicola Nguyễn Văn Minh1*, Mai Hữu Phúc1, Võ Ngọc Yến Nhi1, Dương Nhật Linh1, Nguyễn Anh Nghĩa2 1Trường Đại học Mở tp. Hồ Chí Minh, *nguyenminhou@gmail.com 2Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam TÓM TẮT: Từ 28 mẫu cành lá và mô gỗ của cây cao su (Hevea brasiliensis) được thu thập từ thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Phước và tỉnh Bình Dương, chúng tôi đã tiến hành phân lập và sàng lọc vi sinh vật nội sinh đối kháng với vi nấm Corynespora cassiicola, tác nhân gây bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su, kết quả đã phân lập được 21 chủng vi khuẩn nội sinh, 14 chủng vi nấm nội sinh. Qua thử nghiệm đối kháng bằng phương pháp thử nghiệm kép giữa vi sinh vật nội sinh và C. casiicola, đã xác định chủng T9 và T16 có kết quả đối kháng với nấm C. cassiicola. Ở thử nghiệm nồng độ ức chế nấm C. cassiicola bằng dịch lọc vi khuẩn, chủng T9 và T16 ở nồng độ 1:1 ức chế 100% nấm C. cassiicola. Còn thử nghiệm khả năng tiêu diệt nấm C. cassiicola, sau 3 lần phun dịch nuôi cấy, chủng T9 và T16 đã tiêu diệt được nấm bệnh C. cassiicola. Các chủng T9 và T6 đã được định danh bằng phương pháp sinh hóa có đặc điểm tương tự như vi khuẩn Bacillus thuringiensis. Từ khóa: Bacillus thuringiensis, Corynespora cassiicola, bệnh rụng lá Corynespora, biện pháp sinh học, cây cao su, vi khuẩn nội sinh. MỞ ĐẦU Bệnh rụng lá do vi nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei gây ra trên cây cao su (Hevea brasiliensis), bệnh được biết đến lần đầu tiên vào năm 1936 ở cộng hòa Sierra Leone [25]. Ban đầu, C. cassiicola được coi là một tác nhân gây bệnh không đáng kể trên cây cao su. Tuy nhiên, bệnh này ngày càng trở nên nghiêm trọng và trở thành đại dịch ở nhiều quốc gia. Sau đó, bệnh tiếp tục được ghi nhận ở Ấn Độ vào năm 1961 [19], Malaysia (1961) [14], Indonesia (1983) [23], Sri Lanka và Cameroon (1986) [12], Thái Lan (1987) [17], Banglade (1988) [18], Việt Nam (1999) [4] và ở Trung Quốc (2007) [9]. Bệnh rụng lá gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và năng suất cho mủ của cây cao su. Việc sử dụng quá nhiều thuốc trừ bệnh có nguồn gốc hóa học có thể dẫn đến suy thoái đất và hiện tượng kháng thuốc. Để đối phó với vấn đề này, việc kiểm soát sâu bệnh bằng biện pháp sinh học ngày càng được chú ý đến và đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trong thời gian gần đây [15]. Vi sinh vật nội sinh được xem là một trong những đối tượng quan trọng, được phân lập và sàng lọc để làm chế phẩm sinh học dùng cho việc phòng trừ các loại nấm bệnh. Lợi dụng đặc tính vi sinh vật sống nội sinh trong tế bào mô thực vật đã rút ngắn được thời gian thích nghi của chế phẩm sinh học. Vi sinh vật nội sinh có thể tạo nhiều chất kháng sinh đối với nấm bệnh, kích thích sự sinh trưởng cho cây và đồng thời không ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe cộng đồng [11, 22]. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra những vi sinh vật nội sinh có khả năng kiểm soát sinh học vi nấm C. cassiicola. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vi sinh vật nội sinh được phân lập từ 28 mẫu cây cao su khỏe mạnh, được thu thập từ các vườn cao su tại huyện Củ Chi, tp. Hồ Chí Minh; huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương; huyện Chơn Thành và thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Vi nấm Corynespora cassiicola được phân lập từ 5 mẫu lá của cây cao su bị bệnh, được thu thập từ các vườn cao su tại 3 địa phương nói trên. Phân lập vi sinh vật nội sinh Vi sinh vật nội sinh được tiến hành phân lập từ các lá và mô thân sống của cây cao su khỏe mạnh, không sâu bệnh. Mẫu được tiến hành Nguyen Van Minh et al. 174 phân lập trong vòng 6 giờ sau khi được thu thập. Mẫu được rửa sạch phần mô và lá dưới vòi nước mạnh, cắt thành các đoạn nhỏ 2-4 cm để dễ thao tác, sau đó được khử trùng bề mặt mẫu, thực hiện lần lượt theo từng bước sau: ethanol 70% (5 phút), dung dịch sodium hypochlorite 2% (5 phút) và ethanol 70% (30 giây). Rửa lại 5 lần với nước cất vô trùng. Sau khi khử trùng bề mặt mẫu, tiến hành dùng dụng cụ đã khử trùng cắt nhỏ hay nghiền lá, mô và phân lập trên TSA ủ 37oC trong vài ngày để cho vi khuẩn nội sinh phát triển, trên môi trường PDA có bổ sung kháng sinh Chloramphenicol 0,05% và bọc kín parafilm ủ ở 27±2oC từ vài ngày cho đến 2 tháng để cho vi nấm nội sinh phát triển [6, 7, 11]. Phân lập vi nấm gây bệnh Các mẫu thu thập được rửa sạch bằng nước, sau đó tiến hành khử trùng bề mặt mẫu qua các bước: rửa nhanh mô bệnh bằng ethanol 70%, ngâm trong hỗn hợp dung dịch natri hypochlorite 1% và ethanol 10% (1-5 phút), rửa lại mô bệnh với nước cất. Cắt nhỏ mô bệnh 2×2 mm sau đó đặt lên môi trường PDA ủ ở nhiệt độ 27±2oC trong vài ngày để cho nấm bệnh phát triển [2, 3]. Thử nghiệm đối kháng giữa vi sinh vật nội sinh và nấm bệnh Sử dụng phương pháp thử nghiệm kép, nấm bệnh và vi sinh vật nội sinh được nuôi cách nhau 3 cm trên đĩa môi trường PDA (đường kính 90 mm) ở 27oC trong 6 ngày. Nếu vi sinh vật nội sinh có có khả năng ức chế nấm bệnh sẽ thấy vùng xung quanh khuẩn lạc vi sinh vật nội sinh, sợi nấm bệnh không sinh trưởng hoặc sinh trưởng yếu. Còn nếu vi sinh vật nội sinh không có khả năng ức chế sự phát triển của nấm bệnh sẽ thấy nấm bệnh phát triển bình thường [8]. Thử nghiệm tỷ lệ ức chế của dịch lọc vi khuẩn nội sinh với nấm bệnh Vi khuẩn được nuôi tăng sinh trong 50 mL môi trường PD (Potato Dextrose Broth), lắc ở 150 vòng/phút ở 37oC trong 48 giờ. Dịch nuôi cấy sẽ được ly tâm 9.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4oC. Sau đó đem lọc qua màng lọc 0,2 µm. Dịch khuẩn đã chuẩn bị được pha với môi trường PGA (45oC) theo các tỷ lệ: 1:1, 1:2, 1:4, 1:8, 1:16 và được đổ lên đĩa petri (đường kính 90 mm). Hút 20 µL dịch nấm bệnh có nồng 106 CFU/mL bơm vào giữa đĩa petri đã chuẩn bị ở trên. Nuôi ủ ở nhiệt độ phòng trong 6 ngày và xác định tỷ lệ ức chế theo công thức: I(%)=(C- E)/C100%, trong đó: I là tỷ lệ ức chế (%), C là đường kính nấm mốc trên đĩa đối chứng (mm), E là đường kính nấm mốc trên đĩa chứa dịch lọc vi khuẩn (mm). Vi khuẩn xem như có khả năng ức chế nấm khi I≥20%. Nếu I<20%, vi khuẩn không có giá trị trong khả năng kháng nấm mốc [3]. Thử nghiệm khả năng ức chế nấm bệnh của dịch lọc vi sinh vật nội sinh Quá trình nuôi cấy tăng sinh chuẩn bị dịch lọc vi khuẩn được thực hiện tương tự như mục thử tỷ lệ ức chế nấm bệnh. Dịch khuẩn phun thử nghiệm được pha với nước cất theo các nồng độ sau: 1 (dịch nguyên), 1:2, 1:4, 1:8 và 1:16. Tiến hành phun các nồng độ dịch khuẩn lên các đĩa nấm rụng lá đã được nuôi cấy trên môi trường PDA trong thời gian 4 ngày. Thể tích dịch khuẩn được phun là 2 mL. Đánh giá khóm nấm bệnh sau 2 ngày phun. Quá trình trình phun dịch khuẩn được tiến hành 3 lần. Mỗi lần cách nhau 2 ngày. Sau lần đọc kết quả thứ 3, nấm từ các đĩa được phun dịch khuẩn được cấy sang môi trường PDA ủ ở 27±2oC trong 5 ngày để kiểm tra khả năng sống sót của nấm bệnh. Nếu nấm bệnh không mọc chứng tỏ dịch vi khuẩn có khả năng tiêu diệt nấm bệnh. Định danh Những chủng có hoạt tính ức chế và tiêu diệt nấm C. cassiicola được định danh bằng phương pháp sinh hóa theo khóa phân loại Cowan & Steel [1]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phân lập vi sinh vật nội sinh Từ 28 mẫu cành lá và mô gỗ cây cao su thu thập được, chúng tôi phân lập được 21 chủng vi khuẩn nội sinh và 14 chủng vi nấm nội sinh (dữ liệu không trình bày ở đây). Phân lập nấm bệnh TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 173-179 175 Từ những mẫu bệnh thu thập được, chúng tôi tiến hành phân lập và nhận thấy, nấm bệnh phân lập từ mẫu thu thập tại Bình Phước có những đặc điểm tương tự như nấm C. cassiicola (Berk. & Curt.) Wei, được mô tả trước đây bởi các tác giả Kwon et al. (2001) [11], Vallad (2011) [24], Jayasuriya & Thennakoon (2007) [8]. Chủng nấm phân lập đã được gửi đến bộ môn Bảo vệ thực vật thuộc Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam định danh và được kết luận là nấm C. cassiicola gây bệnh rụng lá trên cây cao su (hình 1&2). Thử đối kháng giữa vi sinh vật nội sinh và nấm C. cassiicola Trong 21 chủng vi khuẩn nội sinh và 14 chủng vi nấm nội sinh, các chủng T9 và T16 có khả năng kháng được nấm C. cassiicola. Các chủng còn lại không thấy dấu hiệu kháng. Nghiên cứu của Philip (2004) [16] cũng cho thấy các chủng vi khuẩn phân lập từ cây cao su cũng cho kết quả kháng được vi nấm C. cassiicola. Tỷ lệ ức chế nấm C. cassiicola của vi sinh vật nội sinh Sau 6 ngày thử nghiệm, tỷ lệ ức chế nấm C. casiicola theo nồng độ dịch khuẩn: 1:1, 1:2, 1:4, 1:8 và 1:16 của chủng T9 lần lượt là 100,00±0,00%, 96,01±1,81%, 68,13±3,29%, 64,35±0,76%, 57,47±2,19%; của chủng T16 lần lượt là: 100,00±0,00%, 84,32±1,39%, 72,12±1,90%, 54,06±1,84%, 45,31±2,34%. Qua thử nghiệm nhận thấy, nồng độ dịch khuẩn giảm dần, khả năng ức chế nấm giảm dần (hình 2, 3). Hình 1. Đặc điểm đại thể (a) và vi thể × 40 (b) của nấm C. cassiicola trên PDA Nồng độ 1:1 Đối chứng Hình 2. Tỷ lệ ức chế nấm C. cassiicola của các chủng T9 và T16 ở các dạng nồng độ Hình 3. Nồng độ ức chế nấm C. cassiicola Phun dịch nuôi cấy vi sinh vật nội sinh ức chế nấm bệnh Sau 10 ngày thử nghiệm, kết hợp với quan sát và đo đường kính tăng trưởng của nấm bệnh, chúng tôi thu được kết quả (bảng 1, 2), ở cả 2 chủng T9 và T16 nồng độ nguyên và nồng độ 1:2, sợi nấm khô và không có dấu hiệu tăng trưởng. Các nồng độ còn lại 1:4, 1:8, 1:16 đều có dấu hiệu tăng trưởng nhưng hạn chế (bảng 1, 2 và hình 4). a b Nguyen Van Minh et al. 176 Kiểm tra sự sống sót của nấm bệnh, sau 5 ngày thu được kết quả như sau: sợi nấm cấy từ các đĩa phun dịch của 2 chủng T9 và T16 ở các nồng độ 1:1 không phát triển. Nồng độ 1:2, sợi nấm phát triển trở lại nhưng chậm hơn so với mẫu nấm đối chứng. Từ kết quả đó, chúng tôi có thể kết luận rằng: ở nồng độ dịch nguyên của 2 chủng vi khuẩn T9 và T16 có khả năng tiêu diệt được nấm C. salmonicolor. Nồng độ dịch khuẩn giảm dần (nồng độ 1:2, 1:4, 1:8 và 1:16), khả năng ức chế nấm C. cassiicola giảm dần. Bảng 1. Kết quả thử nghiệm phun dịch khuẩn tiêu diệt nấm C. cassiicola của chủng vi khuẩn T9 Nồng độ pha loãng 1 1:2 1:4 1:8 1:16 Đối chứng Trước phun (ngày 4) 48,33±0,67 50,67±0,67 46,33±1,67 51,67±0,88 47,00±1,52 56,00±2,31 Lần 1 (ngày 6) 50,67±0,67 58,67±0,67 59,00±1,00 65,67±0,66 58,00±3,46 73,00±1,15 ĐK 2,34±0,00e 8,00±0,00d 12,67±0,67bc 14,00±0,22b 11,00±1,94c 17,00±1,16a Lần 2 (ngày 8) 51,67±0,33 60,33±0,33 61,67±1,33 69,00±1,00 61,33±2,96 81,33±1,67 ĐK 1,00±0,34c 1,66±0,34c 2,67±0,33b 3,33±0,78b 3,33±0,50b 8,33±0,52a Lần 3 (ngày 10) 52,00±0,00 60,67±0,33 62,33±1,20 70,03±1,67 64,00±2,64 88,67±0,33 Kết quả đường kính nấm (mm) ĐK 0,33±0,33c 0,34±0,00c 0,66±0,87c 1,03±0,67bc 2,67±2,14b 7,34±0,19a ĐK. Đường kính tăng trưởng; trong cùng một cột, các giá trị trung bình với chữ cái giống nhau không có sự khác biệt ở mức 95%. Bảng 2. Kết quả thử nghiệm phun dịch khuẩn tiêu diệt nấm C. cassiicola của chủng vi khuẩn T16 Nồng độ pha loãng 1 1:2 1:4 1:8 1:16 Đối chứng Trước phun (ngày 4) 46,00±1,00 46,67±0,67 43,67±1,86 45,33±1,45 52,00±4,36 56,00±2,31 Lần 1 (ngày 6) 52,33±0,88 56,00±3,06 55,00±2,31 55,33±2,19 63,00±4,58 73,00±1,15 ĐK 6,33±0,12c 9,33±2,39b 11,33±0,45b 10,00±0,74b 11,00±0,22b 17.00±1,16a Lần 2 (ngày 8) 57,67±0,67 56,67±2,40 57,00±1,73 56,67±2,40 64,33±4,91 81,33±1,67 ĐK 0,00±0,00e 0,67±0,01d 2,00±0,58b 1,34±0,21c 1,33±0,33c 8,33±0,52a Lần 3 (ngày 10) 57,67±0,67 57,00±2,64 57,33±2,02 57,33±2,91 65,33±4,84 88,67±0,33 Kết quả đường kính nấm (mm) ĐK 0,00±0,00d 0,33±0,24cd 0,33±0,29cd 0,66±0,51bc 1,00±0,07b 7,34±0,19a ĐK. Đường kính tăng trưởng; trong cùng một cột, các giá trị trung bình với chữ cái giống nhau không có sự khác biệt ở mức 95%. Định danh Dựa vào khóa định loại của Cowan và Steel, các chủng T9 và T16 có đặc điểm tương tự như loài Bacillus thuringiensis với hệ số tương đồng là 85,18% (23/27 thử nghiệm sinh hóa). Do điều kiện phòng thí nghiệm, 4 thử nghiệm nhận biết vỏ capsule, kết tinh tinh thể độc, ONPG, tách chiết phage Y không được thực hiện. Trong nghiên cứu của Suzuki et al. (2008) [22], vi khuẩn Bacillus thuringiensis là vi sinh vật nội sinh phân lập được từ cây mía, còn theo Reyes- Ramírez et al. (2004) [20], vi khuẩn Bacillus thuringiensis cũng được xem là đối tượng kiểm soát sinh học nấm bệnh. TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 173-179 177 Hình 4. Kết quả phun dịch khuẩn ở nồng độ 1:1 của chủng T9 trên nấm C. cassiicola Bảng 3. Kết quả quan sát đại thể vi thể của 2 chủng B. thuringiensis T9 và T16 STT Mã chủng Hình dạng, màu sắc, bề mặt Cách bắt màu Hình dạng Cách sắp xếp 9 T9 Tròn, tâm nhô, trắng đục, ứớc nhày, nhăn nheo Tím, Gram (+) Trực,có bào tử Riêng lẻ 16 T16 Tròn, viền răng cưa , trắng đục, khô xù xì Tím, Gram (+) Trực,có bào tử Riêng lẻ Hình 5. Đặc điểm đại thể (a) và vi thể (b) của B. thuringiensis T9 Hình 6. Đặc điểm đại thể (a) và vi thể (b) của B. thuringiensis T16 Đặc điểm của 2 chủng B. thuringiensis T9 và T16 nội sinh Đặc điểm đại thể và vi thể của chủng B. thuringiensis T9 và T16 được trình bày trong bảng 3, hình 5 và 6. KẾT LUẬN Với những kết quả thực nghiệm đã trình bày trên, chúng tôi đã phân lập được 21 chủng vi khuẩn nội sinh và 14 chủng vi nấm nội sinh từ cây cao su. Các chủng T9 và T16 có khả năng ức chế và tiêu diệt được vi nấm Corynespora cassiicola ở nồng độ dịch nguyên. Kết quả định danh cho thấy, 2 chủng T9 và T16 có những đặc điểm tương tự như loài Bacillus thuringiensis. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barrow G. I., Feltham R. K. A., 1993. Cowan and Steel's manual for the identification of medical bacteria. Cambridge University Press. 2. Burgess L. W., Knight T. E., Tesoriero L., Phan H. T., 2008. Diagnostic manual for plant diseases in Vietnam. ACIAR Monograph, 129. ACIAR: Canberra. 3. Chang W. T., Chen Y. C., Jao C. L., 2007. Antifungal activity and enhancement of plant growtn by Bacillus cereus grown on shellfish chitin wastes. Bioresour. Technol., 98(6): 1224-1230. 4. Dung P. T., Hoan N. T., 1999. Corynespora a b a b Nguyen Van Minh et al. 178 leaf fall on rubber in Vietnam, a new record. In: Proceeding of IRRDB Symposium, October 1999, HaiKou, Hainan, China. Hainan Publishing House, 273-275. 5. Gazis R., Chaverri P., 2010. Diversity of fungal endophytes in leaves and stems of wild rubber trees (Hevea brasiliensis) in Peru. Fungal Ecology, 3: 240-254. 6. Gazis R., Miadlikowska J., Lutzoni F., Arnold A. E., Chaverri P., 2012. Culture- based study of endophytes associated with rubber trees in Peru reveals a new class of Pezizomycotina: Xylonomycetes. Molecular Phylogenetics and Evolution, 65: 294-304. 7. Gong M., Wang J. D., Zhang J., Yang H., Lu X. F., Pei Y., Cheng J. Q., 2006. Study of the Antifungal Ability of Bacillus subtilis Strain PY-1 in Vitro and Identification of its Antifungal Substance (Iturin A). Acta Biochimica et Biophysica Sinica, 38(4): 233-240. 8. Jayasuriya K. E., Thennakoon B. I., 2007. First report of Corynespora cassiicola on Codiaeum variegatum (Croton) in Sri Lanka, Cey. J. Sci. (Bio. Sci.), 36(2): 138- 141. 9. Jinji P., Xin Z., Yangxian Q., Yixian X., Huiqiang Z., He Z., 2007. First record of Corynespora leaf fall disease of Hevea rubber tree in China. Australian Plant Disease Notes, 2: 35-36. 10. Khan R., 2007. Isolation, identification and cultivation of endophytic fungi from medicinal plants for the production and characterization of bioactive fugal metabolites, department of microbiology. University of Karachi, Pakistan. 11. Kwon J. H., Kang S. W., Kim J. S., Park C. S., 2001. First report of Corynespora leaf spot in pepper caused by Corynespora cassicola in Korea. Plant Pathology Journal, 17(3): 180-183. 12. Liyanage A. S., Jayasinghe C. K., Liyanage N. I. S., Jayaratne A. H. R., 1986. Corynespora leaf spot disease of rubber (Hevea brasiliensis): a new record. Journal of the Rubber Research Institute of Sri Lanka, 65: 47-50. 13. Narayanan C., Mydin K. K, 2012. Breeding for disease resistance in Hevea spp. - Status, potential threats and possible strategies. General Technical report PSW-GTR-240. 14. Newsam S., 1961. Pathology division report. Rubber Research Institute of Malaysia, 63-70. 15. Nguyen N. A., Kadir J., Sunderasan E., 2008. Morphological and inter simple seqquencerepeat (ISSR), markers analyses of Corynespora cassiicola isolatesfrom Rubber plantions in Malaysia, Mycopathologia, 166(4): 189-201. 16. Philip M., 2004. Association of microflora with rubber (Hevea brasiliensis) and their beneficial roles, Plant Pathology Division, Rubber Research Institute of India. 17. Pongthep K., 1987. Corynespora disease of Hevea in Thailand. In: Proceeding of IRRDB symposium on pathology of Hevea brasiliensis, The International Rubber Research and Development Board, 1-5. 18. Rahman M. A., 1988. Diseases of Hevea brasiliensis in Bangladesh. Bano Biggyyan Patrika, 17: 73-79. 19. Ramakrishnan T. S., Pillay R., 1961. Leaf spot of rubber caused by Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei. Rubber Board Bulletin, 5: 32-35. 20. Reyes R. A., Escudero A. B. I., Aguilar U. G., Hayward J. P. M., Eleazarbaraboza C. J., 2004. Antifungal activity of Bacillus thuringiensis chitinase and its potential for the biocontrol of phytopathogenic fungi in soybean seeds. Journal of Food Science, 69(5): 131-134. 21. Shivas R., Beasley D., 2005. Management of plant pathogen collections, Commonwealth. 22. Suzuki M. T., Hernández R. C. S., de Araújo W. L., Ferré J., 2008. Characterization of an endophytic Bacillus thuringiensis strain isolated from sugar cane. Abstract of 41st annual meeting of the society for invertebrate pathology and 9th international conference on Bacillus TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 173-179 179 thuringiensis. University of Warwick, Coventry, UK. 23. Teoh C. H., 1983. Corynespora leaf fall of Hevea in West Java. Malaysian Plant Protection Society, Newsletter, 7(2): 12-13. 24. Vallad G., 2011. Initial Characterization of Corynespora cassiicola affecting Florida Tomatoes, Tomato Disease Workshop, Ithaca, New York. 25. Wei C. T., 1950. Notes on Corynespora. CMI Kew, Surrey, London, UK. Mycological paper, 34. SCREENING OF ENDOPHYTES FROM RUBBER TREES (Hevea brasiliensis) FOR BIOLOGICAL CONTROL OF Corynespora cassiicola Nguyen Van Minh1, Mai Huu Phuc1, Vo Ngoc Yen Nhi1, Duong Nhat Linh1, Nguyen Anh Nghia1 1Open University, Ho Chi Minh City 2 Rubber research institute of Vietnam SUMMARY With 28 samples of foliage and sapwood of Hevea brasiliensis collected from Ho Chi Minh city, Binh Phuoc province, Binh Duong province (Vietnam), we isolated and screened endophytes antagonistic to Corynespora cassiicola Berk. & Curt, the agent of Corynespora Leaf Fall disease. As a result, 21 strains of endophytic bacteria, 14 strains of endophytic fungi and Corynespora cassiicola pathogenic fungus were isolated. Through resistance testing by dual testing method between endophytes and C. cassiicola, the results showed that T9 and T16 strains have inhibited C. cassiicola. In the C. cassiicola-inhibited concentration testing by bacterial filtrate, T9 and T16 strains inhibited C. cassiicola at the rate of 100% at the concentration of 1:1. In the testing of ability to kill C. cassiicola, T9 and T16 strains killed C. cassiicola after 3 times of spraying bacterial filtrate. T9 and T6 strains were identified by biochemical methods, having similar characteristics to Bacillus thuringiensis. Keywords: Bacillus thuringiensis, Corynespora cassiicola, Hevea brasiliensis, biological control, corynespora leaf fall, endophtytes. Ngày nhận bài: 15-7-2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4390_15672_1_pb_7002_1388_2017904.pdf
Tài liệu liên quan