SUMMARY
Hypercholesterolemia increases the risk of cardiovascular diseases; therefore controlling blood
cholesterol levels is a critical measure to prevent cardiovascular diseases. In recent years, there have been
many studies on cholesterol-lowering effect of lactic acid bacteria. In this work, we have screened lactic acid
bacteria isolated from breast milk, new-born’s faeces, fermented vegetables and naturally fermented milk for
bile salt deconjugation activity, bile salt hydrolase (BSH) production and ability of cholesterol absorption via
binding with cell surface. We have identified 32 strains with BSH producing and cholesterol absorption
activities. Among these, strain VN2.2 showed the highest BSH activity of 5.061 U/mg and strain YK1.1
showed the highest cholesterol absorption activity of 79.921%. These strains can be developed further for
probiotic application.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sàng lọc vi khuẩn lactic có hoạt tính giảm cholesterol - Dương Nhật Linh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 47-53
47
SÀNG LỌC VI KHUẨN LACTIC CÓ HOẠT TÍNH GIẢM CHOLESTEROL
Dương Nhật Linh1*, Lê Thị Anh Thiện1, Phạm Trần Phương Dung1,
Phạm Thị Minh Trang1, Nguyễn Văn Minh1, Trần Cát Đông2
1Trường Đại học Mở tp Hồ Chí Minh, *duongnhatlinh@gmail.com
2Trường Đại học Y Dược tp Hồ Chí Minh
TÓM TẮT: Cholesterol trong máu cao làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch, do đó việc kiểm soát cholesterol
máu là một trong những điều kiện tiên quyết nhằm ngăn ngừa bệnh tim mạch. Trong những năm gần đây
đã có nhiều nghiên cứu về vi khuẩn lactic có tác dụng làm giảm cholesterol. Nghiên cứu của chúng tôi
trình bày kết quả sàng lọc hoạt tính khử liên hợp muối mật, khả năng sinh enzyme thủy phân muối mật
(bile salt hydrolaza-BSH) và khả năng hấp thu cholesterol qua liên kết với bề mặt tế bào của các chủng vi
khuẩn lactic phân lập từ sữa mẹ, phân su em bé, rau quả muối chua và sữa chua lên men tự nhiên. Kết quả
thu được 32 chủng vi khuẩn lactic có khả năng sinh enzyme BSH và hấp thu cholesterol. Trong đó, chủng
VN2.2 cho hoạt tính riêng của enzyme BSH cao nhất đạt 5,061 U/mg, chủng YK1.1 có khả năng hấp thu
cholesterol qua liên kết với bề mặt tế bào cao nhất đạt 79,921%. Các chủng này cần được nghiên cứu thêm
để ứng dụng làm probiotic.
Từ khóa: Enzyme bile salt hydrolaza, cholesterol, khử liên hợp mật, muối natri taurocholate, vi khuẩn
lactic.
MỞ ĐẦU
Cholesterol tăng làm tăng nguy cơ bệnh tim
và đột quị. Trên toàn cầu, một phần ba bệnh tim
thiếu máu cục bộ là do cholesterol cao. Nhìn
chung, cholesterol tăng được ước tính gây ra 2,6
triệu ca tử vong (4,5% của tổng số) và 29,7 triệu
người khuyết tật năm sống điều chỉnh
(DALYs), hoặc 2,0% tổng DALYs. Tăng
cholesterol là nguyên nhân chính của gánh nặng
bệnh tật ở cả các nước phát triển và đang phát
triển như là một yếu tố nguy cơ bệnh tim thiếu
máu cục bộ và đột quị. Giảm 10% hàm lượng
cholesterol huyết thanh ở nam giới trong độ tuổi
40 đã được báo cáo là giảm 50% bệnh tim trong
vòng 5 năm, giảm cholesterol huyết thanh tương
tự cho những người đàn ông từ 70 tuổi có thể
dẫn đến giảm trung bình 20% trong bệnh tim
xảy ra trong vòng 5 năm tới [14].
Việc giảm cholesterol là vấn đề rất quan
trọng để ngăn ngừa bệnh tim mạch [5]. Trong
những năm gần đây, đã có nhiều báo cáo cho
thấy rằng enzyme bile salt hydrolaza (BSH) từ
vi khuẩn (Lactobacillus, Bifidobacterium,
Enterococcus) có tác dụng làm giảm cholesterol
[6, 8]. Ngoài ra, vi khuẩn lactic còn có khả năng
giảm cholesterol bằng cách kết dính trực tiếp
lên bề mặt tế bào [13].
Giảm cholesterol bởi vi khuẩn lactic là vấn
đề đang được các nhà khoa học ngoài nước
quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, các nhóm
tác giả nghiên cứu đánh giá khả năng giảm
cholesterol của các chủng vi khuẩn lactic nhưng
chỉ ở điều kiện in vitro và chưa có sản phẩm
ứng dụng. Nghiên cứu của Hoàng Quốc Khánh
& Phạm Thị Lan Thanh (2011) [4] đã phân lập
và xác định 15 chủng Lactobacillus. Trong đó,
có 11 chủng có khả năng khử mức cholesterol
huyết thanh in vitro đáng kể 10-33,34%. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân lập vi
khuẩn lactic từ sữa mẹ, phân su em bé, các thực
phẩm dành cho người và đánh giá in vitro hoạt
tính làm giảm cholesterol để tạo nguồn chủng
cho đánh gía in vivo.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguồn phân lập: rau quả lên men tự nhiên
và sữa chua lên men tự nhiên được mua tại Thủ
Dầu Một, Bình Dương; phân su em bé và sữa
mẹ được lấy từ Khoa Hậu phẫu-Hậu sản B,
bệnh viện Hùng Vương, thành phố Hồ Chí
Minh.
Phân lập vi khuẩn lactic
Mẫu được pha loãng trong đệm PBS
(phosphate buffered saline) với độ pha loãng
Duong Nhat Linh et al.
48
10-1 đến 10-3. Tiến hành trải đều 100 µL dung
dịch ở mỗi độ pha loãng lên đĩa thạch MRS
Agar (de Man, Rogosa & Sharpe) có bổ sung 1
% CaCO3. Ủ các đĩa ở 35oC/5% CO2 trong 24-
48 giờ. Chọn những khuẩn lạc có vòng tan
CaCO3 xung quanh, làm thuần chủng [8]. Một
số thử nghiệm được thực hiện như sau: khảo sát
đại thể, vi thể, catalase, oxidase, định tính acid
lactic bằng thuốc thử Uffelmann. Chủng thu
đuợc nuôi trên môi trường MRS dịch thể cho
các thí nghiệm tiếp theo.
Thử nghiệm khả năng chịu đựng muối mật
Chủng vi khuẩn được nuôi cấy trong môi
trường canh MRS bổ sung 0,3% muối mật. Sau
8 giờ nuôi cấy ở 37oC/5% CO2, tiến hành đo
OD dịch nuôi cấy ở bước sóng 625 nm. Thí
nghiệm đối chứng được nuôi cấy trong môi
trường canh MRS không bổ sung muối mật.
Chủng vi khuẩn được ghi nhận có khả năng chịu
đựng muối mật khi giá trị OD625 tăng lên 0,3
đơn vị [7].
Thử nghiệm khả năng chịu đựng liên hợp
muối mật
Chủng vi khuẩn được pha loãng đạt nồng độ
106 tế bào/mL. Chủng vi khuẩn được nuôi cấy
trên môi trường MRS agar bổ sung muối natri
taurocholate có nồng độ: 0,125%; 0,25%; 0,5%;
0,75%, 1%; 1,25%; 1,5%, 2%, 5%, 10% ở
37oC/5% CO2. Sau 24 giờ, chúng tôi quan sát sự
phát triển của các chủng vi khuẩn trên môi
trường có bổ sung muối natri taurocholate ghi
nhận chủng có khả năng chịu đựng muối mật
liên hợp [10].
Định tính khả năng sinh bile salt hydrolaza
(BSH)
Thí nghiệm được tiến hành với mẫu thí
nghiệm và mẫu đối chứng. Mẫu thí nghiệm: môi
trường MRS agar bổ sung 0,5% muối natri
taurocholate. Mẫu đối chứng: môi trường MRS
agar. Dịch vi khuẩn được tẩm bằng giấy lọc
chuyên biệt và đặt trên môi trường, ủ ở
37oC/5% CO2. Sau 72 giờ, xuất hiện kết tủa
xung quanh vòng vi khuẩn ghi nhận kết quả
dương tính [10].
Cách thu dịch enzyme từ dịch nuôi cấy vi khuẩn
Chủng vi khuẩn dương tính với khả năng
sinh enzyme bile salt hydrolaza được nuôi cấy
trong 5 mL môi trường MRS ở 37oC/5%
CO2/24 giờ. Dịch nuôi cấy được ly tâm 9600
vòng/10 phút ở 4oC thu cặn tế bào, rửa trong
NaCl 0,9% và ly tâm 9600 vòng/10 phút/4oC.
Sau đó, đệm phosphate 0,1 M pH 6,8 được thêm
vào mẫu để đạt giá trị OD600 bằng 1. DTT 0,1 M
được thêm vào mẫu đến nồng độ cuối cùng 10
mM và mẫu được giữ ở nhiệt độ 0-5oC. Tế bào
được phá vỡ bằng phương pháp tán sóng siêu
âm ở điều kiện nhiệt độ không đổi. Mẫu được
tiến hành ly tâm ở 9600 vòng/10 phút/4oC, thu
dịch nổi chứa enzyme BSH [12].
Xác định hoạt tính bile salt hydrolaza
Hoạt tính enzyme BSH được xác định thông
qua định lượng lượng acid amin giải phóng từ
cơ chất muối mật liên hợp theo phương pháp
của Tanaka et al. (1999) [11]. Theo đó, acid
amin được định lượng với thuốc thử ninhydrin,
sử dụng taurin chuẩn xây dựng đường chuẩn.
Hàm lượng protein tổng được xác định bằng
phương pháp Bradford, sử dụng bovine serum
albumin (BSA) xây dựng đường chuẩn theo mô
tả của Bradford (1976) [2]. Tính toán kết quả
hoạt tính chung và hoạt tính riêng. Một đơn vị
hoạt tính enzyme (U) được định nghĩa là lượng
enzyme cần thiết để giải phóng 1 µmol aicd
amin từ cơ chất trong 1 phút [7].
Khả năng loại bỏ cholesterol qua liên kết với bề
mặt tế bào
Chúng tôi tiến hành chuẩn bị môi trường
MRS bổ sung 0,3% muối mật. Dung dịch
cholesterol khử trùng (10 mg/mL trong ethanol)
được thêm vào môi trường đạt nồng độ cuối
cùng là 100 µg/mL và bổ sung 1% dịch vi
khuẩn vào môi trường nuôi cấy ở 37oC/5% CO2.
Sau 24 giờ, tế bào vi khuẩn được loại khỏi dịch
nuôi cấy bằng phương pháp ly tâm ở 9600
vòng/10 phút/4oC và xác định các nồng độ
cholesterol còn lại trong môi trường bằng
phương pháp so màu của Rudel và Morris
(1973): mỗi mL dịch môi trường còn lại bổ sung
thêm 1 mL dung dịch KOH 33% (khối
lượng/thể tích) và 2 mL ethanol 95o, trộn đều
trong 1 phút và đặt vào bể ổn nhiệt ở 60oC trong
15 phút. Sau khi làm mát, 3 mL hexane và 2 mL
nước cất được thêm vào, trộn đều trong 1 phút
và để yên 15 phút, hút 1 mL lớp hexane chuyển
vào ống nghiệm và làm bay hơi bằng áp suất
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 47-53
49
thấp. Phần còn lại được ngay lập tức hòa tan
trong 2 mL thuốc thử o-phthaladehyde có nồng
độ 0,5 mg/mL, trộn đều, để yên 10 phút. Sau đó,
0,5 mL H2SO4 đậm đặc được thêm vào và hỗn
hợp được trộn đều trong 1 phút. Độ hấp phụ
được đọc ở bước sóng 550 nm sau 10 phút [7].
Xử lý kết quả
Kết quả được xử lý thống kê ANOVA của
phần mềm Excel với độ tin cậy P<0,05. Kết quả
trình bày gồm giá trị trung bình sai số chuẩn.
Phương pháp định danh
Tiến hành định danh trực khuẩn lactic bằng
phương pháp sinh hóa theo mô tả của Martin &
Stanley (2006) [9]. Cầu khuẩn lactic được định
danh theo khóa phân loại của Bergey (1994) [3].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân lập vi khuẩn lactic
Chúng tôi đã phân lập được 188 chủng từ
các mẫu thực phẩm lên men, sữa chua, phân su,
sữa mẹ và sàng lọc được 114 chủng vi khuẩn có
dạng trực khuẩn, không sinh bào tử, catalase
âm, oxidase âm, sinh acid lactic.
Thử nghiệm khả năng chịu đựng muối mật
Vi khuẩn lactic chịu đựng được muối mật ở
nồng độ cao làm tăng khả năng tồn tại của
chúng trong đường tiêu hóa [10]. Sàng lọc khả
năng chịu đựng muối mật là một sàng lọc bước
đầu đơn giản để tuyển chọn những chủng có khả
năng sinh enzyme BSH.
Từ 114 chủng vi khuẩn lactic phân lập,
chúng tôi thu được 72 chủng vi khuẩn lactic có
khả năng chịu đựng được muối mật 0,3%.
Al-Saleh et al. (2006) [1] ghi nhận 3 chủng
L. acidophilus, 2 chủng Bifidobacteria và
Streptococcus thermophilus DSM 20.617 có
khả năng phát triển trong môi trường có bổ sung
0,3% muối mật. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương tự với nghiên cứu trên.
Thử nghiệm khả năng chịu đựng muối mật
liên hợp
Thử nghiệm khả năng chịu đựng muối mật
liên hợp tiếp tục sàng lọc sâu hơn những chủng
vi khuẩn lactic có tiềm năng cao về khả năng
sinh enzyme BSH.
Trong 72 chủng có khả năng chịu đựng
muối mật, tiến hành kiểm tra khả năng chịu
đựng muối mật liên hợp. Kết quả cho 69 chủng
có khả năng chịu đựng muối mật liên hợp dao
động từ 0,125-10%.
Theo nghiên cứu của Noriega et al. (2005)
[10], tác giả ghi nhận nồng độ muối mật liên
hợp ức chế tối thiểu đối với sự phát triển của vi
khuẩn lactic với khoảng dao động từ 0,125-2%.
Kết quả thí nghiệm cho thấy các chủng vi khuẩn
lactic của chúng tôi có khả năng chịu đựng
muối mật liên hợp cao hơn dao động 0,125-
10%.
Định tính khả năng sinh bile salt hydrolaza
Từ 69 chủng vi khuẩn lactic cho khả năng
chịu đựng muối mật liên hợp, tiến hành kiểm tra
khả năng sinh enzyme BSH trên môi trường
thạch đĩa 0,5% muối mật liên hợp natri
taurocholate. Kết quả có 32 chủng vi khuẩn
lactic có khả năng sinh enzyme BSH tạo vòng
kết tủa xung quanh khuẩn lạc. Kết quả định tính
khả năng sinh enzyme BSH của một số chủng vi
khuẩn lactic được trình bày ở hình 1.
Hình 1. Định tính khả năng sinh enzyme bile
salt hydrolaza
Thí nghiệm của Noriega et al. (2005) [10]
khảo sát hoạt động thủy phân muối mật của 13
chủng Bifidobacteria. Kết quả thu được có 12
chủng vi khuẩn thử nghiệm cho kết quả định tính
enzyme BSH dương tính khi môi trường bổ sung
0,5% muối mật liên hợp (taurodeoxycholate và
glycodeoxycholate), ngoại trừ chủng B. animalis
IPLA 658 không có khả năng phát triển trong bất
kì loại muối mật nào.
Xác định hoạt tính bile salt hydrolaza
Đã xác định hoạt tính enzyme của 32 chủng
có khả năng sinh enzyme BSH (hình 2).
Duong Nhat Linh et al.
50
Kết quả ở hình 2 cho thấy, 32 chủng cho
hoạt tính chung dao động trong khoảng từ
0,032-0,092 U/mL và hoạt tính riêng dao động
trong khoảng 0,748-5,061 U/mg. Trong đó có
chủng vi khuẩn lactic VN2.2 có hoạt tính riêng
cao nhất đạt 5,061 U/mg.
So sánh với nghiên cứu của Liong et al.
(2005) [6], tác giả xác định hoạt tính chung và
hoạt tính riêng của các chủng Lactobacillus, cho
thấy hoạt tính riêng của chủng vi khuẩn lactic
VN2.2 (5,061 U/mg) cao gấp 2,6 lần so với hoạt
tính riêng của của chủng L. casei ASCC 1520
(1,93 U/mg).
Khả năng loại bỏ cholesterol qua liên kết với
bề mặt tế bào
Khả năng loại bỏ cholesterol qua liên kết
với bề mặt tế bào là một trong hai cơ chế làm
giảm cholesterol của các chủng vi khuẩn lactic.
Chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng loại
bỏ cholesterol của 72 chủng vi khuẩn lactic có
khả năng chịu đựng muối mật 0,3%, có 69
chủng có khả năng giảm cholesterol trong môi
trường nuôi cấy. Kết quả khả năng giảm
cholesterol của 69 chủng vi khuẩn lactic được
trình bày ở bảng 1.
Hình 2. Hoạt tính chung và hoạt tính riêng của các chủng vi khuẩn lactic
Bảng 1. Khả năng giảm cholesterol sau 24 giờ và 48 giờ
Mã
chủng
Mức độ giảm
cholesterol sau
24 giờ (%)
Mức độ giảm
cholesterol sau
48 giờ (%)
Mã
chủng
Mức độ giảm
cholesterol sau
24 giờ (%)
Mức độ giảm
cholesterol sau
48 giờ (%)
S1.12 47,16±1,93 35,55±1,64 NT1.7.2 54,338±3,787 24,050±9,342
S3.1 41,17±2,06 28,11±1,49 NH1 55,245±1,571 51,073±1,995
S3.2 37,36±1,70 29,38±2,26 NH2 61,774±2,739 47,446±4,183
S4.1 56,23±1,64 39,72±2,03 CM1.2 63,225±8,194 32,574±3,668
S4.2 50,78±2,93 39,72±1,94 CM1.3 64,676±3,083 32,211±2,969
S6.1 39,72±1,75 13,60±1,07 CM2.4 65,220±3,300 47,083±6,180
S9.1 38,09±1,56 51,15±1,23 CM2.6 51,436±4,937 51,618±6,666
S10.1 41,35±2,68 27,39±1,82 CM2.7 55,789±2,792 67,759±5,359
S12.1 8,89±1,36 34,28±2,77 CM3.2 54,519±7,824 41,280±2,558
S15.1 19,77±1,69 35,91±1,03 CM3.3 58,872±4,051 51,436±0,314
S16.1 29,20±2,31 23,94±1,73 CM3.4 65,764±4,002 59,416±2,816
S16.2 35,01±1,26 30,29±1,85 CM3.5.2 54,519±3,573 48,353±3,224
S17.1 42,26±2,12 39,00±2,31 CM3.6.1 46,358±7,722 47,809±4,218
S19.2 15,42±1,58 12,33±0,80 CM3.6.2 50,529±1,550 19,516±5,117
S20.1 28,84±3,32 29,93±1,37 DC1.2 44,182±7,261 19,516±0,960
S21.2 16,50±2,01 35,73±2,60 DC2.1 74,288±2,739 30,579±7,722
S23.2 21,58±2,14 31,92±2,49 DC2.3 54,882±3,774 22,962±2,635
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 47-53
51
S23.3 6,53±1,70 36,64±2,30 DC3.3 60,323±3,978 36,746±2,199
S25.4 40,08±2,50 11,25±2,31 DC3.6 76,828±5,278 8,271±0,843
S28.1 48,79±2,27 8,34±2,53 KC1.1 63,951±4,937 31,486±4,556
S28.3 24,12±2,85 16,32±2,64 KC1.3 77,734±2,273 32,574±4,446
S29.1 38,63±1,29 19,04±3,04 KC2.1 70,661±4,183 14,982±2,684
S29.2 44,07±1,96 18,86±4,07 KC2.3 54,519±3,019 14,800±3,953
E3.1 50,97±1,92 37,73±0,92 VN2.2 63,769±2,092 3,555±0,649
E6.1 26,12±2,31 17,59±2,07 VN2.3 55,426±2,379 14,256±1,103
E8.1 33,19±2,39 22,85±2,62 VK1 78,460±4,334 24,957±2,520
E12.1 40,81±3,54 22,67±4,71 BT1 75,195±3,147 21,873±5,343
E15.1 57,50±2,48 21,76±1,08 BT2 49,623±2,539 46,539±2,265
E16.1 57,31±3,46 24,67±1,18 SC2 79,548±4,512 26,589±0,791
E16.2 9,25±1,89 17,05±1,24 YK1.1 75,921±11,708 25,138±2,539
NT1.1 62,318±7,617 58,691±4,100 YK1.2 49,985±3,903 38,559±1,786
NT1.2 71,931±2,919 42,549±5,269 MC1.2 68,122±2,206 11,536±2,229
NT1.4 58,510±1,962 48,534±1,786 MC1.3 62,318±1,133 22,055±4,454
NT1.5 59,416±3,573 38,922±4,628 MC1.5 73,744±1,749 10,991±0,960
NT1.7.1 50,348±6,275 39,647±6,166
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, khảo sát ở 24 giờ,
kết quả cho 6 chủng vi khuẩn lactic có khả năng
giảm cholesterol dưới 20%, 23 chủng vi khuẩn
lactic có khả năng giảm cholesterol từ 20-50%, 30
chủng vi khuẩn lactic có khả năng giảm cholesterol
trên 50%, 10 chủng vi khuẩn lactic có khả năng
giảm cholesterol cao từ 70,661-79,548%.
Kết quả của chúng tôi tương tự với nghiên
cứu của Lim et al. (2004) [6], tác giả phân lập
được 7 chủng Streptococcus, 11 chủng
Lactobacillus, 7 chủng Bifidobacteria từ đường
ruột người cho hiệu quả giảm cholesterol tương
ứng 61,1%, 71,8% và 27,9%.
Định danh
Kết quả định danh 23 trực khuẩn lactic theo
mô tả của Martin & Stanley (2006) [9] được
trình bày ở bảng 2. Các chủng đều cho mức độ
tương đồng 100%.
Có 9 cầu khuẩn lactic được định danh theo
khóa phân loại của Bergey theo mô tả của Holt
et al. (1994) [3] được trình bày trong bảng 3.
Bảng 2. Kết quả định danh trực khuẩn lactic
Mã
chủng Tên chủng
Mã
chủng Tên chủng
Mã
chủng Tên chủng
S6.1 L. rhamnosus
DC2.3;
VN2.2;
MC1.5
L. vaginalis NH2 L. crispatus
S21.2 L. coryniformis subsp. torquens
DC3.6;
MC1.3;
NT1.7.2
L. diolivorans CM3.5.2 L. maninotivorans
S28.1;
E6.1;
KC2.1
L. paraplantarum SC2 L. malefermentants YK1.1 L. nagelii
E12.1 L. paracasei subsp. paracasei
E16.2;
NH1; VK1 L. acidophilus S23.3 L. brevis
NT1.5;
CM2.6
L. paracasei
subsp. tolerans BT2 L. casei
Duong Nhat Linh et al.
52
Bảng 3. Kết quả định danh cầu khuẩn lactic
Mã chủng Tên chủng
S3.2; S9.1; S16.2; S15.1; S19.2 Enterococcus faecium
S29.2; E3.1; E8.1; E16.1 Pediococcus inopinatus
KẾT LUẬN
Qua các kết quả nghiên cứu được trình bày
ở trên, chúng tôi thu được 32 chủng vi khuẩn
lactic có khả năng sinh enzyme BSH và khả
năng loại bỏ cholesterol qua liên kết với bề mặt
tế bào. Trong đó, chủng vi khuẩn lactic VN2.2
cho hoạt tính riêng của enzyme BSH cao nhất là
5,061 U/mg. Chủng vi khuẩn lactic YK1.1 có
khả năng loại bỏ cholesterol trong môi trường
nuôi cấy cao nhất đạt 79,921%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Saleh A. A., Metwalli A. A. M., Abu-
Tarboush H. M., 2006. Bile salts and acid
tolerance and cholesterol removal from
media by some lactic acid bacteria and
Bifidobacteria. J. Saudi Soc. for Food and
Nutrition, 1(1): 1-17.
2. Bradford M. M., 1976. A rapid and sensitive
method for the quantitation of microgram
quantities of protein utilizing the principle
of protein-dye binding. Anal. Biochem., 72:
248-254.
3. Holt J. G., Krieg N. R., Sneath P. H. A.,
Staley J. T., Williams S. T., 1994. Bergey’s
manual of determinative bacteriology 9th
edition chapper V: 178-222.
4. Hoàng Quốc Khánh, Phạm Thị Lan Thanh,
2011. Phân lập, định danh và xác định các
chủng Lactobacillus có tiềm năng probiotic
từ con người. Tạp chí Phát triển Khoa học
và Công nghệ, 14(6): 62-76.
5. Lim H. J., Kim S. Y., Lee W. K., 2004.
Isolation of cholesterol-lowering lactic acid
bacteria from human intestine for probiotic
use. J. Vet. Sci., 5(4): 391-395.
6. Liong M. T., Shah N. P., 2005. Bile salt
deconjugation ability, bile salt hydrolaza
activity and cholesterol co-precipitation
ability of lactobacilli strains. Int. Dairy J., 15:
391-398.
7. Liong M. T., Shah N. P., 2005. Acid and
bile tolerance and cholesterol removal
ability of Lactobacilli strains. J. Dalry Scl.,
88(1): 55-66.
8. Maragkoudakis P. A., Zoumpopoulou G.,
Miaris C., Kalantzopoulos G., Pot B.,
Tsakalidou E., 2006. Probiotic potential of
Lactobacillus strains isolated from dairy
products. Int. Dairy J., 16(3): 189-199.
9. Martin D., Stanley F., 2006. The
Prokaryotes-A Handbook on the Biology of
Bacteria. Springer: 320-372.
10. Noriega L., Cuevas I., Margolles A., Clara
G. de los Reyes-Gavilán, 2005.
Deconjugation and bile salts hydrolaza
activity by Bifidobacterium strains with
acquired resistance to bile. Int. Dairy J., 16:
850-855.
11. Tanaka H., Doesburg K., Iwasaki T., 1999.
Screening of lactic acid bacteria for bile salt
hydrolaza activity. J. Dairy Sci., 82: 2530-
2535.
12. Nguyễn Minh Thái, Vương Văn Sơn,
Dương Nhật Linh, Trần Cát Đông, 2012.
Khảo sát tính khử liên hợp muối mật và khả
năng làm giảm colesterol của một số chủng
Lactobacillus. Y học tp. Hồ Chí Minh, 16:
254-259.
13. Ziarno M., Sekul E., Lafraya A. A., 2007.
Cholesterol assimilation by commercial
yoghurt starter cultures. Acta Sci. Pol.,
Technol. Aliment., 6(1): 83-94.
14. WHO, 2013. Raised cholesterol.
olesterol_text/en/index.html. Tra cứu
05/06/2013.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 47-53
53
A STUDY ON SCREENING OF CHOLESTEROL-LOWERING
LACTIC ACID BACTERIA
Duong Nhat Linh1, Le Thi Anh Thien1, Pham Tran Phuong Dung1,
Pham Thi Minh Trang1, Nguyen Van Minh1, Tran Cat Dong2
1HCMC Open University
2University of Medicine & Pharmacy at HCMC
SUMMARY
Hypercholesterolemia increases the risk of cardiovascular diseases; therefore controlling blood
cholesterol levels is a critical measure to prevent cardiovascular diseases. In recent years, there have been
many studies on cholesterol-lowering effect of lactic acid bacteria. In this work, we have screened lactic acid
bacteria isolated from breast milk, new-born’s faeces, fermented vegetables and naturally fermented milk for
bile salt deconjugation activity, bile salt hydrolase (BSH) production and ability of cholesterol absorption via
binding with cell surface. We have identified 32 strains with BSH producing and cholesterol absorption
activities. Among these, strain VN2.2 showed the highest BSH activity of 5.061 U/mg and strain YK1.1
showed the highest cholesterol absorption activity of 79.921%. These strains can be developed further for
probiotic application.
Keywords: Bile salt hydrolase, cholesterol, bile salt deconjugation, natri taurocholate, lactic acid bacteria.
Ngày nhận bài: 15-7-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4361_15570_1_pb_5539_0149_2017886.pdf