Quy trình canh tác lúa cải tiến SRI
* Cất trữ bảo quản:
Sau khi lúa đã phơi khô, quạt sạch trấu, hạt lép, đóng vào bao để bảo quản . Ở các hộ gia đình nên cho thóc vào bồ, thùng phi hoặc thùng tôn đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát. Thường xuyên kiểm tra ẩm mốc, mọt và chuột. Nếu bị dịch hại và ẩm mốc cần phải xử lý ngay.
Nếu bảo quản trong thời gian dưới 3 tháng, độ ẩm hạt lúa cần đạt 14% -15%. Nếu thời gian bảo quản trên 3 tháng, độ ẩm phải dưới 14%.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình canh tác lúa cải tiến SRI, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY TRÌNH CANH TÁC LÚA CẢI TIẾN SRI
A - XỬ LÝ HẠT GIỐNG:
Xử lý hạt thóc giống trước khi gieo mạ nhằm loại bỏ hết các tác nhân gây nên một số bệnh hại như bệnh lúa von, bệnh khô vằn, bệnh lở cổ rễ được lây truyền từ vỏ hạt giống sang mầm mạ và trên cây lúa sau này. Bên cạnh đó là bảo vệ được cây lúa giai đoạn mạ trước sự tấn công của các đối tượng chích hút như: Rầy nâu, rầy lưng trắng; và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá Dưới đây là một số phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và ít tốn kém.
1./ Xử lý bằng nước muối 15%:
Bước 1: Pha dung dịch nước muối loãng (khoảng 1,5kg muối pha với 10 lít nước. Dung dịch đạt yêu cầu là khi thả 1 quả trứng gà vào thấy quả trứng nổi lập lờ.
Bước 2: Đổ thóc giống vào dung dịch nước muối loãng đã pha, khuấy đều (cứ một thể tích thóc cần 3 thể tích nước). Sau đó vớt bỏ toàn bộ phần hạt nổi, kể cả hạt lập lờ. Dung dịch muối sau khi xử lý lần 1 được dùng lại và cân đối nồng độ dung dịch bằng cách thêm 5% tổng lượng muối ban đầu.
Bước 3: Vớt toàn bộ hạt chìm – là những hạt đạt tiêu chuẩn và đãi sạch lượng muối còn tồn dư. Sau đó đem ngâm ủ bình thường.
2./ Xử lý bằng nước nóng 540C:
Pha 2 phần nước lạnh với 3 phần nước sôi (2 lạnh 3 sôi), cứ 1thể tích thóc cần 3 – 5 thể tích nước, khuấy đều trong vòng 3 – 5 phút. Sau đó vớt thóc ra và tiến hành ngâm ủ bình thường.
3./ Xử lý bằng nước vôi trong:
Xử lý bằng nước vôi trong (2-3%): Dùng 200-300g vôi cục hoặc 400 – 500g vôi mới tôi hòa tan trong 10 lít nước sạch. Để lắng 15-20 phút rồi lọc lấy 6-7 lít nước vôi trong để ngâm cho 6-7 kg thóc giống trong thời gian từ 10-12 giờ sau đó vớt thóc ra đãi sạch, tiếp tục ngâm ủ bình thường. Căn cứ vào lượng thóc giống cần gieo để tính toán lượng nước vôi trong cần pha cho phù hợp.
B – LÀM ĐẤT:
Khâu làm đất không đòi hỏi những bước phức tạp khác với tập quán của nông dân. Tuy vậy, đây cũng là một khâu cần chuẩn bị tốt để tạo điều kiện cho cây lúa phát triển tốt nhất.
- Ruộng cần được san phẳng đảm bảo trên ruộng không có những chỗ đọng nước lớn.
- Cây bừa kỹ, bùn nhuyễn, toàn bộ phân chuồng hoai mục hoặc phân gà và phân lân phải được cầy vùi trước khi gieo, cấy.
- Hệ thống rãnh thoát nước: Yêu cầu của phương pháp SRI là ruộng chỉ cần duy trì đủ độ ẩm thích hợp, ruộng không cần ngập nước. Do đó cần tạo hệ thống rãnh thoát nước xung quanh ruộng, và giữa ruộng. (Những ruộng có diện tích lớn >= 1000m2, nên làm rãnh xung quanh ruộng và 2 – 3 rãnh thoát nước trong ruộng.). Rãnh thoát nước nên làm rộng 25 cm, sâu 25 cm.
C – GIEO VÃI, LÀM MẠ:
I. Đối với những ruộng sử dụng kỹ thuật gieo vãi:
* Lượng giống:
- Đối với lúa thuần: 5 – 8 kg/1000m2.
* Kỹ thuật gieo vãi:
- Chia lượng giống thành 3 phần để hạt giống được phân bố đều trên mặt ruộng.
+ Lần 1: Gieo với lượng 60% lượng giống.
+ Lần 2: Bổ sung 20% lượng giống khắp mặt ruộng
+ Lần 3: Gieo toàn bộ lượng giống còn lại vào một góc ruộng, đề phòng mạ sau khi gieo bị dịch hại cắn phá.
Ruộng sau khi gieo song cần được thường xuyên giữ ẩm.
Sau gieo 1 – 3 ngày tiến hành phun thuốc trừ cỏ.
Sau 5 – 7 ngày tiến hành cho nước vào ruộng (nước láng mặt ruộng).
II – Đối với những ruộng sử dụng kỹ thuật cấy:
Đối với những ruộng sử dụng kỹ thuật cấy nên tiến hành làm mạ sân.
* Phương pháp làm mạ sân:
- Chuẩn bị: Để cấy cho 1000m2
+ Cần 8 – 10m2 mạ.
+ Lượng giống: 5 - 8 kg
1. Chuẩn bị:
+ Nên lấy bùn ở ruộng lúa hoặc có thể lấy đất để ải mặt ruộng, bùn ở mương máng nước chảy thường xuyên. Không nên lấy bùn ở những nơi yếm khí như bùn ao.
+ Chuẩn bị 1 – 2 kg lân supe gieo mạ cho 1000 m2 ruộng cấy, ½ lượng lân dùng để ngâm tưới cho mạ, ½ lượng lân trộn vào bùn gieo mạ.
+ Chuẩn bị 1 vài thúng xỉ than bùn, hay bánh xỉ lò gạch, hoặc trấu.
+ Mua nilon khổ 0,8m đúp, rọc ra khổ 1,6m, chỉ làm mạ khổ 1,2m là vừa.
+ Chuẩn bị tre que khung cắm để che chắn rét cho mạ, khổ tre làm khung dài 1,4 – 1,5m, che cao trên mặt luống mạ 30-35 cm, không che sát mặt luống mạ, không che quá cao.
2. Làm bùn:
Trước gieo 1/2 – 1 ngày, trộn đều lân với bùn + trấu sạch (tỷ lệ 1 trấu + 5 bùn), hoặc 1 xỉ than đập nhỏ + với 5 bùn san đều, chiều rộng luống mạ 1,2m, chiều dài tuỳ ; dầy bùn khoảng 2 cm (1 đốt tay trỏ), diện tích bùn 8 – 10 m2, gieo lượng 4 – 6 kg giống để cấy cho 1000m2 . (Không lót phân bắc, phân chuồng, không lót đạm, hay Kaly). Nếu gieo trên nền sân gạch, sân bê tông, thì không cần lót, nếu gieo trên nền đất, san phẳng nền tưới no nước, nên lót bao xác rắn ráo nước, hay lót nilon đã chọc thủng lỗ để dễ thoát nước, khi đưa mạ đi cấy dễ hơn. Chờ khi bùn đã se mặt mới gieo mạ, rắc nhẹ tay cho mầm gửi trên mặt bùn, gieo nhiều lần cho đều, sau đó đậy nilon 2 ngày 2 đêm cho mạ ngồi mũi chông, rồi lấy xỉ than đập nhỏ rắc kín hạt thóc. (trong điều kiện thời tiết vụ ĐX rét < 150C).
3. Chăm sóc mạ:
Dùng ½ lượng lân ngâm nước giải hoà loãng tưới ngay khi mạ mũi chông, thời gian ngâm từ 1-3 ngày. Dùng phần nước lân đã tan hoà tỷ lệ 1 nước ngâm hoà 7 nước lã, trung bình 3-4 ngày tươí 1 lần. Những lần sau 1 nước ngâm hoà với 5 nước lã. Những ngày không tưới nước ngâm sáng tưới nhẹ 1 lần nước lạnh, chiều tưới một lần bằng doa hoặc qua rổ, qua sàng cho hạt nước nhỏ không trôi dạt lớp xỉ than.Tuyệt đối không được tưới đạm, không phun đạm, chất kích thích cho mạ. Vì nếu gặp rét mạ dễ chết.
4. Che và mở nilon:
Khi nhiệt độ lớn hơn 150C che đêm tránh sương muối, ngày mở để mạ quang hợp tốt. Khi có đợt gió mùa nhiệt độ nhỏ hơn 150C che cả ngày và đêm, nhưng gặp ngày trời ấm không được mở nilon ra, nên vén thoáng 2 đầu luống mạ, vén thoáng một chút chân luống, sau vài ngày cho mạ quen với môi trường mới được mở ra. Nhưng cần luyện mạ trước đi cấy 5-7 ngày, mở dần cho mạ quen môi trường, mở hẳn được vài ngày mạ quen với môi trường, mới được cấy.
D - TỈA DẶM, CẤY:
I./ Dặm tỉa:
* Mục đích: Nhằm tạo sự đồng đều trên ruộng và đảm bảo mật độ theo mong muốn.
* Kỹ thuật:
- Trước khi tỉa dặm 4 – 5 ngày tiến hành bón rước Đạm với lượng 4 – 5 kg/1000m2. Với mục đích: Rễ mạ ăn nổi lên mặt đất, cây mạ mập hơn giúp cho việc dặm tỉa dễ dàng, rễ lúa ít bị ảnh hưởng.
- Tiến hành dặm tỉa sớm, khi mạ được 2 – 2,5 lá.
- Khi tiến hành nhổ dặm chú ý cây mạ cần được nhổ sao cho phần rễ có cả bùn. Như vậy, rễ lúa sẽ ít bị tổn thương.
- Quá trình dặm cần dặm nông tay (sâu 1,5 – 2cm) để tăng cường khả năng đẻ nhánh và dặm một dảnh/ khóm.
- Mật độ tỉa dặm: Tuỳ theo chất đất, điều kiện canh tác, sứ đồng mà dặm tỉa các mật độ cho hợp lý, dặm ở nhiều mật độ khác nhau để đánh giá: Dưới đây là các mức mật độ đã được thử nghiệm cho năng suất cao nhất đối với các giống lúa thuần: 90 – 100 khóm/m2; 100 – 110 khóm/m2; 130 – 140 khóm/m2 so với đối chứng của nông dân là > 180 – 220 khóm/m2.
- Mỗi khu đồng nên tiến hành đồng loạt ở ba mức mật độ khác nhau để tìm ra mật độ thích hợp nhất.
- Trên mỗi ruộng nên chia thành các băng nhỏ, xung quanh có rãnh thoát nước để tiện cho việc điều tiết nước.
II./ Cấy:
- Khi cây mạ được 2 – 2,5 lá tiến hành xúc mạ đi cấy.
- Việc cấy nhanh ngay sau khi nhổ có ý nghĩa hết sức quan trọng. Cấy từng cây một, nhẹ nhàng, cấy nông tay (1,5 – 2cm)
- Cấy theo ô mắt sàng để mọi cây lúa có thể tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, tăng cường hiệu quả quang hợp.
- Mật độ cấy cần căn cứ vào chất lượng đất trồng, điều kiện canh tác mà điều chỉnh ở mức 20, 25, 30, 36, 42 khóm/m2. Nếu chất đất tốt, nhiều mùn có thể tiến hành mật độ thưa hơn.
E – BÓN PHÂN:
Bón phân, cần tiến hành bón phân sớm, bón đúng, đủ so với nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa.
A - Lượng phân bón, thời gian và cách bón phân (ruộng gieo vãi):
Thời gian bón
Loại phân
Lượng bón
Thời điểm bón
Bón lót
(Trước gieo)
Phân chuồng
100%
Trước khi bừa, vùi sâu
Phân lân
100%
Trước khi gieo
Đạm
15 – 20%
Trước khi gieo
Bón rước
Đạm
5 kg/1000m2
Trước tỉa dặm 4– 5 ngày
Bón thúc lần 1
Đạm
60%
(Có 10% u mầm nhánh xuất hiện)
Kali
30%
Bón bổ xung
Đạm
20 – 30%
(sau bón thúc lần 1 từ 12 – 15 ngày)
Bón đón đòng
Đạm
LCC (so màu lá)
10% đầu lá thắt eo
Kali
70%
B - Lượng phân bón, thời gian và cách bón phân (ruộng cấy):
Thời gian bón
Loại phân
Lượng bón
Thời điểm bón
Bón lót
(Trước khi cấy)
Phân chuồng
100%
Trước khi bừa, vùi sâu
Phân lân
100%
Trước khi bừa
Đạm
15 – 20%
Trước khi bừa
Bón thúc lần 1 (lúa bén rễ hồi xanh)
Đạm
60%
(Có 10% nhánh mới xuất hiện)
Kali
30%
Bón bổ xung
Đạm
20 – 30%
(sau bón thúc lần 1 từ 12 – 15 ngày)
Bón đón đòng
Đạm
LCC (so màu lá)
10% đầu lá thắt eo
Kali
70%
* Chú ý: Lượng phân bón phải căn cứ vào kết quả điều tra tập quán nông dân tại địa phương. Điều tra 20 – 30 nông dân sản xuất tiên tiến (năng suất cao, ít sâu bệnh) tại địa phương (có biểu mẫu kèm theo)
F - QUẢN LÝ NƯỚC:
* Giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng:
Quản lý nước là việc làm khô đất định kỳ trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng để thúc đẩy quá trình phát triển của bộ rễ và quá trình đẻ nhánh của cây lúa.
+ Rút nước lần 1: Sau khi bón thúc đạm lần 1 được 5 – 7 ngày, tiến hành rút kiệt nước trong ruộng. Để ruộng khô từ 5 – 7 ngày để mặt ruộng có vết nứt. Sau đó lại tiếp tục cho nước vào ruộng ngập 3 cm từ 10 – 14 ngày.
+ Rút nước lần 2: Sau khi cho nước vào ruộng từ10 – 14 ngày, tiến hành rút nước lần 2, để ruộng khô 5 – 7 ngày rồi lại tiếp tục cho nước vào
* Sơ đồ rút nước phơi ruộng:
12-20NSG 10-12 ngµy
Gieo Rút nước Rút nước Thu hoạch
PI
* Chú thích: Giai đoạn giữ nước trong ruộng
Giai đoạn phơi ruộng
* Giai đoạn sinh trưởng sinh thực:
Duy trì mực nước nông (3 – 4 cm) trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực của cây lúa (từ khi làm đòng đến khi chín sữa). Nếu đất bị khô ở bất kỳ thời điểm nào trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực thì đều làm giảm năng suất.
* Giai đoạn lúa chín: Rút cạn nước trong ruộng và để đất khô.
G – PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH:
* Đối với bệnh: Tiến hành phòng là chính, phun phòng khi có vết bệnh đầu tiên xuất hiện trên ruộng.
* Đối với sâu: Tiến hành điều tra, phân tích khi mật độ sâu đến ngưỡng thì tiến hành phun thuốc.
F - BẢO QUẢN SAU THU HOẠCH
* Phơi sấy:
Phơi sấy khô để hạt có hàm lượng nước đạt < 13%, cũng như không cho mầm bệnh phát triển và hoạt động. Có thể sử dụng 2 phương pháp phơi sấy chủ yếu sau:
- Phơi bằng ánh sáng mặt trời:
Có thể được phơi bằng ánh sáng tự nhiên, độ dầy 3-7 cm, thường xuyên đảo hạt để hạt khô đều, tránh cường độ ánh sáng mạnh.
- Làm khô bằng hệ thống quạt không khí nóng:
Hạt lúa có thể làm khô băng hệ thống sấy có thổi không khí nóng với nhiệt độ 40 - 450c, thời gian sấy tùy thuộc vào ẩm độ hạt khi thu hoạch, nhiệt lượng cung cấp, cũng như khối lượng hạt cần xử lý.
* Cất trữ bảo quản:
Sau khi lúa đã phơi khô, quạt sạch trấu, hạt lép, đóng vào bao để bảo quản . Ở các hộ gia đình nên cho thóc vào bồ, thùng phi hoặc thùng tôn đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát. Thường xuyên kiểm tra ẩm mốc, mọt và chuột. Nếu bị dịch hại và ẩm mốc cần phải xử lý ngay.
Nếu bảo quản trong thời gian dưới 3 tháng, độ ẩm hạt lúa cần đạt 14% -15%. Nếu thời gian bảo quản trên 3 tháng, độ ẩm phải dưới 14%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy_trinh_canh_tac_lua_cai_tien_sri_7651.doc