Bài toán 1.11. Cho 3 điểm thẳng hàng A, B, C
theo thứ tự đó. Dựng tam giác đều MAC, NAB
thuộc về hai nửa mặt phẳng đối nhau bờ AC.
Chứng minh rằng MB = NC và góc tạo bởi 2
đoạn thẳng đó bằng 600.
*) Mở rộng các bài toán trên thay việc dựng
các tam giác đều thành dựng các hình vuông;
sử dụng tri thức PP hình thành ở bài 1.8
chứng minh được hai đoạn thẳng bằng nhau
và góc tạo bởi giữa chúng bằng 900.
Bài toán 1.12. Cho tam giác ABC. Dựng các
hình vuông ABDE, ACFG thuộc miền ngoài
tam giác ABC. Chứng minh BG = CE và góc
tạo bởi hai đoạn thẳng đó bằng 900.
Bài toán 1.13. Cho tam giác ABC. Dựng các
hình vuông ABDE, ACFG thuộc miền ngoài
tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC;
O1, O2 lần lượt là tâm của các hình vuông
trên. Chứng minh MO1 = MO2 và góc tạo
bởi hai đoạn thẳng đó bằng 900.
Sử dụng kết quả bài toán 1.12 cho bài toán
1.13. Áp dụng nhanh chóng PP giải bài toán
1.8 cho bài toán 1.14 là sử dụng kết quả của
bài 1.13.
Bài toán 1.14. Cho tứ giác lồi ABCD. Dựng
các hình vuông ABEF, BHCI, CDPQ, DARS
thuộc miền ngoài của tứ giác. Gọi O1, O2 , O3,
O4 lần lượt là tâm của các hình vuông trên.
Chứng minh O1O2 = O3O4 và góc tạo bởi 2
đoạn thẳng đó bằng 900.
Bài toán 1.15. Cho 3 điểm thẳng hàng A,B, C
theo thứ tự đó. Trên nửa mặt phẳng bờ AC
dựng các hình vuông ABDE, BCFG. Chứng
minh rằng AG = CD và góc tạo bởi hai đoạn
thẳng đó bằng 900.
Bài toán 1.16. Cho 3 điểm thẳng hàng A,B, C
theo thứ đó. Dựng các hình vuông ACDE,
ABFG thuộc về hai nửa mặt phẳng đối nhau
bờ AC. Chứng minh rằng BE = CG và góc
tạo bởi hai đoạn thẳng đó bằng 900.
Xuất phát từ việc đi tìm lời giải và khai thác
phát triển bài toán hình học một cách có hệ
thống với những HĐ toán học, GV tạo điều
kiện cho HS tự nhìn nhận phân tích bài toán
tìm cách giải và đề xuất những bài toán mới,
bài toán tương tự, bài toán mở rộng. của bài
toán ban đầu, từ bài toán 1.1 đến bài toán
1.16. Đó là cả quá trình HS được rèn luyện
các HĐTT chung: phân tích, tổng hợp, tương
tự, khái quát hóa. cùng với các HĐTT phổ
biến trong toán học: lật ngược vấn đề, phân
chia trường hợp và xét tính giải được. thông
qua giải các dạng toán hình học ở lớp 9, đã
góp phần không nhỏ vào việc phát triển trí tuệ
và tư duy sáng tạo cho học sinh.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Rèn luyện một số hoạt động trí tuệ chung cùng với các hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học cho học sinh lớp 9 thông qua bài tập hình học phẳng - Bạch Phương Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 133 - 139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133
RÈN LUYỆN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRÍ TUỆ CHUNG CÙNG VỚI
CÁC HOẠT ĐỘNG TRÍ TUỆ PHỔ BIẾN TRONG TOÁN HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 9 THÔNG QUA BÀI TẬP HÌNH HỌC PHẲNG
Bạch Phương Vinh*
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Dạy học giải bài tập hình học phẳng ở lớp 9 nhằm thực hiện một trong những nhiệm vụ
của môn học là phát triển trí tuệ cho học sinh; điều này sẽ có ý nghĩa sâu sắc hơn nếu
người giáo viên luôn tạo cơ hội cho học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ chung: phân
tích, tổng hợp, tương tự, khái quát hóa, đặc biệt hóa... cùng với các hoạt động trí tuệ phổ
biến trong toán học: phân chia trường hợp, lật ngược vấn đề, xét tính giải được...trong
quá trình học sinh đi tìm lời giải và suy nghĩ khai thác bài tập hình học.
Từ khóa: Hoạt động trí tuệ, tư duy, học sinh, bài tập hình học, lớp 9
Phát triển trí tuệ cho học sinh (HS) là nhiệm
vụ của mọi môn học trong trường phổ thông,
nhất là đối với môn toán ở trường trung học
cơ sở (THCS) càng có nhiều điều kiện thuận
lợi để thực hiện nhiệm vụ này. Đối với dạy
học giải bài tập hình học phẳng ở lớp 9, để
thực hiện nhiệm vụ trên người giáo viên (GV)
phải luôn tạo cho HS cơ hội thực hiện các
hoạt động trí tuệ (HĐTT) chung: phân tích,
tổng hợp, so sánh, tương tự, khái quát hóa,
trừu tượng hóa, đặc biệt biệt hóa... cùng với
các HĐTT phổ biến trong toán học: phân chia
trường hợp, lật ngược vấn đề, xét tính giải
được...trong quá trình HS đi tìm lời giải của
bài toán. Điều này sẽ có ý nghĩa sâu sắc hơn
nếu GV luôn tạo cơ hội cho HS thực hiện các
HĐTT chung cùng với các HĐTT phổ biến
trong toán học không chỉ ở việc HS đi tìm lời
giải của bài toán hình học mà ở cả việc HS
nghiên cứu khai thác bài toán. Đó cũng chính
là mục đích dạy học của môn học nhằm phát
triển tư duy sáng tạo cho HS.*
Các dạng toán hình học phẳng lớp 9 rất phong
phú và đa dạng. Mỗi dạng toán đều có những
phương pháp (PP) giải cơ bản và đặc trưng,
tuy nhiên không phải lúc nào tuân theo những
phương pháp đó đều giải được bài toán; mà
còn đòi hỏi HS phải biết nhìn bài toán một
cách tổng hợp để phân tích bài toán quy lạ về
quen, biết phân chia trường hợp, so sánh, khái
*
quát hóa, đặc biệt hóa, tổng quát hóa, biết lật
ngược vấn đề và xét tính giải được của bài
toán để lựa chọn những PP và cách thức
phù hợp, hiệu quả nhằm giải quyết bài toán,
đưa ra được lời giải, tiến tới có lời giải hay,
ngắn gọn, độc đáo... từ đó đề xuất những bài
toán tương tự, đặc biệt và cũng có thể là
những bài toán “khái quát, tổng quát hơn”,
những bài toán mới. Trong quá trình đó HS
được rèn luyện các HĐTT chung cùng với các
HĐTT phổ biến trong toán học, góp phần phát
triển cho HS khả năng quan sát, năng lực phát
hiện giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo.
Sau đây là bài tập hình học lớp 9, xuất phát từ
việc đi tìm lời giải và khai thác bài toán nhằm
rèn luyện cho HS một số HĐTT chung cùng
với các HĐTT phổ biến trong toán học.
Ví dụ 1. “Cho tam giác đều ABC nội tiếp
trong đường tròn (O). Điểm M thuộc cung
BC .
Chứng minh rằng MA = MB + MC”.
Phân tích bài toán tìm cách giải
Muốn chứng minh MA = MB + MC
(phân tích tách ra những thuộc tính của bài
toán (cái toàn thể)) gợi cho HS liên tưởng đến
việc tạo đoạn thẳng AD nằm trên MA sao cho
AD = MC (hoặc AD = MB), hình (H 1); khi
đó chỉ còn phải chứng minh MB = MD (hoặc
MC = MD). Điều này có được từ các cặp tam
giác bằng nhau.
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 133 - 139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 134
Nếu nhìn bài toán theo quan điểm biến hình
(từ mối quan hệ giữa hai cách giải bài toán
theo PP tổng hợp và PP biến hình), gợi cho
HS liên tưởng đến việc dời MC đến MA, ở
đây sử dụng phép quay tâm B góc quay 600
chiều quay ngược chiều kim đồng hồ; dựa vào
tính chất của phép quay suy ra điều phải
chứng minh.
Trình bày lời giải (HĐ tổng hợp - hợp lại
các phần của bài toán )
+) Cách 1: Phương pháp tổng hợp
Lấy DAM sao cho MC = DA (1),
có ABD = CBM (c.g.c) => MB = DB và
0BMD 60 (góc nội tiếp chắn cung AB )
=> DBM đều => MB = MD (2).
Từ (1) & (2) => MA=MD + DA=MB + MC
điều phải chứng minh (đpcm), hình (H 1).
+) Cách 2: Phương pháp biến hình
Theo giả thiết (gt): (MC, MA) = 600
=> Q(B, 60
0
): MC MA
C A (vì ABC đều)
M D MA
(chiều quay ngược chiều kim đồng hồ), theo
tính chất của phép quay => MC = DA (1) và
BM = BD, 0MBD 60 => BMD đều =>
MB = MD (2). Từ (1) & (2) ta có:
MA = MD + DA = MB + MC (đpcm).
Khai thác bài toán
Khai thác bài toán theo hướng tìm
thêm nhiều cách giải khác nhau.
*) HĐ Phân tích bài toán theo PP giải
Chứng minh MA = MB + MC theo cách
1, đặt MC trên MA bằng cách lấy DMA sao
cho MC = DA và chứng minh MB = MD; mà
MA, MB, MC có vai trò như nhau vì chúng
đều là dây cung của (O);
*) HĐ tương tự và xét tính giải được
Cách 1.1: Đặt MC trên MB bằng cách
lấy D thuộc tia đối của tia MB sao cho MD
= MC. Khi đó, chứng minh MA = MB + MC
MA = DB MAC = DBC (c.g.c),
hình (H1.1);
Cách 1.2: hoặc đặt MB trên MC, bằng cách
lấy D thuộc tia đối của tia CM sao cho CD =
MB. Khi đó, chứng minh MA = MB + MC
MA = MD AMD đều MAB
= DAC (c.g.c), hình (H 1.2).
Cách 3: Chứng minh MA = MB + MC,
gợi cho HS liên tưởng đến PP chứng minh
đẳng thức hình học nhờ các tỉ số có từ hai tam
giác đồng dạng. Xét MBE : MAC
và MCE : MAB
MB BE MC EC ;
MA AC MA BA
MB MC BE EC MB MC 1
MA MA AC BA MA
MA = MB + MC (đpcm), hình (H 2)
(H 1)
(H 1.1)
(H 1.2)
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 133 - 139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135
(H 2)
Cách 4: Chứng minh MA = MB + MC,
gợi cho HS liên tưởng đến PP chứng minh
đẳng thức hình học dựa vào tính chất của
đường phân giác trong tam giác.
Theo gt ta có 0BMA AMC 60 , nên MA là
đường phân giác của góc BMC
MB BE MC.BE
MB =
MC EC EC
MC.BE MC(BE EC)
MB + MC = MC
EC EC
MC.AB
MA (vì MCE MAB)
CE
(đpcm), hình (H 2).
Cách 5: Chứng minh MA = MB + MC,
gợi cho HS liên tưởng đến PP vận dụng định
lý Ptôlêmê vào tứ giác ABMC nội tiếp
đường tròn (O) ta có:
AB.MC + AC.MB = BC.AM vì AB, BC, AC
là các cạnh của tam giác đều, nên MA =
MB + MC (đpcm), hình (H 2).
Trong dạy học giải bài tập hình học phẳng
nếu người GV luôn tạo cho HS thói quen tìm
nhiều lời giải của bài toán, điều đó không chỉ
là cơ hội để HS được rèn luyện các HĐTT,
mà HS còn được hệ thống hóa các kiến thức
kĩ năng đã học, thể hiện ở các dạng tri thức:
tri thức nội dung, tri thức chuẩn, tri thức giá
trị và đặc biệt là tri thức phương pháp.
Khai thác bài toán theo hướng đề
xuất bài toán mới (bài toán tương tự, khái
quát hóa, tổng quát hóa,...)
*) Rèn luyện HĐ phân tích tổng hợp, tương
tự, khái quát hóa... cùng với HĐ lật ngược
vấn đề, phân chia trường hợp và xét tính
giải được của bài toán...
Nhằm trả lời cho câu hỏi: Mcung BC thì
MA = MB + MC, ngược lại, nếu có MA =
MB + MC thì M có thuộc cung BC không?
*) Rèn luyện HĐ phân tích với HĐ phân chia
trường hợp và xét tính giải được: Xét các vị
trí tương đối của điểm M với ABC và
đường tròn (O) ngoại tiếp tam giác.
M BC (từ kết quả của ví dụ 1) đều có
tính chất MA = MB + MC;
Nếu M ở trong ABC (M ≠ B, M ≠ C) thì
MA < MB + MC, hình (H 3);
Nếu M ở ngoài ABC (M BC ) thì MA <
MB + MC, hình (H 4).
Thật vậy, ta có góc hợp bởi đường thẳng MC
với AM khác
060 nên trong phép quay Q(B,
060 ), chiều quay ngược chiều kim đồng hồ M
MC có ảnh là D AM BMD là tam
giác đều MB = MD = BD
ABD CBM (c. g. c) MC = DA mà
MA < MD + DA (do xét MAD).
Do đó, MA < MB + MC.
Như vậy, chỉ các điểm M BC thỏa mãn MA
= MB + MC, nên ta có bài toán đảo của ví dụ
1 như sau:
Bài toán 1.1. Cho tam giác đều ABC, nếu MA
= MB + MC thì M nằm trên cung BC của
đường tròn ngoại tiếp tam giác đều ABC.
*) HĐ tổng hợp: Kết hợp ví dụ 1 và bài toán
1.1 đi đến bài toán quỹ tích:
Bài toán 1.2. Cho tam giác đều ABC. Chứng
minh rằng quỹ tích những điểm M thoả mãn
MA = MB + MC là cung BC của đường
tròn ngoại tiếp tam giác đều ABC.
(H 3)
:
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 133 - 139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 136
(H 4)
*) Rèn luyện HĐ tổng hợp, khái quát hóa từ
kết quả của HĐ phân tích cùng với HĐ
phân chia trường hợp:
Từ các kết quả của ví dụ 1, bài toán 1.1; 1.2
đi đến bài toán khái quát hóa:
Bài toán 1.3. Trong mặt phẳng cho tam giác
đều ABC và một điểm M bất kì. Chứng minh
rằng MA MB + MC. Dấu bằng xảy ra khi
và chỉ khi M nằm trên cung BC của đường
tròn ngoại tiếp tam giác đều ABC.
*) Nhận xét: Từ bất đẳng thức MA MB +
MC gợi cho HS liên tưởng đến bài toán cực
trị hình học và đi đến bài toán mới sau:
Bài toán 1.4. Cho tam giác đều ABC nội tiếp
trong đường tròn (O). Hãy xác định vị trí của
điểm M trên cung BC sao cho tổng MA + MB
+ MC có giá trị lớn nhất.
Theo kết quả trên MA + MB + MC = 2MA
Mcung BC . Tổng MA + MB + MC sẽ
lớn nhất khi MA lớn nhất, MA là một dây của
(O) nên lớn nhất khi nó là đường kính của
(O). Vậy M I (I = AO BC ) là điểm chính
giữa của cung BC , hình (H 5).
*) Quan sát hình vẽ (H 6) và tiếp tục phân
tích bài toán: Từ bất đẳng thức MB + MC
MA, ta có độ dài MA luôn thay đổi. Nếu lấy
một điểm N ở ngoài (O) và thuộc miền trong
góc BAC thì MB + MC + MN AM + MN
AN.
Do đó nếu B, C, N cố định A cố định
Tổng MB + MC + MN có giá trị nhỏ nhất là
AN A, M, N thẳng hàng hay M = AN
BC , ta đi đến bài toán mới:
Bài toán 1.5. Xác định điểm Q thuộc miền
trong tam giác ABC sao cho tổng QA + QB +
QC có giá trị nhỏ nhất.
Dựng tam giác đều BCN sao cho A và N nằm
về 2 phía của BC. Dựng đường tròn ngoại tiếp
BCN Q = AN BC của đường tròn
ngoại tiếp BCN, hình (H 7).
*) Nhận xét: Để có giao điểm Q thì ABC
phải có các góc không lớn hơn 1200. Trường
hợp ABC có góc lớn hơn 1200 thì Q chính
là đỉnh của góc lớn nhất. Có thể xác định
điểm Q như sau: Q = BP AC của đường
tròn ngoại tiếp tam giác đều ACP (hoặc Q =
CM AB của đường tròn ngoại tiếp tam
giác đều ABM), hình (H 8).
(H 5)
(H 6)
(H 7)
*) HĐ tổng hợp, từ kết quả của bài toán và
các nhận xét trên, đề xuất các bài toán chứng
minh sau:
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 133 - 139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137
Bài toán 1.6. Cho tam giác ABC dựng các
tam giác đều MAB, NBC, PAC thuộc miền
ngoài tam giác ABC. Chứng minh rằng 3
đường tròn ngoại tiếp 3 tam giác đều đó cùng
đi qua một điểm.
Bài toán 1.7. Cho tam giác ABC dựng các
tam giác đều MAB, NBC, PAC thuộc miền
ngoài tam giác ABC. Chứng minh rằng
đường thẳng MC, NA, PB đồng quy tại một
điểm chính là giao điểm của ba đường tròn
ngoại tiếp ba tam giác đều.
Bài toán 1.8. Cho tam giác ABC dựng các
tam giác đều MAB, NBC, PAC thuộc miền
ngoài tam giác ABC. Chứng minh rằng
MC = NA = PB và góc tạo bởi hai đoạn
thẳng bằng nhau ấy bằng 600.
*) Như vậy, quá trình phân tích bài toán tìm
lời giải và khai thác ví dụ 1, HS được rèn
luyện các HĐTT chung cùng với các HĐTT
phổ biến trong toán học:
- Thực hiện HĐ lật ngược vấn đề, xét bài toán
1.1 là bài toán đảo của ví dụ 1;
- Thực hiện HĐ tổng hợp: kết hợp ví dụ 1 và
bài toán 1.1 có bài toán 1.2 là một bài toán
quỹ tích;
- Thực hiện HĐ phân chia trường hợp, xét
tính giải được đối với vị trí tương đối của các
hình đã cho kết hợp với HĐ tổng hợp và khái
quát hóa từ các kết quả của ví dụ 1; bài toán
1.1; bài toán 1.2 ta có kết quả khái quát hóa là
bài toán 1.3;
- Thực hiện HĐ tổng hợp từ bất đẳng thức của
bài toán 1.3 gợi cho HS liên tưởng và đi đến
các bài toán cực trị: bài toán 1.4, bài toán 1.5;
- Xét các trường hợp của bài toán cực trị ta
phải giải quyết bài toán dựng hình và đề xuất
được bài toán chứng minh các đường đồng
qui: chứng minh các đường tròn đồng qui -
bài toán 1.6; chứng minh các đường thẳng
đồng qui - bài toán 1.7;
Tổng hợp các kết quả trên đề xuất được bài
toán 1.8 rất thú vị, mà tri thức phương pháp
hình thành trong bài toán 1.8 được vận dụng
để giải một chuỗi các bài toán tương tự và mở
rộng của bài toán 1.8.
*) Tri thức phương pháp áp dụng để giải bài
toán 1.8 (sử dụng PP tổng hợp hoặc PP biến
hình):
- Chứng minh các cặp tam giác bằng nhau;
- Từ hai tam giác bằng nhau suy ra các yếu tố
tương ứng bằng nhau;
- Vận dụng tính chất: Trong hai tam giác có
hai góc tương ứng bằng nhau từng đôi một thì
góc tương ứng thứ ba của chúng cũng bằng
nhau, đi đến đpcm.
*) Tri thức PP giải bài toán 1.8 có thể sử dụng
để giải các bài toán tương tự và mở rộng từ
bài toán 1.8 được đề xuất bằng cách thay đổi
điều kiện của bài toán.
Bài toán 1.9. Cho tứ giác lồi ABCD, dựng
các tam giác đều MAB, NCD thuộc miền
ngoài của tứ giác và tam giác đều PBC thuộc
miền trong của tứ giác. Chứng minh rằng MP
= AC, PN = BD và góc tạo bởi hai đoạn
thẳng bằng nhau bằng 600.
Bài toán 1.10. Cho 3 điểm thẳng hàng A, B,
C theo thứ tự đó. Trên nửa mặt phẳng bờ
AC dựng các tam giác đều MAB, NBC.
Chứng minh rằng AN = CM và góc tạo bởi
hai đoạn thẳng đó bằng 600.
(H 8)
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 133 - 139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138
(H 9)
Bài toán 1.11. Cho 3 điểm thẳng hàng A, B, C
theo thứ tự đó. Dựng tam giác đều MAC, NAB
thuộc về hai nửa mặt phẳng đối nhau bờ AC.
Chứng minh rằng MB = NC và góc tạo bởi 2
đoạn thẳng đó bằng 600.
*) Mở rộng các bài toán trên thay việc dựng
các tam giác đều thành dựng các hình vuông;
sử dụng tri thức PP hình thành ở bài 1.8
chứng minh được hai đoạn thẳng bằng nhau
và góc tạo bởi giữa chúng bằng 900.
Bài toán 1.12. Cho tam giác ABC. Dựng các
hình vuông ABDE, ACFG thuộc miền ngoài
tam giác ABC. Chứng minh BG = CE và góc
tạo bởi hai đoạn thẳng đó bằng 900.
Bài toán 1.13. Cho tam giác ABC. Dựng các
hình vuông ABDE, ACFG thuộc miền ngoài
tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC;
O1, O2 lần lượt là tâm của các hình vuông
trên. Chứng minh MO1 = MO2 và góc tạo
bởi hai đoạn thẳng đó bằng 900.
Sử dụng kết quả bài toán 1.12 cho bài toán
1.13. Áp dụng nhanh chóng PP giải bài toán
1.8 cho bài toán 1.14 là sử dụng kết quả của
bài 1.13.
Bài toán 1.14. Cho tứ giác lồi ABCD. Dựng
các hình vuông ABEF, BHCI, CDPQ, DARS
thuộc miền ngoài của tứ giác. Gọi O1, O2 , O3,
O4 lần lượt là tâm của các hình vuông trên.
Chứng minh O1O2 = O3O4 và góc tạo bởi 2
đoạn thẳng đó bằng 900.
Bài toán 1.15. Cho 3 điểm thẳng hàng A,B, C
theo thứ tự đó. Trên nửa mặt phẳng bờ AC
dựng các hình vuông ABDE, BCFG. Chứng
minh rằng AG = CD và góc tạo bởi hai đoạn
thẳng đó bằng 900.
Bài toán 1.16. Cho 3 điểm thẳng hàng A,B, C
theo thứ đó. Dựng các hình vuông ACDE,
ABFG thuộc về hai nửa mặt phẳng đối nhau
bờ AC. Chứng minh rằng BE = CG và góc
tạo bởi hai đoạn thẳng đó bằng 900.
Xuất phát từ việc đi tìm lời giải và khai thác
phát triển bài toán hình học một cách có hệ
thống với những HĐ toán học, GV tạo điều
kiện cho HS tự nhìn nhận phân tích bài toán
tìm cách giải và đề xuất những bài toán mới,
bài toán tương tự, bài toán mở rộng... của bài
toán ban đầu, từ bài toán 1.1 đến bài toán
1.16. Đó là cả quá trình HS được rèn luyện
các HĐTT chung: phân tích, tổng hợp, tương
tự, khái quát hóa... cùng với các HĐTT phổ
biến trong toán học: lật ngược vấn đề, phân
chia trường hợp và xét tính giải được... thông
qua giải các dạng toán hình học ở lớp 9, đã
góp phần không nhỏ vào việc phát triển trí tuệ
và tư duy sáng tạo cho học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hoàng Chúng (1997), PPDH Toán học ở
trường phổ thông THCS, Nxb Giáo dục.
[2]. Phan Đức Chính, Tôn Thân, Nguyễn Huy
Đoan, Phạm Gia Đức, Trương Công Thành,
Nguyễn Duy Thuận (2008), Toán 9 – Tập 1 và 2,
Nxb Giáo dục.
[3]. Vũ Hữu Bình (2008), Nâng cao và phát triển
toán 9 – tập 2, Nxb GD.
[4]. Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tôn
Thân (1999), Khuyến khích một số hoạt động trí
tuệ của HS qua môn Toán ở Trường THCS, Nxb
Giáo dục.
[5]. Tôn Thân, Phạm Gia Đức, Trương Công
Thành, Nguyễn Duy Thuận (2008), Bài tập toán 9
– Tập 2, Nxb Giáo dục.
[6]. Vũ Dương Thuỵ, Phạm Gia Đức, Hoàng Ngọc
Hưng, Đặng Đình Lăng (1998), Thực hành giải
Toán, Nxb Giáo dục.
Bạch Phương Vinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 133 - 139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139
SUMMARY
PRACTISING SOME OPERATIONS WITH GENERAL INTELLECTUAL
ACTIVITIES IN COMMON INTELLECTUAL MATHEMATICAL GRADE 9
STUDENTS THROUGH EXERCISE PLANE GEOMETRY
Bach Phuong Vinh
College of Education - TNU
Teaching award exercises the plane geometry in grade 9 to fulfill one's duties is subject to the
intellectual development of students will have a deeper meaning if the teacher is always an opportunity
for students to perform general intellectual activities: analysis, synthesis, similar generalizations,
especially... of with intellectual activity common in mathematics: division cases, reverse the problem,
considering the resolution is... in the process of students finding the solution and thinking exercises
exploit geometry.
Key words: intellectual activity, thinking, students, homework geometry, grade 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32458_36017_88201293024renluyenmotsohoatdongtritue_2525_2052809.pdf