Sách tra cứu Những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực và quốc tế

WTO (World Trade Organization) Tổchức Thương mại Thếgiới: Thành lập năm 1995 sau kết quảcủa Vòng đàm phán Uruguay và là sự kế thừa của Hiệp định chung về thuếquan và thương mại (GATT). Chức năng chính của WTO gồm: a) quản lý các hiệp định vềthương mại quốc tế; b) là diễn đàn cho các vòng đàm phán thương mại giảm hàng rào quan thuếvà phi quan thuế đối với dịch vụvà hàng hoá; c) giải quyết các tranh chấp thương mại; d) giám sát các chính sách thương mại; đ) trợgiúp vềkỹthuật và đào tạo cho các quốc gia đang phát triển; e) hợp tác với các tổchức quốc tếkhác. Cơquan quyền lực và chính sách cao nhất của WTO là Hội nghịBộtrưởng, họp ít nhất 2 năm một lần. Trụsởchính của WTO đặt ởGeneva, ThuỵSỹ. Tính đến tháng 10/2004, WTO đã có 148 thành viên. Việt Nam là quan sát viên của GATT/WTO từ năm 1994 và đang trong giai đoạn đàm phán cuối cùng đểgia nhập WTO.

pdf126 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2170 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sách tra cứu Những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực và quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ban Chỉ đạo của SOM về Hợp tác kinh tế - kỹ thuật (của APEC): Tiền thân của SCE là Tiểu ban SOM về Hợp tác kinh tế và kỹ thuật (ESC) được thành lập năm 1998. Tháng 9/2005, SOM đã thành lập SCE thay thế cho ESC nhằm tăng cường điều phối các hoạt động hợp tác kinh tế - kỹ thuật (ECOTECH). Chức năng của SCE là hỗ trợ các Quan chức cao cấp APEC trong việc điều phối và quản lý chương trình hợp tác ECOTECH cũng như hình thành các sáng kiến cho hoạt động hợp tác của các thành viên. Tại hội nghị SOM I tháng 3/2006 ở Hà Nội, các Quan chức cao cấp đã thơng qua ðiều khoản Thamchiếu của SCE. Chương trình cơng tác 2006 của SCE cũng đã được đệ trình lên SOM tháng 3/2006. SCSC (Sub-Committee on Standards and Conformance) Tiểu ban về Tiêu chuẩn và Chứng nhận hợp chuẩn (của APEC): ðược thành lập năm 1994 và là một tiểu ban trực thuộc Ủy ban Thương mại và ðầu tư (CTI) của APEC. Mục đích của nhĩm là tăng cường sự hài hịa của các tiêu chuẩn và chứng nhận hợp chuẩn, qua đĩ thúc đẩy sự hiệu quả của sản xuất và thương mại giữa các nền kinh tế APEC. Securitization Chứng khốn hố: Là một trong những loại nghiệp vụ khá phổ biến trong hoạt động tài chính-tiền tệ trên thế giới. Chứng khốn hố được thực hiện trên cơ sở chuyển hố các khoản phải thu, chủ yếu là các khoản nợ vay từ các tổ chức tín dụng, thành các “hàng hố” cĩ thể mua bán được trên thị trường chứng khốn. Nhờ đĩ đã tạo ra được những kênh huy động vốn nhanh chĩng và hiệu quả, đặc biệt là các khoản vốn rất lớn trong xã hội (hầu hết là những khoản vốn được dành ra để đầu tư vào việc mua bất động sản). Tháng 9/2002, Hội nghị Bộ trưởng Tài chính APEC lần thứ 9 ở Los Cabos, Mexico đã thơng qua “Sáng kiến về phát triển thị trường chứng khốn hố và bảo lãnh tín dụng” nhằm xác định các trở ngại đối với thị trường chứng khốn và tín dụng bảo đảm ở các nền kinh tế APEC và đề xuất các biện pháp khắc phục. Sáng kiến này bao gồm việc tổ chức các diễn đàn đối thoại chính sách cấp cao và xây dựng các chương trình trao đổi kinh nghiệm của các chuyên gia về vấn đề này. Diễn đàn đối thoại chính sách đầu tiên được tổ chức ở Seoul, Hàn Quốc, tháng 4/2003, và lần thứ hai ở Hồng Kơng, Trung Quốc tháng 3/2004. TTTMV06-07 SELI (Strengthening Economic Legal Infrastructure) Tăng cường cơ sở hạ tầng pháp lý kinh tế: Nội dung của SELI bao gồm thúc đẩy cải cách luật lệ và thể chế, đặc biệt tăng cường xây dựng năng lực và kỹ năng trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng pháp lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp; cải thiện năng lực thể chế và các cơ quan chính phủ trong việc thi hành luật lệ về hiệp hội kinh doanh và luật cạnh tranh. Hiện nay, APEC đã thành lập “Nhĩm điều phối về SELI” để phụ trách lĩnh vực này. Steering Group on Food Safety Cooperation Nhĩm chỉ đạo về Hợp tác trong lĩnh vực An tồn thực phẩm: ðược thành lập tháng 9 năm 2005 (tại hội thảo về An tồn Thực phẩm ở Gyeongju, Hàn Quốc) nhằm tìm giải pháp tăng cường hợp tác APEC trong lĩnh vực an tồn thực phẩm. Nhĩm trực thuộc Tiểu ban Tiêu chuẩn và Hợp chuẩn của APEC (SCSC). Nhĩm đã tổ chức Hội thảo lần thứ nhất về Sáng kiến hợp tác trong lĩnh vực an tồn thực phẩm tại Hà Nội ngày 21/2/2006. Shanghai Accord Thoả thuận Thượng Hải: ðược các Nhà lãnh đạo APEC nhất trí tại Hội nghị AELM năm 2001 ở Thượng Hải, Trung Quốc như là chiến lược phát triển của APEC trong những năm sau đĩ. Nội dung của Thoả thuận này gồm: 1) Mở rộng tầm nhìn của APEC trong tương lai bằng cách xác định khuơn khổ khái niệm và chính sách định hướng cho APEC trong thế kỷ mới; 2) Xác định lộ trình của APEC nhằm đạt được mục tiêu Bogor trên cơ sở tiến hành kiểm điểm giữa kỳ (vào năm 2005) về những thành tựu của APEC từ khi thành lập; 3) Củng cố cơ chế hiệu lực của APEC bằng cách cải thiện tiến trình tự nguyện rà sốt việc thực hiện các “Kế hoạch hành động của các nền kinh tế thành viên” (IAP); tăng cường các nỗ lực hợp tác kinh tế - kỹ thuật và xây dựng năng lực. Singapore Issues Các vấn đề Singapore: Tại Hội nghị Bộ trưởng WTO ở Singapore năm 1996, các Bộ trưởng đã ghi nhận bốn vấn đề nổi cộm để đưa vào đàm phán trong WTO: thuận lợi hố đầu tư, chính sách cạnh tranh, mua sắm của chính phủ, và đơn giản hố các thủ tục thương mại (hay TTTMV06-07 thuận lợi hố thương mại). Bốn vấn đề này được gọi là “Các vấn đề Singapore”). Nhiều nước thành viên WTO cố gắng đưa các vấn đề này vào thương lượng tại Vịng đàm phán Doha (DDA) nhưng khơng đạt được nhất trí, do đĩ “Gĩi Thoả thuận Tháng Bảy” chỉ đề cập vấn đề thuận lợi hố thương mại, khơng nhắc tới ba vấn đề cịn lại. SME (Small and Medium Enterprise) Doanh nghiệp vừa và nhỏ: SME cĩ vai trị kinh tế trọng yếu trong tất cả các nền kinh tế APEC, nhất là đối với việc tạo ra cơ hội việc làm. Các SME chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp và thu hút từ 32% đến 84% nhân cơng trong từng nền kinh tế APEC. Hiện chưa cĩ định nghĩa thống nhất về SME trên thế giới và trong APEC. Mỗi nền kinh tế căn cứ vào tình hình thực tế mà cĩ những định nghĩa khác nhau về SME. Các tiêu chí thường được sử dụng để định nghĩa là: số nhân cơng, vốn đầu tư, tổng tài sản, năng lực sản xuất, doanh số. Thí dụ, theo định nghĩa của Liên minh châu Âu (EU), doanh nghiệp vừa cĩ khoảng từ 50 - 249 nhân cơng và ngưỡng doanh thu là 50 triệu Euro; doanh nghiệp nhỏ cĩ khoảng từ 10 - 49 nhân cơng và doanh thu khoảng 10 triệu Euro. SMEMM (Small and Medium Enterprise Ministerial Meeting) Hội nghị Bộ trưởng về các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Hội nghị lần đầu tiên bàn về các SME được tổ chức tháng 10 năm 1994 ở Osaka, Nhật Bản (theo sáng kiến của Nhật Bản đề ra năm 1993) nhằm khẳng định tầm quan trọng của SME trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương và thúc đẩy đối thoại chính sách về SME. Một trong những ưu tiên của Năm APEC Việt Nam 2006 là nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hội nghị Bộ trưởng về các doanh nghiệp vừa và nhỏ lần thứ 13 và các hội nghị liên quan được tổ chức từ 25 - 29/9/2006 tại Hà Nội. SMEWG (Small and Medium Enterprise Working Group) Nhĩm cơng tác về Doanh nghiệp vừa và nhỏ: ðược thành lập năm 1995 với tên ban đầu là “Nhĩm đặc biệt của các nhà làm chính sách về doanh nghiệp vừa và nhỏ” (PLGSME). Mục tiêu chính của nhĩm là giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) trong khu vực APEC cải thiện năng lực cạnh tranh, đồng thời tạo ra một mơi trường thương mại và đầu tư thơng thống hơn để khuyến khích sự phát triển của các SME. Năm 2000, Nhĩm được đổi tên thành SMEWG. TTTMV06-07 SMM (Sectoral Ministers’ Meeting) Hội nghị các Bộ trưởng chuyên ngành (của APEC): ðược tổ chức thường xuyên để thảo luận các vấn đề chính sách và hợp tác trong các lĩnh vực: giáo dục, năng lượng, mơi trường và phát triển bền vững, doanh nghiệp vừa và nhỏ, viễn thơng và thơng tin, du lịch, thương mại, tài chính, giao thơng vận tải và cơng tác phụ nữ. SOLAS (International Convention on Safety of Life at Sea) Cơng ước quốc tế về An sinh trên Biển: Là một cơng ước quan trọng liên quan đến bảo đảm an tồn cho các tàu buơn trên biển. Bản mới nhất của Cơng ước SOLAS do Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) thơng qua năm 1974. Tháng 12/2002, IMO thơng qua Bộ luật về an ninh cảng và tàu biển quốc tế (ISPS). ISPS được thực hiện trên cơ sở các biện pháp đặc biệt trong Chương XI – 2 của SOLAS. SOD (Seoul Oceans Declaration) Tuyên bố Seoul về ðại dương: ðược thơng qua tại hội nghị Bộ trưởng về ðại dương APEC ở Seoul, Hàn Quốc, tháng 4/2002. Tuyên bố đưa ra những định hướng chung nhằm nêu bật tầm quan trọng của đại dương đối với khu vực và việc quản lý, bảo tồn tài nguyên đại dương; thúc đẩy cải thiện các hệ thống dự báo và kiểm sốt về đại dương; tăng cường sự tham gia của các nhĩm lợi ích, khu vực tư nhân vào việc hoạch định chính sách v.v… SOM (Senior Officials’ Meeting) Hội nghị Các quan chức cao cấp (của APEC): ðược tổ chức trước và để chuẩn bị cho các hội nghị cấp Bộ trưởng. Các quan chức cao cấp của APEC trình các đề xuất lên các Bộ trưởng và thực hiện các quyết định chính sách của Hội nghị Bộ trưởng. SOM giám sát và điều phối ngân sách và các chương trình cơng tác của các diễn đàn APEC nhằm thực hiện các tuyên bố và chỉ thị của các Bộ trưởng và các Nhà lãnh đạo APEC. SOM Chair Chủ tịch Hội nghị các Quan chức cao cấp: Là người đứng đầu Hội nghị các Quan chức cao cấp (Chủ tịch SOM). Nền kinh tế nào đăng cai tổ chức Năm APEC thì một quan chức cấp cao (thường là hàm Thứ trưởng hoặc tương đương) của nền kinh tế đĩ được cử giữ chức Chủ tịch SOM với vai trị lãnh đạo và chủ trì các hội nghị của các TTTMV06-07 Quan chức cao cấp (SOM) trong cả năm APEC. Chủ tịch SOM cĩ trách nhiệm báo cáo Hội nghị Bộ trưởng APEC về những kết quả đạt được và những vấn đề cần giải quyết trong Năm APEC qua các hội nghị SOM để các Bộ trưởng xem xét quyết định. SOM Leader hoặc Senior Oficial Trưởng SOM hoặc Quan chức cao cấp (trong APEC): Là người đứng đầu đồn của một nền kinh tế thành viên tham dự các kỳ họp Quan chức cao cấp của APEC (APEC SOM), đồng thời là đầu mối liên hệ chính thức về đối ngoại giữa các nền kinh tế thành viên. Về nguyên tắc, Quan chức cao cấp chịu trách nhiệm trực tiếp trước liên Bộ trưởng Ngoại giao-Kinh tế về các vấn đề liên quan đến APEC. Nhìn chung, các nền kinh tế APEC cử cán bộ cấp vụ hoặc tương đương của mình đảm nhiệm vai trị Quan chức cao cấp. Spaghetti Bowl Effect Hiệu ứng bát mỳ spaghetti: Các hiệp định thương mại ưu đãi (PTA song phương và khu vực) tạo ra sự xung đột cơ bản với chủ nghĩa đa phương khi chúng thúc đẩy tự do hĩa thương mại trên cơ sở phân biệt đối xử giữa những thành viên của các hiệp định đĩ và các nước khơng phải thành viên. Sự gia tăng nhanh chĩng của các PTA tạo ra vơ số các ưu đãi thương mại đan xen chồng chéo nhau giữa các nước. “Hiệu ứng bát mỳ spaghetti” là hình ảnh mơ tả tình trạng phức tạp khi các sản phẩm ở các thị trường quan trọng cĩ thể được đưa vào theo những điều khoản rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi chúng xuất xứ. Tồn cầu hố sản xuất khiến cho việc xác định nguồn gốc của sản phẩm ngày càng trở nên khĩ khăn. SPAN (Integrated Plan of Action for SME Development) Chương trình hành động chung vì sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ: ðược xây dựng và thực hiện từ năm 1998 nhằm cung cấp một loạt hướng dẫn để thúc đẩy sự phát triển của SME. SPAN được coi là chương trình hành động của mỗi nền kinh tế thành viên (IAP) cũng như chương trình hành động chung (CAP) trong tồn APEC. TTTMV06-07 SPF (South Pacific Forum) Diễn đàn Nam Thái Bình Dương: Tên gọi cũ của Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương (PIF) trước năm 2000 – xem thêm PIF. SPS (Sanitary and Phytosanitary Measures) Các biện pháp vệ sinh và vệ sinh dịch tễ: Là các tiêu chuẩn do Chính phủ đề ra để bảo vệ sức khoẻ con người và hệ động thực vật của nước mình. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã quy định các nước thành viên khơng được sử dụng các biện pháp về SPS như là một hàng rào phi quan thuế đối với thương mại. SSM (Support Staff Member) Nhân viên hỗ trợ: Là chức danh để chỉ các nhân viên nghiệp vụ trong Ban Thư ký APEC ở Singapore. SSM bao gồm: các trợ lý chương trình (PA) giúp việc cho các giám đốc chương trình (PD); các nhân viên hành chính; các chuyên gia và nhân viên về cơng nghệ thơng tin, thơng tin và truyền thơng đại chúng. Các SSM chủ yếu là người Singapore nhưng cũng cĩ các chuyên gia được tuyển dụng từ các nước khác. SSOM (Special Senior Officials Meeting) Hội nghị đặc biệt của các Quan chức cao cấp: Là hội nghị khơng được hoạch định trước của các Quan chức cao cấp APEC (SOM), được triệu tập bất thường nhằm thảo luận về các vấn đề cần cĩ sự xem xét khẩn cấp của các Quan chức cao cấp mà khơng thể chờ đến các hội nghị chính thức sau đĩ. SSN (Social Safety Net) Mạng lưới an sinh xã hội: Vấn đề an sinh xã hội được nhắc đến lần đầu tiên ở APEC vào cuối năm 1997 trong các cuộc thảo luận về tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997/98. Vấn đề này được chú trọng đáng kể tại Hội nghị các Nhà lãnh đạo APEC ở Kuala Lumpur (Malaysia, 1998). Từ đĩ, APEC ra sức thúc đẩy mạng lưới an sinh xã hội trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Tháng 11/2000 tại Brunei, Hội nghị AMM đã thành lập “Nhĩm đặc trách về tăng cường mạng lưới an sinh xã hội”. Theo đề xuất của Nhĩm này, “Mạng lưới xây dựng năng lực an sinh xã hội” (SSN CBN) đã được thành lập và triển khai năm 2002 nhằm tiến hành các hoạt động xây dựng năng lực về an sinh xã hội trong khu vực APEC. TTTMV06-07 SSN-CBN (Social Safety Net Capacity Building Network) Mạng lưới xây dựng năng lực về An sinh xã hội: xem SSN. Standstill Nguyên tắc giữ nguyên trạng: Là một trong 9 nguyên tắc về thực hiện tự do hố, thuận lợi hố thương mại và đầu tư được nêu trong Chương trình Hành động Osaka (1995) của APEC. Theo nguyên tắc này, mỗi nền kinh tế thành viên APEC cam kết tránh sử dụng những biện pháp cĩ thể làm tăng mức độ bảo hộ thị trường, qua đĩ bảo đảm cho tiến trình tự do hố, thuận lợi hố thương mại và đầu tư được tiến triển vững chắc và hiệu quả. STAR (Secure Trade in the APEC region) Sáng kiến về An tồn thương mại trong khu vực APEC: ðược nêu ra tại Hội nghị các Nhà lãnh đạo APEC tháng 10/2002 ở Mexico. Mục đích của sáng kiến này là nhằm bảo vệ các cơ sở hạ tầng thương mại của khu vực châu Á – Thái Bình Dương trước sự đe doạ của các lực lượng khủng bố. Nội dung của STAR bao gồm các biện pháp hợp tác nhằm: bảo vệ hàng hố, bảo vệ tàu thuyền trong các chuyến vận chuyển quốc tế, bảo vệ hàng khơng quốc tế và bảo vệ người quá cảnh. STOP (Strategy Targeting Organized Piracy) Chiến lược chống vi phạm bản quyền cĩ tổ chức: Là một chương trình bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được Mỹ triển khai từ tháng 10/2004. STOP được phát triển nhằm xố bỏ các mạng lưới lưu thơng buơn bán hàng giả, hang nhái hoặc các sản phẩm vi phạm bản quyền, ngăn chặn việc buơn bán các sản phẩm này ở biên giới Mỹ và trên thế giới. Strategic Plan for Promoting Life Sciences Innovation Kế hoạch chiến lược nhằm thúc đẩy sự cải tiến các khoa học về đời sống: Hội nghị đầu tiên của LSIF được tổ chức ở Phuket (Thái Lan, 8/2003). Tham dự diễn đàn cĩ các đại biểu của các viện nghiên cứu, cơ quan chính phủ và các ngành cơng nghiệp từ các nền kinh tế APEC. Diễn đàn đã thảo luận về việc xây dựng một Kế hoạch chiến lược về cải tiến các khoa học về đời sống trong khu vực theo chỉ thị của các Nhà lãnh đạo APEC. TTTMV06-07 Structural Reform Action Plan Kế hoạch hành động về cải cách cơ cấu: Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997/98 chứng tỏ cải cách cơ cấu là một vấn đề hết sức quan trọng đối với APEC nhằm đối phĩ với những thách thức trong tương lai. Tại AELM 2003 ở Bangkok, Thái Lan, các Nhà lãnh đạo đã đưa ra “Kế hoạch hành động về cải cách cơ cấu”, trong đĩ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường cơ sở hạ tầng pháp lý kinh tế (SELI). Sunset clause ðiều khoản chấm dứt hiệu lực (nguyên văn: điều khoản “mặt trời lặn”): Là điều khoản của một đạo luật cho phép một số phần hoặc tồn bộ luật đĩ tự động bị mất hiệu lực sau một khoảng thời gian nhất định, nếu khơng được gia hạn. ðiều khoản chấm dứt hiệu lực cũng được áp dụng trong APEC đối với các diễn đàn (nhĩm cơng tác, nhĩm đặc trách, tiểu nhĩm, tiểu ban…) của APEC, theo đĩ, nếu các diễn đàn này khơng cĩ đủ số đơng theo quy định tham dự hai kỳ họp liên tục thì diễn đàn đĩ sẽ bị chấm dứt hoạt động. Sustainable Development Phát triển bền vững: Là sự phát triển nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại và đảm bảo khơng làm tổn thương khả năng đáp ứng địi hỏi của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững là khái niệm được sử dụng rộng rãi ở Liên hợp quốc, trong APEC và các tổ chức quốc tế khác. Nĩ bao hàm nội dung phát triển bền vững về các mặt kinh tế, xã hội, chính trị và bảo vệ mơi trường sinh thái. SWISS Formula Cơng thức Thuỵ Sĩ: Là một phương pháp hài hịa hĩa thuế quan đặc biệt thơng qua việc áp dụng hệ số nhằm giảm thuế mạnh hơn đối với mức thuế cao và giảm thuế nhẹ hơn đối với mức thuế vốn đã thấp với mục đích thu hẹp khoảng cách giữa mức thuế cao với mức thuế thấp. ðây là đề xuất của Thụy Sỹ tại Vịng đàm phán Tokyo 1973 – 1979, vì vậy được gọi là cơng thức Thụy Sỹ. Cơng thức giảm thuế Thuỵ Sĩ khác với cơng thức giảm thuế Uruguay được đưa ra trong vịng đàm phán Uruguay 1986-1995. Cơng thức Uruguay quy định giảm 35% TTTMV06-07 thuế quan đối với hàng hố nơng sản trong vịng 6 năm đối với các thành viên phát triển và 24% trong vịng 10 năm đối với các thành viên đang phát triển. Hội nghị Bộ trưởng Thương mại APEC ở Jeju (Hàn Quốc, 2005) đã nhất trí áp dụng cơng thức Thuỵ Sĩ trong việc cắt giảm thuế quan của các hàng hĩa phi nơng nghiệp trong Vịng đàm phán phát triển Doha của WTO. Mặc dù vậy, đến đầu tháng 4/2006, các nền kinh tế vẫn chưa cĩ quyết định cuối cùng về các chi tiết của cơng thức giảm thuế (gồm điểm xuất phát, quy mơ, thời biểu giảm thuế và mức độ linh hoạt đối với các thành viên đang phát triển). Ngay cả việc áp dụng hệ số riêng cho các thành viên phát triển và đang phát triển cũng chưa được xác định. TTTMV06-07 TBT (Technical Barriers for Trade) Các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại: Các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm của các nền kinh tế thường khác nhau, gây ra nhiều khĩ khăn đối với nhà sản xuất và xuất khẩu. Khi các quy định này được thiết lập một cách tùy tiện sẽ gây ra cản trở đối với thương mại. Hiệp định về Các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) của WTO được ký kết nhằm bảo đảm rằng, các quy định, tiêu chuẩn, các thủ tục kiểm tra và chứng nhận khơng được tạo ra các trở ngại khơng cần thiết đối với thương mại. TDB (APEC) (Tariff Database) Cơ sở dữ liệu thuế quan APEC: là hệ thống lưu trữ các thơng tin về thuế quan của các nền kinh tế thành viên APEC: lịch trình thuế, ưu đãi thuế... Dữ liệu thuế này được Tiểu ban Thủ tục Hải quan (SCCP) cập nhật hàng năm. Hiện nay, các thành viên của SCCP cũng thường xuyên cập nhật các dữ liệu thuế quan vào Dữ liệu Hội nhập WTO (IDB). Dữ liệu thuế quan của các thành viên APEC được tải trên trang web: Technology Choice ðề xuất về sự lựa chọn cơng nghệ: được Mỹ đưa ra năm 2005 nhằm bảo đảm quyền tự do lựa chọn sử dụng cơng nghệ trong khu vực APEC. Theo đề xuất này, các chính phủ cần thực hiện chính sách và quy định khơng phân biệt đối xử về cơng nghệ nhằm thúc đẩy cạnh tranh, khuyến khích sự sáng tạo và tối đa hố lợi ích của cơng nghệ đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng. ðề xuất này gây tranh cãi giữa các thành viên chủ trương bảo vệ ngành cơng nghệ trong nước và các thành viên muốn xuất khẩu cơng nghệ (do đĩ ủng hộ việc tự do lựa chọn sử dụng cơng nghệ). T TTTMV06-07 TEL (Telecommunication and Information Working Group) Nhĩm Cơng tác về Viễn thơng: ðược thành lập năm 1990. Mục tiêu của TEL là cải thiện cơ sở hạ tầng thơng tin và viễn thơng trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trên cơ sở phát triển và thực thi các chính sách thích hợp về thơng tin và viễn thơng, bao gồm cả các chiến lược hợp tác phát triển ngành và phát triển nhân lực. TEL gồm 4 nhĩm chỉ đạo hoạt động trong 4 lĩnh vực: tự do hĩa, thuận lợi hố kinh doanh, hợp tác phát triển và phát triển nguồn nhân lực. Bốn nhĩm này sẽ đề xuất, thực hiện và giám sát các dự án và hoạt động về viễn thơng và thơng tin liên quan nhằm thúc đẩy các mục tiêu tổng thể của APEC. TELMIN (Telecommunication Ministerial Meeting) Hội nghị Bộ trưởng Viễn thơng: xem Ministerial Meeting on Telecommunication TFAP (Trade Facilitation Action Plan) Kế hoạch Hành động về Thuận lợi hĩa Thương mại: Năm 2001, tại Thượng Hải, các Nhà lãnh đạo APEC đã đặt mục tiêu cắt giảm 5% chi phí giao dịch trong 5 năm. Trên cơ sở đĩ, năm 2002, APEC đã xây dựng Kế hoạch Hành động về Thuận lợi hĩa Thương mại. Kế hoạch này được thực hiện dưới sự chỉ đạo của CTI. Các thành viên đã nhất trí tiến hành một loạt các biện pháp về thuận lợi hĩa thương mại trên các lĩnh vực: thủ tục hải quan, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, sự lưu chuyển của doanh nhân và thương mại điện tử... Năm 2006, APEC sẽ tiến hành kiểm điểm việc thực hiện mục tiêu này và xác định kế hoạch cắt giám tiếp 5% chi phí giao dịch từ nay đến năm 2010. TFEP (Task Force on Emergency Preparedness) Nhĩm ðặc trách về Phịng chống các Tình huống Khẩn cấp: Ngay sau thảm họa sĩng thần ở Ấn ðộ Dương tháng 12/2004, tại SOM I, tháng 3/2005, các quan chức cấp cao APEC đã thơng qua “Chiến lược APEC về phịng chống thiên tai và các tình huống khẩn cấp” và thành lập “Nhĩm đặc trách (ảo) về phịng chống các tình huống khẩn cấp” (VTFEP). Tại SOM II (5/2005), VTFEP được đổi tên thành TFEP. TFEP là 1 cơ quan điều phối chuyên ngành. Nhĩm hợp tác và phối TTTMV06-07 hợp hoạt động với tất cả các nhĩm cơng tác và các diễn đàn của APEC để tăng cường năng lực kiểm sốt thiên tai; nâng cao hiểu biết của người dân APEC về các kỹ năng phịng ngừa, tự bảo vệ trước thiên tai cũng như tầm quan trọng của việc phịng chống thiên tai. Các hoạt động liên quan đến phịng ngừa các tình huống khẩn cấp do các nhĩm cơng tác và diễn đàn APEC thực hiện sẽ được báo cáo lên TFEP, sau đĩ TFEP sẽ tổng hợp những kinh nghiệm thực tế tốt nhất về kiểm sốt thiên tai và cung cấp cho các nền kinh tế hoặc khu vực chịu ảnh hưởng áp dụng. TFTF (Trade Facilitation Task Force) Nhĩm ðặc trách về Thuận lợi hĩa Thương mại của Tiểu ban Tiêu chuẩn và Hợp chuẩn (SCSC): ðược Tiểu ban SCSC thành lập tại Hội nghị SCSC (1/2005) nhằm chia sẻ thơng tin về các vấn đề tiêu chuẩn và hợp chuẩn. TFTF là một diễn đàn hợp tác và thảo luận về tác động đối với thương mại của các quy định về tiêu chuẩn và hợp chuẩn của một thành viên APEC hoặc một thể chế khác đặt ra đối với các nền kinh tế APEC cũng như các vấn đề về thuận lợi hĩa thương mại khác thuộc lĩnh vực này. Trước mắt, Nhĩm tập trung vào các vấn đề thương mại đặc biệt nảy sinh do các Quy định của Liên minh châu Âu (EU) về bảo vệ mơi trường đối với các sản phẩm nhập khẩu. TIC-CAR (Testing, Inspection, Calibration, Certification, Accreditation Service in APEC Region) Dịch vụ chứng nhận hợp chuẩn trong khu vực APEC (Kiểm nghiệm, Thanh tra, Xác định kích cỡ, Chứng nhận, Cơng nhận): là một cơ sở dữ liệu trực tuyến, được thiết lâp bởi Tiểu ban tiêu chuẩn và hợp chuẩn (SCSC) của APEC. TIC-CAR cung cấp các thơng tin về các hoạt động kiểm nghiệm, thanh tra, chứng nhận hợp chuẩn... của các Cơ quan đánh giá hợp chuẩn (CAB) trong khu vực APEC. TIC- CAR được lập ra nhằm thúc đẩy thuận lợi hố thương mại trong khu vực. ðịa chỉ truy cập của TIC-CAR là: www.apectic-car.org. TILF (Trade and Investment Liberalization and Facilitation) Tự do hĩa, thuận lợi hĩa thương mại và đầu tư: Vấn đề TILF được APEC thảo luận lần đầu tiên tại Hội nghị các Nhà lãnh đạo Kinh tế APEC (AELM) ở Seattle, 1993, với ý tưởng xây dựng APEC thành một khu vực mậu dịch mở cửa và tự do. Ý tưởng này được phát triển thành mục tiêu Bogor tại AELM năm 1994 với nội dung là “thực hiện TTTMV06-07 T tự do hố thương mại và đầu tư khơng muộn hơn năm 2010 đối với các nền kinh tế phát triển và 2020 đối với các nền kinh tế đang phát triển”. Tại AELM 1995 ở Osaka, APEC thơng qua Chương trình Hành động Osaka (OAA) để cụ thể hĩa mục tiêu Bogor. Tại AELM 1996 ở Manila, APEC thơng qua Kế hoạch Hành động Manila (MAPA), trong đĩ đề ra các biện pháp thực hiện OAA. TILF Special Account Tài khoản đặc biệt về tự do hĩa, thuận lợi hố thương mại đầu tư: Xem Murayama Fund TIN (Tourism Information Network) Mạng thơng tin Du lịch APEC: nhằm gĩp phần tăng cường thơng tin về du lịch trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Tất cả thành viên APEC đều đĩng gĩp thơng tin cho mạng này. TIN cung cấp một danh sách các đầu mối liên lạc về du lịch trong khu vực, bao gồm các đầu mối liên lạc ở các cấp của chính phủ và các đầu mối liên lạc của các học viện giáo dục và nghiên cứu, khu vực tư nhân, doanh nhân, các cơ quan du dịch và hỗ trợ quốc tế. TIN cũng lưu trữ những nghiên cứu và các kinh nghiệm tối ưu về du lịch của các chính phủ, các tổ chức nghiên cứu... Ngồi ra, TIN cịn lưu trữ các Dữ liệu phân tích Du lịch, bao gồm cả Hệ thống đánh giá tác động của du lịch TSA (Tourism Satellite Account). TNC (Transnational Corporation) Tập đồn xuyên quốc gia: theo tiêu chí quốc tế, một cơng ty được gọi là tập đồn xuyên quốc gia khi đầu tư ra nước ngồi ít nhất từ 15- 25% tổng số vốn tự cĩ của mình. ðộng cơ đầu tư ra nước ngồi của TNC thường là nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, chi phí lao động thấp hoặc duy trì và phát triển uy tín thương hiệu của mình tại nước nhận đầu tư. ðến nay, cĩ khoảng trên 63.000 TNC hoạt động trên thế giới. Riêng 1.000 TNC lớn nhất đã chiếm 80% sản lượng thế giới. Thu nhập của 10 TNC lớn nhất cao hơn thu nhập của 100 nước nghèo nhất. Những TNC lớn như General Motors (Mỹ) cĩ thu nhập cao hơn Thái Lan hoặc Na-uy. Làn sĩng sáp nhập các cơng ty gần đây TTTMV06-07 càng làm cho các TNC thêm hùng mạnh, ví dụ giữa Amoco và BP, SBC và AT&T, AOL và Time-Warner… TOR (Terms of Reference) ðiều khoản Tham chiếu: Là một văn bản quy định tương tự như ðiều lệ, trong đĩ cĩ các nội dung về xác định thành phần (thành viên), cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm, lề lối hoạt động, vai trị của một nhĩm hoặc một cơ quan mới được thành lập. Tourism Charter Hiến chương Du lịch APEC: ðược ban hành tại Hội nghị Bộ trưởng Du lịch APEC lần đầu tiên ở Seoul, Hàn Quốc. Hiến chương này thể hiện cam kết tập thể của APEC đối với việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và mơi trường thơng qua du lịch. Hiến chương xác định những đĩng gĩp cĩ ý nghĩa của du lịch đối với các nền kinh tế APEC; vạch ra 4 mục tiêu chính sách chủ yếu và một tiến trình để thực hiện những mục tiêu này gồm: 1) Dỡ bỏ rào cản đối với đầu tư và kinh doanh du lịch; 2) Tăng cường sự lưu chuyển của khách du lịch và nhu cầu về hàng hố và dịch vụ du lịch; 3) Quản lý bền vững kết quả và tác động của du lịch; 4) Tăng cường sự cơng nhận và hiểu biết về du lịch, coi đĩ là một phương tiện hữu hiệu, đĩng gĩp cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Tourism Ministerial Meeting Hội nghị Bộ trưởng Du lịch (APEC): ðược tổ chức lần đầu tiên vào năm 2000 ở Seoul, Hàn Quốc, theo đề xuất của nước này tại Kualur Lumpur năm 1998. Hội nghị cĩ mục đích thúc đẩy đối thoại chính sách và các hoạt động hợp tác du lịch trong khu vực APEC. Hội nghị Bộ trưởng Du lịch lần thứ 4 được tổ chức từ ngày 16-18/10/2006 tại thành phố cổ Hội An. TPBA (Trans Pacific Business Agenda) Chương trình kinh doanh xuyên Thái Bình Dương: Là đề xuất của Hội đồng tư vấn doanh nhân APEC (ABAC) năm 2004 nhằm hỗ trợ chương trình thuận lợi hố thương mại và đầu tư, trong đĩ cĩ yêu cầu giảm thiểu bộ máy hành chính, hài hịa hĩa các thủ tục về đầu tư, chính sách cạnh tranh, quản lý và điều hành cơng ty… TTTMV06-07 TPTWG (Transportation Working Group) Nhĩm cơng tác về Giao thơng vận tải (trong APEC): Cĩ nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương trên cơ sở đưa ra những đề xuất nhằm tăng cường sự minh bạch, bền vững và an tồn cho hệ thống giao thơng vận tải khu vực. Xây dựng một hệ thống giao thơng hiệu quả là rất quan trọng đối với sự phát triển của khu vực, do khoảng cách rất lớn về địa lý và do sự tăng trưởng năng động của các nền kinh tế thành viên. Nhĩm cơng tác về Giao thơng vận tải hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực: nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơng nghiệp giao thơng vận tải (bao gồm cả phát triển cơ sở hạ tầng), xây dựng một hệ thống vận tải an tồn và thân thiện với mơi trường (bao gồm cả áp dụng các cơng nghệ mới), và phát triển nguồn nhân lực. Trade and the Digital Economy Statement Tuyên bố về Thương mại và Kinh tế Kỹ thuật Số: Năm 2001 tại Thượng Hải, các Nhà lãnh đạo APEC đã khẳng định “sẽ xây dựng các chính sách thương mại về nền kinh tế mới”. Ngày 27/10/2002 tại Los Cabos, Mexico, các Nhà lãnh đạo đã ra Tuyên bố về thương mại và kinh tế kỹ thuật số, trong đĩ cam kết thực hiện (theo phương thức thí điểm) các mục tiêu sau: 1) thúc đẩy nền kinh tế kỹ thuật số trong mơi trường thương mại mở và tự do; 2) nên sử dụng các cam kết đối xử quốc gia và tiếp cận thị trường để thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử; 3) các chính sách, luật lệ điều chỉnh thương mại điện tử phải minh bạch, khơng phân biệt đối xử, ít các hạn chế thương mại và phù hợp với các cam kết quốc tế của các thành viên; 4) các nền kinh tế tạm ngừng dài kỳ các nghĩa vụ hải quan đối với thương mại điện tử; 5) hỗ trợ các dự án xây dựng năng lực về thương mại và kinh tế kỹ thuật số. Trade Facilitation Thuận lợi hĩa thương mại: Là nỗ lực làm giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh thơng qua việc đơn giản hố thủ tục hành chính và luật lệ hải quan, hài hồ hố các tiêu chuẩn v.v… nhằm làm cho các hoạt động thương mại được tiến hành thuận lợi và nhanh chĩng hơn. TTTMV06-07 Từ khi thành lập năm 1989, APEC đã thực hiện nhiều nỗ lực thúc đẩy thuận lợi hĩa thương mại. Tại hội nghị AELM ở Thượng Hải, Trung Quốc năm 2001, các Nhà lãnh đạo APEC đã nhất trí phấn đấu đến năm 2006, cắt giảm 5% chi phí giao dịch thương mại. APEC đã xây dựng Các nguyên tắc cơ bản về Thuận lợi hĩa thương mại (năm 2001) và Kế hoạch hành động về Thuận lợi hĩa thương mại (TFAP, 2002) để hướng tới mục tiêu Thượng Hải. Theo đánh giá định lượng về TFAP năm 2004, 60% kế hoạch đã đạt được, 25% đang được tiến hành thuận lợi. APEC cũng đĩng gĩp tích cực vào tiến trình thuận lợi hĩa thương mại tồn cầu, đặc biệt là thơng qua WTO. Transperancy Sự minh bạch: Là một tiêu chuẩn quy định trong hoạt động hợp tác của WTO, APEC và các tổ chức quốc tế khác, theo đĩ các chính sách, quy định, thủ tục và các hoạt động kinh tế, thương mại phải được xác lập và tiến hành một cách rõ ràng, bảo đảm tính cơng khai và dễ dự đốn. Transperancy Statement Tuyên bố về thực hiện minh bạch hố (của APEC): Tại hội nghị AELM lần thứ 10, tháng 10 năm 2002 ở Los Cabos, Mexico, các Nhà lãnh đạo APEC đã ra tuyên bố về thực hiện các tiêu chuẩn minh bạch hố của APEC với thời hạn là tháng 1 năm 2005. Năm 2003, Tiêu chuẩn minh bạch hố trong Tiếp cận thị trường được thơng qua. Tháng 6 năm 2004, Hội nghị Bộ trưởng Thương mại đã thơng qua các tiêu chuẩn minh bạch hố về Mua sắm của chính phủ (đến nay đã cĩ các lĩnh vực được thực hiện tiêu chuẩn minh bạch hố là: dịch vụ, đầu tư, luật lệ cạnh tranh và cải cách chính sách, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, sở hữu trí tuệ, thủ tục hải quan, tiếp cận thị trường, lưu chuyển của doanh nhân và mua sắm của chính phủ). Transportation Ministerial Meeting Hội nghị Bộ trưởng Giao thơng vận tải (của APEC): Hội nghị được tổ chức lần đầu tiên vào tháng 6/1995 ở Washington, Mỹ, theo đề xuất được các Nhà lãnh đạo APEC thơng qua tháng 11/1994 ở Indonesia. Mục tiêu của Hội nghị là thúc đẩy trao đổi quan điểm về các vấn đề giao thơng vận tải chung trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương: TTTMV06-07 phát triển và duy trì một cơ sở hạ tầng giao thơng bền vững thân thiện với mơi trường, an tồn, hiệu quả và hội nhập; thuận lợi hố các chính sách giao thơng vận tải để tăng cường sự lưu chuyển của hàng hĩa và hành khách; xác định những nguồn nhân lực cần được hỗ trợ trong lĩnh vực giao thơng vận tải. TRIMS (Agreement on Trade-Related Investment Measures) Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại: Là một trong những hiệp định thuộc vịng đàm phán Uruguay của WTO. Hiệp định TRIMs quy định các quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên WTO trong việc sử dụng các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại mà cụ thể là thương mại hàng hố. Hiệp định TRIMs quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư trái với Ðiều III.4 (Ðãi ngộ quốc gia) hay Ðiều XI.1 (Hạn chế số lượng) của GATT 1994 tương tự GATT 1947. TRIPS (Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights) Hiệp định về các phương diện của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại: Là một trong những Hiệp định quan trọng đạt được do kết quả của Vịng đàm phán Uruguay của WTO (cùng với Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ - GATS). Cĩ hiệu lực từ 1/1/1995, TRIPS hồn thiện các quy định về quyền sở hữu trí tuệ (IPS) đã được quy định trong GATT, ấn định mức độ bảo hộ tối thiểu đối với quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hĩa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng cơng nghiệp, sáng chế, sự đa dạng thực vật, bí mật thương mại. Theo TRIPS, các nước thành viên phải áp dụng một hệ thống thực thi IPS hiệu quả hơn. Khác với các cam kết của GATT mà phần lớn chỉ bắt buộc các thành viên khơng được áp dụng một số hành động nhất định, TRIPS quy định các nước thành viên phải áp dụng các tiêu chuẩn bảo hộ IPS cùng với một hệ thống thực thi cĩ hiệu quả. Tương tự các hiệp định quốc tế khác, TRIPS chứa đựng một số thỏa hiệp giữa các nước phát triển và đang phát triển. Nĩ cho phép các nước phát triển áp dụng các tiêu chuẩn tối thiểu và thủ tục bảo hộ mà họ muốn, đồng thời cho phép các nước đang phát triển cĩ thời gian chuẩn bị trước khi phải áp dụng các tiêu chuẩn này. Troika Plus Cơ chế bộ ba mở rộng (của APEC): Từ Năm APEC Chile 2004, Chủ tịch Hội nghị các Quan chức cao cấp APEC (SOM Chair) đã lập TTTMV06-07 ra một cơ chế tham vấn chính sách gọi là “Cơ chế bộ ba mở rộng” gồm các thành phần sau: a) “Bộ ba” gồm Chủ tịch SOM của nền kinh tế chủ nhà APEC đương nhiệm, Quan chức cao cấp của nền kinh tế chủ nhà Năm APEC trước đĩ và Quan chức cao cấp của nền kinh tế chủ nhà của Năm APEC tiếp theo; b) Thành phần mở rộng gồm Chủ tịch của 4 uỷ ban trong APEC (CTI, EC, SCE, BMC), Giám đốc ðiều hành và Phĩ Giám đốc ðiều hành Ban Thư ký APEC. TRTA/CB (Trade-Related Technical Assistance and Capacity Building) Hỗ trợ kỹ thuật và Xây dựng năng lực về Thương mại: Là một chương trình trợ giúp cho các nước đang phát triển nhằm xây dựng khả năng thực hiện các hiệp định trong lĩnh vực thương mại. Trong APEC, vấn đề này hiện do Nhĩm xây dựng năng lực hội nhập WTO (WTOCBG) phụ trách. TSA (Tourism Satellite Account) Hệ thống đánh giá tác động của du lịch: Là một hệ thống phân tích, trong đĩ đánh giá các tác động của du lịch đối với sự phát triển kinh tế và tạo việc làm thơng qua các phương thức tính tốn quốc gia. Hệ thống này đã được triển khai trong hợp tác quốc tế, được Liên Hợp Quốc, Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Liên minh châu Âu (EU) thơng qua năm 2000. TSA hiện đang được Nhĩm Cơng tác về Du lịch APEC (TWG) nghiên cứu. TWG (Tourism Working Group) Nhĩm Cơng tác về Du lịch: Nhận thức về tầm quan trọng ngày càng tăng của ngành cơng nghiệp du lịch đối với sự tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nền kinh tế thành viên thơng qua sự giao lưu trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, năm 1991, APEC đã thành lập Nhĩm Cơng tác về Du lịch (TWG). TWG cĩ nhiệm vụ thúc đẩy trao đổi thơng tin, quan điểm và tăng cường hợp tác về thương mại và chính sách giữa các cơ quan quản lý du lịch. Tăng cường hoạt động du lịch trong khu vực được coi là một trong những ưu tiên của Năm APEC Việt Nam 2006 (cùng với việc đẩy mạnh giao lưu văn hố) nhằm nâng cao sự gắn kết cộng đồng trong APEC. Hội nghị TWG lần thứ 29 được tổ chức từ ngày 12- 15/10/2006 tại Hội An. TTTMV06-07 Unanimity Sự nhất trí: Là khi tất cả thành viên của một tổ chức/thể chế cĩ cùng một quan điểm và hành động cùng nhau như một thể thống nhất. Một số tổ chức/thể chế quốc tế hoạt động dựa trên “nguyên tắc nhất trí”, theo đĩ một quyết định phải được tuyệt đối tất cả các thành viên của tổ chức đĩ đồng ý thơng qua mới cĩ giá trị và hiệu lực thực hiện. UNCAC (UN Convention on Anti-Corruption) Cơng ước Liên hợp quốc về Chống tham nhũng: ðược ðại hội đồng Liên Hợp Quốc thơng qua tại hội nghị lần thứ 58 ngày 31/10/2003. Nội dung của cơng ước bao gồm các biện pháp chống tham nhũng cả ở khu vực cơng và tư nhân (như: thành lập các cơ quan chống tham nhũng; tăng cường tính minh bạch trong các hoạt động tài chính của các chiến dịch tranh cử và của các đảng phái), xác định các loại hình tội phạm tham nhũng và đưa vào điều chỉnh trong hệ thống pháp luật, thúc đẩy hợp tác quốc tế, thu hồi tài sản bị mất do tham nhũng. UNCTAD (UN Conference on Trade and Development) Hội nghị về Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc: ðược thành lập năm 1964 nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các nước đang phát triển vào nền kinh tế thế giới. UNCTAD cĩ 3 chức năng chính: 1) Là diễn đàn đối thoại liên chính phủ nhằm xây dựng sự đồng thuận về các vấn đề thương mại và phát triển; 2) Tiến hành nghiên cứu, phân tích chính sách và thu thập thơng tin; 3) Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển. UNCTAD hiện cĩ 192 thành viên và cĩ trụ sở đặt tại Geneva, Thụy Sỹ. U TTTMV06-07 UNECE (UN Economic Commission for Europe) Uỷ hội Kinh tế của Liên Hợp Quốc về Châu Âu: ðược thành lập nhằm mục tiêu phấn đấu đạt sự tăng trưởng kinh tế bền vững cho 55 nước thành viên của Uỷ hội. UNECE tạo diễn đàn tiếp xúc cho các quốc gia thành viên, dàn xếp các hiệp định pháp lý quốc tế nhằm điều phối các vấn đề về thương mại, giao thơng vận tải và mơi trường; cung cấp các số liệu thống kê, các cơng trình nghiên cứu, phân tích về kinh tế và mơi trường. UNECE tổ chức hộị nghị chính thức hàng năm nhằm đánh giá tình hình kinh tế trong khu vực và xác định chương trình cơng tác. UNECE hiện cĩ 7 uỷ ban trực thuộc: Uỷ ban về chính sách mơi trường, Uỷ ban về giao thơng nội địa, Uỷ ban về thương mại, cơng nghiệp và phát triển doanh nghiệp, Uỷ ban về gỗ, Uỷ ban về định cư của nhân dân, Uỷ ban về năng lượng bền vững, Uỷ ban về thống kê của châu Âu. UNEP (United Nation Environment Program) Chương trình mơi trường của Liên Hợp Quốc: UNEP là cơ quan điều phối các hoạt động về mơi trường của Liên Hợp Quốc, trợ giúp các nước đang phát triển thực hiện các chính sách lành mạnh về mơi trường và khuyến khích phát triển bền vững thơng qua các phương thức cĩ lợi cho mơi trường. UNEP hoạt động trên nhiều lĩnh vực: bảo vệ khí quyển, hệ sinh thái, thúc đẩy khoa học mơi trường, trao đổi thơng tin, cảnh báo sớm và nâng cao khả năng ứng phĩ đối với thảm hoạ do thiên nhiên gây ra. Trụ sở của UNEP đặt tại Nairobi, Kenya. UNFCCC (United Nations Framework Convention on Climate Change) Cơng ước khung của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi khí hậu: Cơng ước UNFCCC hay FCCC là cơng ước về mơi trường quốc tế được thơng qua năm 1992 tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về Mơi trường và Phát triển (UNCED) hay cịn gọi là Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất. Cơng ước này cĩ hiệu lực ngày 21/3/1994 nhằm mục tiêu giảm thiểu sự sản sinh khí nhà kính, qua đĩ ngăn chặn hiện tượng nĩng lên của khí hậu tồn cầu. FCCC bao gồm các điều khoản cĩ thể được cập nhật TTTMV06-07 U (gọi là “các nghị định thư”). Bản cập nhật cơ bản nhất của FCCC là Nghị định thư Kyoto, thường được biết đến nhiều hơn FCCC. UNSC CTC (UN Security Council Counter-Terrorism Committee) Ủy ban của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc về chống chủ nghĩa khủng bố: Xem CTC UR (Uruguay Round) Vịng đàm phán Uruguay: Là vịng đàm phán thương mại đa phương của WTO được khởi động ở Punta del Este, Uruguay, tháng 9/1986 và kết thúc tại Geneva tháng 12/1993. Các hiệp định thương mại đa phương của vịng Uruguay đã được các Bộ trưởng GATT ký kết ở Marrakesh, Ma-rốc, tháng 4/1994, mở đường cho việc thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cĩ hiệu lực từ ngày 1/1/1995, thay thế cho tổ chức tiền thân của nĩ là GATT (thành lập năm 1947). Từ năm 1994, Việt Nam đã trở thành quan sát viên của GATT/WTO và hiện nay đang trong giai đoạn đàm phán cuối cùng để gia nhập WTO. TTTMV06-07 VAP (Voluntary Action Plan) Kế hoạch Hành động Tự nguyện: Tại hội nghị Bộ trưởng Tài chính ở Cebu, năm 1997, các Bộ trưởng đã đề ra Kế hoạch Hành động Tự nguyện để thúc đẩy sự lưu chuyển tự do và ổn định hơn của các dịng vốn trong khu vực APEC. Mục tiêu của VAP bao gồm cả việc tăng cường hiểu biết của các nền kinh tế APEC về lợi ích và tác hại của các dịng vốn xuyên biên giới, xây dựng các chính sách hợp lý để tối đa hĩa lợi ích và giảm thiểu tác hại, khuyến khích thi hành các chính sách nhằm tăng cường tính cởi mở và lành mạnh của các nền kinh tế trong khu vực APEC. V TTTMV06-07 WCBG (WTO Capacity Building Group) Nhĩm xây dựng năng lực hội nhập WTO: ðược thành lập tháng 5/1999 với tên gọi ban đầu là “Nhĩm thực hiện các nghĩa vụ trong WTO” (trước đĩ là các nghĩa vụ trong Vịng đàm phán Uruguay). Năm 2001, sau khi thơng qua “Chương trình chiến lược APEC về Xây dựng năng lực thực hiện các nghĩa vụ trong WTO” (2000), nhĩm được đổi tên thành “Nhĩm xây dựng năng lực hội nhập WTO” như hiện nay. WCO (World Customs Organization) Tổ chức Hải quan thế giới: Tiền thân của WCO là Hội đồng hợp tác hải quan (CCC) được thành lập năm 1952. Mục tiêu của WCO là tăng cường tính minh bạch và dễ dự đốn của mơi trường hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thương mại giữa các nước. Hiện nay, WCO cĩ 159 thành viên. WG (Working Group) Nhĩm Cơng tác: Trong APEC, một nhĩm cơng tác bao gồm các đại biểu của 21 nền kinh tế thành viên APEC. Nhĩm cơng tác chú trọng hoạt động trong các lĩnh vực đặc biệt hay các dự án nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế trong APEC. Hiện APEC cĩ tất cả 11 nhĩm cơng tác đều trực thuộc Uỷ ban Thương mại và ðầu tư (CTI): Hợp tác kỹ thuật nơng nghiệp, Năng lượng, Ngư nghiệp, Phát triển nguồn nhân lực, Khoa học và Cơng nghệ Cơng nghiệp, Bảo tồn tài nguyên biển, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Viễn thơng, Du lịch, Xúc tiến thương mại, và Giao thơng vận tải. Nhĩm cơng tác cĩ vị trí tương đương với các nhĩm tư vấn và chuyên gia; các nhĩm này hợp thành một nhĩm lớn hơn và được gọi chung là “các diễn đàn” của APEC. WGTP (Working Group on Trade Promotion) Nhĩm Cơng tác về Xúc tiến thương mại (của APEC): Họp lần đầu tiêu ở Seoul năm 1990. Mục tiêu của Nhĩm là thúc đẩy sự lưu chuyển của thương mại trong khu vực, qua đĩ đĩng gĩp vào sự phát triển kinh W TTTMV06-07 tế bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. WGTP hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, tài chính thương mại, đào tạo và phát triển kỹ năng thương mại, thơng tin thương mại và xây dựng mạng lưới hợp tác kinh doanh giữa khu vực tư nhân và các cơ quan cơng quyền, bao gồm cả các tổ chức xúc tiến thương mại. WIPO (World Intellectual Property Organization) Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới: Là một tổ chức quốc tế bảo vệ quyền lợi của các nhà sáng chế, phát minh, tác giả và những người sở hữu các sản phẩm trí tuệ; từ đĩ cơng nhận và tuyên dương thành tựu và tài năng của họ. Qua hoạt động bảo hộ sở hữu trí tuệ, WIPO gĩp phần thúc đẩy sự sáng tạo của con người, làm giàu thêm các sáng tạo trong lĩnh vực khoa học và cơng nghệ, văn học và nghệ thuật; đồng thời đem lại một mơi trường bền vững cho việc tiếp thị các sản phẩm sở hữu trí tuệ và thúc đẩy thương mại thế giới. WLN (Woman Leaders’ Network) Mạng các Nhà lãnh đạo nữ (APEC): ðược hình thành vào tháng 10/1996 nhằm tăng cường sự đĩng gĩp của các Nhà lãnh đạo nữ đối với tiến trình APEC, qua đĩ tác động tích cực đến việc hoạch định các chính sách về phát triển kinh tế, xã hội và phát triển giới trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Hội nghị cấp Bộ trưởng của Mạng lưới các Nhà lãnh đạo nữ được tổ chức vào cuối tháng 8/2006 tại Hà Nội. WMD (Weapons of Mass Destruction) Vũ khí huỷ diệt hàng loạt: Là các vũ khí sinh hố, vũ khí hạt nhân cĩ khả năng gây ra thương vong và huỷ diệt lớn trong một thời gian ngắn và trên phạm vi rộng. Trên thế giới đã cĩ các hiệp ước, hiệp định đa phương nhằm ngăn ngừa việc sử dụng WMD: Hiệp ước khơng phổ biến vũ khí hạt nhân, Cơng ước về vũ khí sinh học, Cơng ước về vũ khí hố học. Tại AELM 2003, hưởng ứng đề xuất của Mỹ, các Nhà lãnh đạo đã cam kết loại trừ vũ khí huỷ diệt thơng qua việc “tăng cường các cơ chế quốc tế về khơng phổ biến vũ khí huỷ diệt, tăng cường kiểm sốt cĩ hiệu quả việc xuất khẩu và tiến hành các biện pháp pháp lý để ngăn ngừa phổ biến vũ khí huỷ diệt hàng loạt”. TTTMV06-07 Wolfsberg Group Nhĩm Wolfsberg: Là một hiệp hội của 12 ngân hàng tồn cầu. Mục đích của Nhĩm là xây dựng và phát triển các tiêu chuẩn cơng nghiệp của các dịch vụ tài chính, tăng cường sự hiểu biết về nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy các chính sách về chống rửa tiền và ngăn ngừa hoạt động tài chính của chủ nghĩa khủng bố. Nhĩm Wolfsberg họp lần đầu tiên ở Cao nguyên Wolfsberg, Thuỵ Sỹ vào năm 2000. WSIS (World Summit on the Information Society) Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Xã hội thơng tin: Tháng 12/2001, ðại Hội đồng Liên Hợp Quốc nhất trí tổ chức Hội nghị WSIS với 2 giai đoạn: giai đoạn 1 được tổ chức ở Geneva, từ 10-12/12/2003 và giai đoạn 2 được tổ chức ở Tunis, từ 16-18/11/2005. Mục tiêu của Hội nghị WSIS 1 nhằm xây dựng Tuyên bố chính trị và hành động cụ thể nhằm thiết lập các nền tảng của xã hội thơng tin. Hội nghị WSIS 1 đã ra Tuyên bố Geneva về các nguyên tắc cơ bản và Kế hoạch hành động Geneva. Hội nghị WSIS 2 đã đưa ra Cam kết và lịch trình Tunis về Xã hội thơng tin. Mục tiêu của Hội nghị WSIS 2 là nhằm hiện thực hĩa Kế hoạch hành động Geneva, đồng thời xây dựng các giải pháp và các hiệp định trong lĩnh vực quản lý Internet, các cơ chế tài chính và thực thi các văn kiện Geneva và Tunis. ðại biểu của WSIS là các Nhà lãnh đạo chính phủ, các Phĩ Thủ tướng, Bộ trưởng, Thứ trưởng từ 175 nước và đại diện cấp cao của các tổ chức quốc tế cũng như khu vực tư nhân... WSSD (World Summit on Sustainable Development) Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững: Là hội nghị của Liên Hợp Quốc được tổ chức ở Johannesburg, Nam Phi, từ 26/8 đến 4/9/2002. Hội nghị WSSD thu hút sự tham gia của nhiều nhà lãnh đạo của các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp. Hội nghị thảo luận các vấn đề về phát triển bền vững, trong đĩ cĩ các biện pháp khắc phục những khĩ khăn, cải thiện đời sống của người dân và bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên trên thế giới trước sự gia tăng dân số và các nhu cầu về thức ăn, nước uống, chỗ ở, phương tiện vệ sinh, năng lượng, dịch vụ y tế và an ninh kinh tế. Diễn ra 10 năm sau Hội nghị thượng đỉnh Trái đất tại Rio de Janeiro, WSSD được xem như là bước tiến mới nhằm hiện thực hĩa Lịch trình 21 về phát triển bền vững của Hội nghị Rio de Janeiro. TTTMV06-07 WTO (World Tourism Organization) Tổ chức Du lịch Thế giới: Cĩ tổ chức tiền thân là ðại hội quốc tế của các hiệp hội du lịch, được thành lập năm 1925 ở Hague; sau 1945 đổi tên thành Liên đồn quốc tế các tổ chức du lịch chính thức (IOUTO) với trụ sở đặt ở Geneva; năm 1975 đổi tên thành Tổ chức Du lịch Thế giới như hiện nay với trụ sở đặt ở Madrid. Năm 2003, tổ chức này trở thành cơ quan chuyên ngành của Liên Hợp Quốc. Vai trị của UNWTO là thúc đẩy du lịch theo hướng phát triển bền vững, cĩ trách nhiệm và dành cho mọi người; qua đĩ đĩng gĩp vào sự phát triển kinh tế, tăng cường hịa bình, thịnh vượng, hiểu biết, tơn trọng và tuân thủ quyền con người và sự tự do cơ bản. UNWTO đặc biệt quan tâm đến lợi ích của các quốc gia đang phát triển về du lịch. UNWTO đĩng vai trị xúc tác trong việc thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ và hợp tác quốc tế; tăng cường quan hệ đối tác cơng-tư; khuyến khích thực hiện Bộ quy tắc ứng xử tồn cầu về Du lịch. Tính đến năm 2005, UNWTO cĩ số thành viên là 145 quốc gia, 7 vùng lãnh thổ và 350 hội viên từ các khu vực tư nhân, học viện, hiệp hội du lịch và cơ quan du lịch địa phương. WTO (World Trade Organization) Tổ chức Thương mại Thế giới: Thành lập năm 1995 sau kết quả của Vịng đàm phán Uruguay và là sự kế thừa của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Chức năng chính của WTO gồm: a) quản lý các hiệp định về thương mại quốc tế; b) là diễn đàn cho các vịng đàm phán thương mại giảm hàng rào quan thuế và phi quan thuế đối với dịch vụ và hàng hố; c) giải quyết các tranh chấp thương mại; d) giám sát các chính sách thương mại; đ) trợ giúp về kỹ thuật và đào tạo cho các quốc gia đang phát triển; e) hợp tác với các tổ chức quốc tế khác. Cơ quan quyền lực và chính sách cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít nhất 2 năm một lần. Trụ sở chính của WTO đặt ở Geneva, Thuỵ Sỹ. Tính đến tháng 10/2004, WTO đã cĩ 148 thành viên. Việt Nam là quan sát viên của GATT/WTO từ năm 1994 và đang trong giai đoạn đàm phán cuối cùng để gia nhập WTO. WTOCBG (WTO Capacity Building Group) Nhĩm xây dựng năng lực hội nhập WTO: ðược APEC thành lập năm 1999 với tên gọi ban đầu là “Nhĩm thực hiện các nghĩa vụ trong WTO”. Năm 2001, sau khi thơng qua “Chương trình chiến lược APEC về xây dựng năng lực thực hiện các nghĩa vụ trong WTO” (2000), TTTMV06-07 nhĩm được đổi tên là “Nhĩm xây dựng năng lực hội nhập WTO” như hiện nay. XML (Extensible Markup Language) Ngơn ngữ đánh dấu mở rộng: XML là loại ngơn ngữ máy tính cĩ thể cấu tạo nên các trang mạng tồn cầu. Hiện nay, ngơn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML) là loại ngơn ngữ mạng được dùng phổ biến nhằm tạo thuận lợi cho việc chuyển tải, lưu trữ và xử lý dữ liệu trên mạng. Ngơn ngữ XML được Nhĩm Cơng tác về XML của Tập đồn Mạng Tồn cầu (W.W.W.) thiết kế một cách đặc biệt để chuyển tải thơng tin trên mạng thơng tin điện tử tồn cầu. Việc ứng dụng ngơn ngữ này địi hỏi người sử dụng phải truy nhập thơng tin, văn bản tài liệu dưới dạng hồ sơ dữ liệu theo ngơn ngữ XML. X

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNhững thuật ngữ và khái niệm thông dụng khi hội nhập khu vực và quốc tế.pdf
Tài liệu liên quan