Quy định pháp luật về đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù trừ chứng khoán

Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với ngân hàng thương mại bao gồm: a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam; b) Nợ quá hạn không quá năm phần trăm tổng dư nợ, có lãi trong năm gần nhất; c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán. 2. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với công ty chứng khoán bao gồm: a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh chứng khoán; b) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.

pdf44 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2506 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy định pháp luật về đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù trừ chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ- LƯU KÝ- THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG ĐK –LK-TTBT CHỨNG KHOÁN  Hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ chứng khoán là một hệ thống cơ sở vật chất và con người phục vụ cho các xử lý trước và sau giao dịch bao gồm đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán để giao dịch chứng khoán được diễn ra suôn sẻ. => Hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ chứng khoán là một thành tố không thể thiếu cấu thành nên hạ tầng của một thị trường chứng khoán. Nếu không có hệ thống lưu ký, thì trao đổi chứng khoán sẽ chỉ ở dạng trao đổi trực tiếp (song phương) và mang tính tự phát. Nhà đầu tư Nhà đầu tư Công ty Chứng khoán (bên mua) SỞ GIAO DỊCH/ TTGDCK Nhà đầu tư Nhà đầu tư Công ty Chứng khoán (bên bán) TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN Thanh toán chứng khoán (TTLKCK) Thanh toán tiền (NH chỉ định thanh toán) Tổ chức phát hành Tổ chức phát hành CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ 1. Thời điểm trước 1/1/2007 - Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 15/03/2003 của CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán - Quy chế đăng ký,lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán ban hành kèm Quyết định 60/2004/QĐ 15/07/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 2. Từ 1/1/2007 - Luật Chứng khoán I. QUY ĐỊNH VỀ TRUNG TÂM LƯU KÝ  Quyết định 189/2005/QD-TTg ngày 27/07/2005 của Thủ tướng CP về việc thành lập TTLKCK  Quyết định 3195/QD-BTC ngày 19/09/2005 của Bộ trưởng BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTLKCK - Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước – Bộ Tài chính.Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp. - Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch mua, bán chứng khoán, thực hiện giám sát hoạt động của TVLK nhân viên nghiệp vụ của TVLK trong hoạt động ĐK-LK-TTBT… - Luật chứng khoán Điều 42. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán  Trung tâm lưu ký chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này.  Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của Trung tâm lưu ký chứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.  Trung tâm lưu ký chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.  Hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán.  Trung tâm lưu ký chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. QUY ĐỊNH VỀ TRUNG TÂM LƯU KÝ THÀNH VIÊN SỞ GIAO DỊCH - Công ty Chứng khoán THÀNH VIÊN LƯU KÝ - Công ty Chứng khoán - Ngân hàng Thương mại TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN -Tổ chức và giám sát hoạt động ĐK-LK-TTBT SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN - Xét duyệt niêm yết - Tổ chức điều hành và giám sát hoạt động giao dịch - Giám sát công bố thông tin TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN -Xét duyệt niêm yết - Tổ chức điều hành và giám sát hoạt động giao dịch - Giám sát công bố thông tin THÀNH VIÊN TTGDCK - Công ty Chứng khoán ỦỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC (Cơ quan quản lý nhà nước) Nhà đầu tư Nhà đầu tư Nhà đầu tư Nhà đầu tư Nhà đầu tư Nhà đầu tư II. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN LƯU KÝ Luật chứng khoán (Điều 47) 1. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký. 2. Quyền: a) Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng; b) Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính; c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. 3. Nghĩa vụ: a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 46 của Luật này; b) Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán; c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN 1. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với ngân hàng thương mại bao gồm: a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam; b) Nợ quá hạn không quá năm phần trăm tổng dư nợ, có lãi trong năm gần nhất; c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán. 2. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với công ty chứng khoán bao gồm: a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh chứng khoán; b) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN 1. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. 2. Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động. 3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. 4. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất, trừ trường hợp công ty chứng khoán mới thành lập. 1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán là mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán và tiến hành hoạt động. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán III. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN Điều 52 (Luật Chứng khoán). Đăng ký chứng khoán 1. Chứng khoán của công ty đại chúng phải được đăng ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. 2. Chứng khoán của tổ chức phát hành khác uỷ quyền cho Trung tâm lưu ký chứng khoán làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. 3. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký loại chứng khoán và thông tin về người sở hữu chứng khoán với Trung tâm lưu ký chứng khoán TỔ CHỨC PHÁT HÀNH SỞ GIAO DỊCH/ TTGDCK (Hồ sơ niêm yết CK) TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN (Hồ sơ đăng ký CK) QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN  Đăng ký thông tin về chứng khoán: tên chứng khoán, mã chứng khoán, số lượng chứng khoán, loại chứng khoán...  Đăng ký thông tin về người sở hữu chứng khoán: Họ tên, số đăng ký sở hữu, địa chỉ, điện thoại liên lạc của người sở hữu, số lượng chứng khoán sở hữu ... Mục đích: TCPH cung cấp thông tin chi tiết về cổ đông, loại và số lượng chứng khoán sở hữu để TTLK, TVLK có căn cứ nhận chứng khoán của cổ đông vào lưu ký QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN Nghĩa vụ của TCPH Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin chứng khoán đăng ký với TTLK - Không xác nhận chuyển nhượng mua bán bên ngoài thị trường khi đã thực hiện đăng ký chứng khoán - Phối hợp với TVLK, TTLK làm thủ tục lưu ký cho khách hàng - Phối hợp quản lý thông tin cổ phần hạn chế chuyển nhượng - Cung cấp thông tin thay đổi trong hồ sơ đăng ký lưu ký, và thông báo thông tin liên quan đến thực hiện quyền cho TTLK * Dự thảo Quy chế: Các nghĩa vụ này được đưa vào Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa TTLK và tổ chức phát hành QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP ĐĂNG KÝ - Chứng khoán đã phát hành - Chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm - Chứng khoán thay đổi tên, tách gộp Đăng ký chứng khoán đã phát hành - Đăng ký lưu ký ghi sổ: áp dụng đối với trường hợp phát hành chứng khoán ghi sổ hoặc chứng khoán chứng chỉ nhưng TCPH chuyển đổi sang hình thức ghi sổ trước khi đăng ký lưu ký - Đăng ký lưu ký chứng chỉ: áp dụng đối với trường hợp TCPH phát hành chứng khoán chứng chỉ do KBNN in * Dự thảo quy chế: Chứng khoán đăng ký tại TTLKCK theo hình thức đăng ký ghi sổ và có giá trị pháp lý tương đương chứng khoán chứng chỉ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐĂNG KÝ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN Điều 54 Luật chứng khoán 1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với các loại chứng khoán đã đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện qua Trung tâm lưu ký chứng khoán. 2. Hiệu lực của việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được quy định như sau: a) Trường hợp chứng khoán đã được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; b) Trường hợp chứng khoán chưa được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày ghi sổ đăng ký chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán quản lý. Điều 53. Lưu ký chứng khoán 1. Chứng khoán của công ty đại chúng phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện giao dịch. 2. Chứng khoán lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán dưới hình thức lưu ký tổng hợp. Người sở hữu chứng khoán là người đồng sở hữu chứng khoán lưu ký tổng hợp theo tỷ lệ chứng khoán được lưu ký. 3. Trung tâm lưu ký chứng khoán được nhận lưu ký riêng biệt đối với chứng khoán ghi danh và các tài sản khác theo yêu cầu của người sở hữu. IV. QUY ĐỊNH VỀ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN  Là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng;  Thực hiện các dịch vụ liên quan đến việc mở tài khoản lưu ký, gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch bảo đảm như cầm cố, giải toả cầm cố chứng khoán... QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ 1 2 TVLK TTLK Nhà đầu tư Nhà đầu tư 1. TVLK: quản lý tài khoản chi tiết đến từng nhà đầu tư, thực hiện với tư cách người được ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ ĐK_LK-TTBT. Nhà đầu tư phải ký hợp đồng mở tài khoản với TVLK để thực hiện gửi, rút, cầm cố và giao dịch tại TVLK. 2. TTLK: Quản lý tài khoản của các TVLK theo tự doanh và môi giới, nhận thực hiện với tư cách là người được TVLK ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến ĐK-LK_TTBT  Thành viên lưu ký: Công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký được mở tài khoản lưu ký tại TTLK để thực hiện giao dịch chứng khoán cho chính mình và khách hàng  Tổ chức lưu ký trực tiếp: Ngân hàng Nhà nước, Tổ chức tài chính, tín dụng, thành viên đấu thầu… đăng ký mở tài khoản lưu ký trực tiếp tại TTLK để thực hiện giao dịch trái phiếu chính phủ thuộc sở hữu của mình mà không cung cấp dịch vụ cho khách hàng Dự thảo quy chế: • Mỗi thành viên chỉ được mở 1 tài khoản lưu ký tại TTLK và không được mở tài khoản lưu ký tại TVLK khác • Mỗi khách hàng chỉ được mở 1 tài khoản lưu ký và mọi giao dịch được thực hiện qua tài khoản này. (trừ 1 số trường hợp) QUY ĐỊNH VỀ MỞ TÀI KHOẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN - Chứng khoán lưu ký tại TTLK là tài sản thuộc sở hữu khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản TTLK - TTLK không được sử dụng chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của TTLK hoặc vì lợi ích của bên thứ 3 - Tổng số dư trên các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại TVLK phải luôn khớp với số dư các tài khoản lưu ký của TVLK mở tại TTLK QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN - TVLK phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng - Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại TVLK là tài sản thuộc sở hữu khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản TVLK - TVLK không được sử dụng chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của TVLK hoặc vì lợi ích của bên thứ 3 - Theo yêu cầu của khách hàng TVLK phải gửi cho từng khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán TVLK TTGDCK HN Môi giới trong nước DC 100 5050 TVLK 1 Nhà đầu tư trong nước NHÀ ĐẦU TƯ C LƯU KÝ 100 NHÀ ĐẦU TƯ D LƯU KÝ 50 TVLK 1 Môi giới trong nước Tự doanh TTLK 150 50 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN CẤP TRUNG TÂM CẤP THÀNH VIÊN TVLK LƯU KÝ 50 Nhà đầu tư nước ngoài NHÀ ĐẦU TƯ A LƯU KÝ 50 CK NHÀ ĐẦU TƯ B LƯU KÝ 50 CK Môi giới nước ngoài BA 50 50 Tự doanh Môi giới nước ngoài 100 Ký gửi chứng khoán Sau khi chứng khoán đã được chấp thuận đăng ký, người sở hữu chứng khoán phải lưu ký (ký gửi) tại TVLK và TVLK phải tái lưu ký chứng khoán vào TTLK trước khi bán chứng khoán. a. Ký gửi chứng khoán đã phát hành b. Lưu ký chứng khoán ghi sổ phát hành mới, phát hành thêm * Quy chế CTCK (ban hành kèm QD27/QD-BTC ngày 24/04/2007): CTCK phải gửi chứng khoán của khách hàng vào TTLK trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng khoán của khách hàng Rút chứng khoán Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong pham vi số lượng chứng khoán trên tài khoản chứng khoán giao dịch. Trong thời gian chờ rút chứng khoán của khách hàng được quản lý trên tài khoản chờ rút và không được sử dụng vào bất kỳ giao dịch nào Chuyển khoản chứng khoán - Chuyển khoản thanh toán bù trừ: giao dịch mua bán thực hiện qua TTGDCK/SGD - Chuyển khoản thừa kế, biếu, cho - Chuyển khoản giao dịch lô lẻ - Chuyển khoản tất toán tài khoản - Chuyển khoản hỗ trợ và cho vay chứng khoán - Chuyển khoản phục vụ giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ …  Lưu ký chứng khoán  Rút chứng khoán  Chuyển khoản chứng khoán  Cầm cố, giải tỏa cầm cố Nguyên tắc: - TTLK không theo dõi thông tin sở hữu chi tiết của từng khách hàng; chỉ điều chỉnh giao dịch làm thay đổi kết cấu tài khoản lưu ký Tự doanh, Tổng TK môi giới trong nước, Tổng TK môi giới nước ngoài - Việc lưu ký chứng khoán tại TTLK có hiệu lực kể từ thời điểm TTLK thực hiện hách toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán liên quan của TVLK mở tại TTLK - TVLK theo dõi và điều chỉnh thay đổi sở hữu chi tiết cho từng khách hàng Quản lý thay đổi thông tin tài khoản lưu ký Cầm cố -Giải tỏa cầm cố chứng khoán  Việc cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khoán chỉ có hiệu lực sau khi TTLK thực hiện bút toán ghi sổ chuyển từ tài khoản chứng khoán giao dịch sang tài khoản chứng khoán cầm cố trong tr/hợp cầm cố và chuyển từ tài khoản chứng khoán cầm cố về tài khoản chứng khoán giao dịch tr/hợp giải tỏa cầm cố chứng khoán - Bù trừ là việc xử lý thông tin về các giao dịch chứng khoán, tính toán lại nhằm xác định số tiền và chứng khoán ròng cuối cùng mà các đối tác tham gia giao dịch phải có nghĩa vụ thanh toán sau khi giao dịch được thực hiện. - Thanh toán là hoạt động cuối cùng để hoàn tất các giao dịch chứng khoán, trong đó các bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện giao chứng khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền. V. THANH TOÁN BÙ TRỪ  TTLK bù trừ giao dịch và thanh toán chứng khoán  NHCĐTT thanh toán tiền - TVLK có thể mở tài khoản tiền tại 1 đơn vị của NHCĐTT để thanh toán cho cả hai thị trường - NHCĐTT tách biệt thanh toán tiền cho hai thị trường * NHCDTT: là Ngân hàng được UBCKNN chỉ định thực hiện việc thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán  Thanh toán tiền đồng thời với chuyển giao chứng khoán Nguyên tắc thanh toán bù trừ Các hình thức thanh toán bù trừ 1. Thanh toán bù trừ đa phương - Thanh toán dựa trên kết quả bù trừ đa phương - Không xác định đối tác của bên mua, bán - Thời gian thanh toán T+3 2. Thanh toán bù trừ song phương - Thanh toán dựa trên kết quả bù trừ song phương - Bù trừ song phương: được áp dụng đối với 1 loại chứng khoán cụ thể, theo từng cặp thành viên giao dịch - Thời gian thanh toán: T + 2 3. Thanh toán trực tiếp - Thanh toán theo từng giao dịch và không dựa trên kết quả bù trừ - Thời gian thanh toán: T+1 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THANH TOÁN BÙ TRỪ TK TTBT (B) TKTT TTLK TK TTBT (M) TK CKGD (B) TK CKGD (M) TTLK TK TTBT (B) TKTT TTLK TK TTBT (M) TK TGGD (B) TK TGGD (M) Ngân hàng chỉ định (Ngân hàng ĐT&PT TTGD Hệ thống Giao dịch SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THANH TOÁN BÙ TRỪ TVLK Bên mua (X) TTLK Bộ phận TTBT TK TTBT (Y) TTLK TK TTBT (X) TK CKGD (Y) TK CKGD (X) TTLK Bộ phận Lưu ký TVLK Bên bán (Y) TK TTBT (X) TTLK TK TTBT (Y) TK TGGD (X) TK TGGD (Y) Ngân hàng chỉ định (1) (2) (2) (3) (3) (4) (4) (4)(4) (5) (11)(7) (9) (7) (5)(9)(11) (6) , (8) ,(10) Chú thích sơ đồ (1) TTGD gửi kết quả giao dịch cho TTLK (2) Phòng TTLK gửi “Báo cáo thanh toán giao dịch” cho các TVLK. (3) TVLK gửi “Báo cáo xác nhận thanh toán giao dịch”. (4) Bp. TTBT gửi chứng từ thanh toán cho các TVLK, bp. LK, NHCĐ. (5) - Bp. LK chuyển số CK từ TK CKGD của Y vào TK TTBT Y. - NHCĐ chuyển tiền từ TK TGGDCK của X vào TK TTBT X. (6) TTLK và NHCĐ kiểm tra đối chiếu số dư. (7) - Bp. LK chuyển số CK từ TK TTBT của Y vào TK TTBT của TTLK. - NHCĐ chuyển tiền từ TK TTBT của X vào TK TTBT của TTLK. (8) TTLK và NHCĐ kiểm tra đối chiếu số dư. (9) - Bp. LK chuyển số CK từ TK TTBT củaTTGD vào TK TTBT của X. - NHCĐ chuyển tiền từ TK TTBT của TTGD vào TK TTBT của Y. (10) TTLK và NHCĐ kiểm tra đối chiếu số dư. (11) - Bp. LK phân bổ CK từ TK TTBT của X vào TK CKGD của X. - NHCĐ phân bổ tiền từ TK TTBT của Y vào TK TGGDCK của Y Sửa lỗi sau giao dịch Lệnh giao dịch của khách hàng được sửa thành lệnh giao dịch tự doanh của TVLK Các biện pháp khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán 1. Thiều tiền: - Sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán - Sử dụng tiền vay của Ngân hàng thanh toán * TVLK phải đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán và ký thỏa thuận nhận hỗ trợ thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với NHCDTT 2. Thiếu chứng khoán: - Vay từ TVLK khác - Vay từ khách hàng 1. Các quyền thực hiện: - Quyền bỏ phiếu - Quyền nhận lãi, vốn gốc, cổ tức bằng tiền - Quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu/cổ phiếu thưởng - Quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi - Quyền mua cổ phiếu phát hành mới VI. THỰC HIỆN QUYỀN - Chỉ những người có tên trên sổ đăng ký chứng khoán do TTLK lập vào ngày đăng ký cuối cùng mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến chứng khoán 2. Nguyên tắc thực hiện quyền 3. Lập Danh sách người sở hữu - TCPH thông báo cho TTLK thông tin thực hiện quyền - TTLK thông báo cho TVLK ngày đăng ký cuối cùng và yêu cầu lập danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký - TVLK gửi cho TTLK Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký - TCPH xác nhận Danh sách cổ đông chưa lưu ký với TTLK - TTLK lập Danh sách cổ đông tổng hợp, tính toán quyền phân bổ và chuyển cho TCPH để xác nhận * Quy chế CTCK (ban hành kèm QD27/QD-BTC ngày 24/04/2007): CTCK có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng những quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán của khách hàng Ngày đăng ký cuối cùng Ngày 15/7 Ngày 12/7 Ngày 13/7 Ngày 14/7 T+0 T+3T+2T+1 T7 CN Ngày 18/7 * Là ngày do TCPH hoặc TTLK ấn định dựa trên ủy quyền của TCPH nhằm xác định danh sách người sở hữu được hưởng quyền phù hợp với quy định pháp luật -Thời gian thanh toán T+3 -Ngày đăng ký cuối cùng: 15/7 -Ngày giao dịch không hưởng cổ tức: Từ ngày 13/7 -Lưu ý các giao dịch với ngày thanh toán: T+1, T+2 4. Thực hiện quyền - TTLK tính toán kết quả phân bổ quyền cho cả phần danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký và chưa lưu ký - Đối với các cổ đông chưa lưu ký: TCPH thực hiện quyền cho cổ đông chưa lưu ký. Trường hợp TTLK làm ĐLCN cho TCPH, TTLK thay mặt TCPH thực hiện quyền cho các cổ đông chưa lưu ký. - Đối với các cổ đông đã lưu ký: + TTLK thanh toán tiền trả cổ tức/lãi TP cho TVLK qua NHCĐTT. TVLK thanh toán tiền cho cổ đông lưu ký + TTLK hạch toán tăng/giảm TK lưu ký của TVLK đối với các quyền thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, mua CP và chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi. TVLK ghi tăng/giảm tài khoản chứng khoán của cổ đông lưu ký tại TVLK. Sơ đồ tổng quát thực hiện quyền TTLK Tổ chức phát hành TVLK Ngân hàng chỉ định thanh toán Người sở hữu chứng khoán lưu ký Người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký (3) (1) (2)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_7_quy_dinh_pl_ve_dk_lk_ttbt_ck_0966.pdf