"Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh đã tạo nên động lực thu hút đầu tư nhiều nguồn cho xây dựng. Thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến được đưa vào Việt Nam, tạo một bướ .
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2124 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu "Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng PTSC
19
Nhà khách trụ sở công an tỉnh Bình Phước
15
20
Xây lắp hạng mục tầng hầm đến mái KS DIC STAR
24
Cty PTĐTXD
(Nguồn: Báo cáo giới thiệu năng lực của Công ty)
Các dự án do DIC Corp làm chủ đầu tư đều thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, đã có nhiều công trình được Bộ Xây dựng tặng huy chương vàng chất lượng cao.
Tiêu biểu một số các dự án có quy mô lớn và có tiếng của công ty như: Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp khách sạn Thùy Vân - tổng số vốn: 19.000 triệu đồng, Dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch Long Hương - tổng số vốn: 24.000 triệu đồng, thị xã Bà Rịa, Dự án nhà máy gạch Tuynel - Long Hương - thị xác Bà Rịa - tổng số vốn đầu tư: 25.000 triệu đồng, Khách sạn Thủy Tiên - thành phố Vũng Tàu - 43.000 triệu đồng, Khách sạn DIC STAR tại Thành phố Vũng Tàu, có quy mô xây dựng 11 tầng (kể cả tầng hầm), đạt tiêu chuẩn 3 sao - tổng số vốn đầu tư: 57.000 triệu đồng, ... Đó là các dự án đã kết thúc đầu tư còn các dự án đang trong giai đoạn đầu tư như : Dự án Khu trung tâm đô thị Chí Linh thành phố Vũng Tàu - tổng số vốn đầu tư: 832 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây thô khu biệt thự Phương Nam (106 lô biệt thực đơn lập cao 2-3 tầng) - tổng mức đầu tư: 33.774 triệu đồng, ....Và cuối cùng là các dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Dự án khu công nghiệp Phước Thắng, tp. Vũng Tàu- tổng mức đầu tư dự kiến: 280 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây dựng câu lạc bộ du thuyền Tiên Sa - Bãi Dâu, tp. Vũng Tàu- tổng mức đầu tư dự kiến: 30.011 tỷ đồng,...
Hơn thế nữa trong những năm gần đây nhờ đổi mới công nghệ, đầu tư các trang thiết bị tiên tiến, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp và công nhân, kỹ thuật chuyên ngành, sắp xếp củng cố tổ chức bộ máy trong toàn DIC Corp, DIC Corp đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Giá trị sản lượng bình quân đạt trên 690 tỷ đồng/năm; doanh thu bình quân trên 700 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách hàng năm trên 100 tỷ đồng.
Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy rõ được các thông tin cơ bản về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lãi lỗ…. từ đó thấy được hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không, có đem lại lợi nhuận không hay là lỗ vốn.
Biểu 03: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC Corp
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
1. Tổng doanh thu
363.327.915.325
375.572.032.676
697.977.397.089
2. Các khoản giảm trừ
49.865.212
54.208.000
184.441.974.
3. Doanh thu thuần
308.528.356.113
375.517.824.676
697.792.937.115
4. Giá vốn hàng bán
338.528.356.100
368.810.946.741
661.286.904.891
5. Lợi tức gộp
4.934.347.013
6.706.877.935
36.506.842.224
6. Chi phí bán hàng
1.045.025.010
1.870.111.770
3.591.730.212
7. Chi phí quản lý DN
2.694.341.000
3.668.013.305
6.224.510.674
8. Lợi tức thuần từ HĐKD
1.194.981.010
1.706.915.741
26.390.601.338
Số liệu ở bảng trên cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2003 so với năm 2002 và năm 2004 so với năm 2003 đều tăng, cụ thể:
- Tổng doanh thu tăng tương ứng: 12.244117 đồng; 322.405.365.040 đồng dẫn tới doanh thu thuần tăng: 66.989.468 đồng; 322.275.113đồng
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, số tăng là 511.934.631 đồng; 24.683.686.240 đồng, số tăng này là tương đối thấp.
Nguyên nhân đạt kết quả trên là do trong năm 2004 Công ty đã trúng thầu xây dựng rất nhiều công trình, dự án lớn đem lại nguồn thu không nhỏ cho Công ty. Một mặt Công ty vừa khai thác thị trường tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên mặt khác Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng công trình, thay đổi máy móc thiết bị công nghệ phù hợp với thị trường, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn được sự quan tâm giúp đớ của các ngành, các cấp. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải phấn đấu hơn nữa, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng nhưng số tăng còn thấp.
2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty.
2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của kinh doanh. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp, nó được xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó Doanh thu ở đây là các kết quả thu được từ việc thi công xây lắp các công trình xây dựng , tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng...và chi phí là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty.Trong chi phí bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty như chi phí nhân công, chi phí quản lý ,chi phí vận tải và các chi phí khác có liên quan.
Lợi nhuận là tấm gương phản chiếu đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để đạt được hiệu quả kinh tế đòi hỏi Công ty phải xây dựng cho mình các chỉ tiêu lợi nhuận. Mục đích của việc này là để nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty, thấy được thành tích đã đạt được và nhược điểm cần khắc phục. Đồng thời việc phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty cũng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh. Qua đó thấy được tình hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế tài chính của nhà nước và các chính sách phân phối lợi nhuận với doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ở Công ty Đầu tư phát triển xây dựng DIC qua các năm được phản ánh ở biểu sau:
Biểu 04: Lợi nhuận của Công ty qua các năm 2002, 2003, 2004.
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
Doanh thu (tỷ đồng)
363.3
375.5
697.9
+12.2
+3.36
+322.4
+85.86
Chi phí (tỷ đồng)
362.1
373.8
674.5
+ 11.69
+ 3.23
+ 297.72
+ 79.65
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Theo biểu 04 ta thấy lợi nhuận đạt được của Công ty qua các năm tăng cả về số tương đối và tuyệt đối . Cụ thể năm 2002 đạt 1.194 tỷ VNĐ. Năm 2003 đạt 1.706 tỷ VNĐ tăng hơn so với năm 2002 là 42,9%. Năm 2004 đạt 26.390 tỷ VNĐ tăng hơn so với năm 2003 là 24.684 tỷ VNĐ tương ứng 1466,9 % . Điều này chứng tỏ công ty làm ăn phát đạt lợi nhuận ngày càng tăng.
2.2.2. Lợi nhuận theo các loại công trình.
Để có được hướng đầu tư thu lợi nhuận cao, lâu dài ta đi phân tích chỉ tiêu lợi nhuận theo loại công trình. Chỉ tiêu này cho biết cùng một số vốn bỏ ra thì loại công trình nào cho lợi nhuận tối đa là bao nhiêu. Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình được phản ánh ở bảng sau:
Biểu 05: Tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình (2002-2004)
Chỉ tiêu
Năm
Loại công trình
Lợi nhuận (tỷ đồng)
Lợi nhuận từng loại/Tổng lợi nhuận
2002
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới.
0.525
43.97%
- Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi,....
0.126
10.55%
- Các kết cấu bê tông, thép,....
0.023
1.93%
2003
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới.
0.723
42.38%
- Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi,....
0.314
18.41%
- Các kết cấu bê tông, thép,....
0.123
7.21%
2004
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới.
6.341
24.03
- Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi,....
9.126
34.58%
- Các kết cấu bê tông, thép,....
3.568
13.52%
Từ bảng 5 ta thấy rằng trong năm 2002 thì loại công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới thu được nguồn lợi nhuận chiếm một phần lớn trong tổng lợi nhuận là 43.97%. Sang năm 2003 loại công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị,.. vẫn có nguồn lợi nhuận vẫn chiếm một tỷ lệ lớn nhưng đã giảm và các loại công trình khác là công trình công nghiệp và dân dụng,... đã tăng dần tỷ lệ. Và đến năm 2004 thì loại công trình công nghiệp và dân dụng,... đã chiếm tỷ lệ cao nhất 34.58% trong tổng số lợi nhuận. Nguyên nhân của sự thay đổi này là trong những năm 2002 đầu năm 2003 đất nước ta đang trên con đường đổi mới, nhà nước ra chính sách giãn dân lên vùng kinh tế mói vì vậy cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và các khu kinh tế mới, công nghiệp khu chế xuất rất được chú trọng đầu tư, xây dựng nhiều. Còn sang cuối năm 2003 đầu năm 2004 khi đời sống người dân đã nâng cao là thời điểm nhà nước chú trọng đầu tư vào các công trình phục vụ cho đời sống người dân.
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận ( doanh lợi).
2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính chỉ tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động của Công ty , chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động được phản ánh qua biểu sau:
Biểu 06: Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động (2002-2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
Vốn lưu động (tỷ đồng)
215.9
254.3
548.7
+ 38.4
+17.79
+ 294.4
+115.77
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn lưu động
0.006
0.007
0.048
+0.001
+16.67
+0.041
+485.7
Theo biểu 06 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,006 tức công ty cứ 1 tỷ đồng VLĐ bỏ ra tạo ra 0,006 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công ty tăng lên 0,007 tỷ đồng tức Công ty giữ lại 0,007 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty có tỷ suất tăng vọt là 0,048 tỷ đồng Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt năm 2004 chỉ tiêu này tăng đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt. Điều này chứng tỏ công ty đã có phương án sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý nên hiệu quả sinh lời cao.
2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu qủa là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở bảng sau:
Biểu 07: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu (tỷ đồng)
363.3
375.5
697.9
+12.2
+3.36
+322.4
+85.86
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu
0.003
0.005
0.038
+0.002
+66.67
+0.033
+660
Theo biểu 07 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được 0.038 tỷ đồng, năm 2003 công ty giữ được 0,005 tỷ đồng, năm 2002 công ty giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định: Nếu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm 2002,2003, 2004.
2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động.
Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với chỉ tiêu hiệu suất tiền lương, năng suất lao động giúp ta đánh giá được chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC
Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC - Bộ Xây dựng được thể hiện ở bảng sau:
Biểu 08: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh ở công ty DIC( 2002-2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Số lao động(người)
108
490
705
+382
+353.7
+215
+43.9
Năng suất LĐ theo Lợi nhuận
0.011
0.003
0.037
-0.008
-72.7
+0.034
+1133.3
Theo biểu 08 ta thấy năng suất theo doanh thu tăng giảm qua các năm không đều cụ thể năm 2002 năng suất lao động theo lợi nhuận đạt 0,011 tỷ VND/người/năm tức mỗi người lao động trung bình tạo ra 0,011 tỷ đồng lợi nhuận một năm, tới năm 2003 NSLĐ theo lợi nhuận chỉ còn 0,003 tỷ VNĐ/người/năm tức một lao động tạo ra 0,003 tỷ đồng lợi nhuận , đến năm 2004 NSLĐ theo lợi nhuận lại tăng đột biến là 0.037 tỷ/người/năm tức một lao động tạo ra 0,037 tỷ đồng lợi nhuận . Qua đó ta thấy những năm đầu trong công ty nhận vào quá nhiều mà hiệu quả kinh doanh không tăng cao, chứng tỏ hiệu quả làm việc cũng như phân công lao động trong công ty chưa hợp lý. Nhưng đến năm 2004 lượng lao động tăng không nhiều nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty lại tăng vọt chứng tỏ. hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở công ty đã đi vào đúng hướng năng suất lao động ngày càng tăng lên.
2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở bảng sau:
Biểu 09: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (2002 - 2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Chi phí (tỷ đồng)
362.1
373.8
674.5
+ 11.69
+ 3.23
+ 297.72
+ 79.65
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận theo chi phí
0.003
0.004
0.039
0.001
38.4
0.034
761.1
Theo biểu 09 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được 0.039 tỷ đồng lợi nhuận, năm 2003 công ty giữ được 0,004 tỷ đồng, năm 2002 công ty giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định: Nếu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm 2002,2003, 2004.
2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn.
Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó thấy được sự thành công trong kinh doanh của công ty đã xứng tầm với số vốn công ty sử dụng.
Chỉ tiêu lợi nhuận theo tổng số vốn được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 10: Tỷ suất lợi nhuận theo Tổng số vốn (2002-2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
Tổng số vốn(tỷ đồng)
325.2
358.2
659.8
+33
+10.15
+301.6
+84.19
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng số vốn
0.004
0.005
0.040
+0.001
+25
+0.035
+700
Theo biểu 10 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,004 tức công ty cứ 1 tỷ đồng vốn tạo ra 0,004 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công ty tăng lên 0,005 tức Công ty giữ lại 0,005 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty có tỷ suất tăng vọt là 0,04 Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt năm 2004 chỉ tiêu này tăng đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt. Điều này chứng tỏ số vốn của công ty chưa tương xứng với khả năng kinh doanh của công ty, nếu công ty tăng cường mở rộng vốn cả về cố định và lưu động thì lợi nhuận thu được còn lớn hơn nữa.
2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của mỗi công ty đều phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động, các nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Muốn kinh doanh thành công thì người lãnh đạo của công ty cũng như toàn bộ cán bộ cán bộ phải nắm bắt và hiểu rõ những nhân tố tác động cũng như cơ chế của nó để điều chỉnh hoặc thích ứng cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp thành các nhóm sau:
2.3.1. Các yếu tố của công ty.
Đây là các nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp quyết định trực tiếp đến việc kinh doanh và kết quả của công ty. Lãnh đạo công ty có thể từng bước điều chỉnh tăng cường các hoạt động tích cực và hạn chế các hoạt động tiêu cực.
* Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh, uy tín cao trên thương trường sẽ mang lại cho Công ty nhiều cơ hội trong kinh doanh, có nhiều khách hàng, thu hút được người có trình độ cao về làm việc cho Công ty, giảm bớt các chi phí không cần thiết, bảo đảm giúp cho việc kinh doanh thông suốt. Uy tín thuộc nhiều yếu tố như quy mô, sự phát triển của Công ty, đội ngũ cán bộ, thị phần Công ty chiếm giữ, sự tín nhiệm trong quan hệ với bạn hàng....
* Nhân tố tổ chức lao động
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo
Lãnh đạo là người định hướng cho sự phát triển của Công ty, hướng dẫn cho việc kinh doanh của cấp dưới. Một công ty có lãnh đạo tồi, thì không thể tạo ra được lợi nhuận cao. Người lãnh đạo phải có kiến thức chuyên môn tốt, có năng lực quản lý, năng động sáng tạo, tổ chức phân công và hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng người đúng việc sao cho tận dụng được năng lực sở trường của họ, tạo sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của công ty, áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế, thưởng phạt nghiêm minh, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phần trách nhiệm của mình, tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty.
- Trình độ tay nghề của người lao động
Nhân tố này tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn của người lao động, ý thức trách nhiệm cao của người lao động sẽ tạo ra năng suất lao động cao, tiết kiệm được tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty
Đây là yếu tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy, đơn vị phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, làm cơ sở cho việc lựa chọn. Huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo lại vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn.
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài.
* Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Yếu tố thuộc về mặt chính trị này có tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong từng giai đoạn phát triển, tuỳ theo điều kiện cụ thể của đất nước mà Đảng và Nhà nước ta đưa ra các đường lối, chính sách phù hợp. Sự thay đổi này sẽ tác động tới hoạt động kinh doanh nói chung. Có thể tác động theo chiều hướng tích cực, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững sự biến động này từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu các rủi ro.
Các chính sách của Nhà nước về Xây dựng như: giá cả nguyên vật liệu xây dựng, chính sách quy hoạch nhà đất, ....
* Hệ thống tài chính ngân hàng
Ngay từ khi xuất hiện, hệ thống ngân hàng tài chính đã tỏ ra là một công cụ đắc lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất. Hiện nay hệ thống ngân hàng tài chính đã phát triển hết sức lớn mạnh, tác động tới tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ ở mọi quốc gia trên thế giới. Vai trò của hệ thống tài chính ngân hàng thể hiện ở chỗ nó điều tiết nguồn vốn cho các doanh nghiệp, làm cầu nối giữa bên cung và bên cầu về vốn, đồng thời thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp Xây dựng thì sự tác động này rất mạnh mẽ vì các công ty xây dựng đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn trong quá trình thi công dự án mà bên đối tác không tạm ứng trước và vốn công ty không đáp ứng đủ nhiều công trình một lúc và lúc này họ rất cần sự giúp đỡ của hệ thống ngân hàng tài chính. Nhiều trường hợp do tạo được niềm tin và uy tín với các ngân hàng mà doanh nghiệp được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hoặc chấp nhận cho vay một lượng vốn lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các dự án, công trình với quy mô lớn.
* Sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật
Đây là nhân tố khách quan có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp Xây dựng nước ta.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật có tác động vừa tích cực lại vừa tiêu cực tuỳ đến nghành xây dựng. Bởi vì khoa học công nghệ phát triển sẽ góp phần cho các công ty đổi mới công nghệ và trang thiết bị lên hiện đại trong thi công giúp cho các công trình được thực hiện nhanh hơn, đúng kỹ thuật hơn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng mạnh. Nhưng đồng thời nó lại là một thách thức đối với các công ty xây dựng Việt Nam - các công nghệ, trang thiết bị máy móc mới hiện đại rất đắt tiền, các doanh nghiệp Việt Nam không đủ kinh phí để mua về. Dẫn đến, các công ty xí nghiệp trong nước vẫn phải sử dụng các công nghệ trang thiết bị máy móc lạc hậu không đáp ứng được cho các công trình hiện đại, lớn và như vậy là việc các công ty xây dựng nước ngoài sẽ có cơ hội hơn vào cạnh tranh, trúng thầu các công trình lớn trong nước là tất yếu.
* Một số nhân tố khác
Ngoài các nhân tố chính kể trên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng còn chịu sự tác động của một số nhân tố sau:
ảnh hưởng của điều kiện địa lí và thời tiết của nước ta luôn biến đổi khôn lường, nên dẫn đến không ít các công trình bị ảnh hưởng.
ảnh hưởng của các yếu tố xuất phát từ phía đối tác như: giá cả, phương thức, thủ tục thanh toán, các chính sách đền bù....
Ngoài ra mức sống của người dân và giá cả tăng giảm thất thường của giá cả cũng ảnh hưởng mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân.
2.4.1. Hạn chế.
Mặc dù Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã đạt được những thành tựu đáng khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần đây, song vẫn còn không ít những những tồn tại và vướng mắc mà Công ty cần phân tích rõ nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là:
- Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn cồng kềnh chưa thực sự gọn nhẹ. Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin về Công ty và thị trường chưa cao, khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định lớn có lợi ích lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai.
- Chưa xây dựng được chiến lược quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ thích hợp với cơ chế thị trường. Chưa tạo được nguồn cán bộ cần thiết, khi bổ nhiệm cán bộ vào các nhiệm vụ chủ chốt để thực hiện các công việc đó còn gượng ép như cán bộ nhân sự, các tổ trưởng... làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chưa có nội quy lao động toàn Công ty nên các vấn đề như: đi làm muộn, nghỉ không có lí do chính đáng vẫn tồn tại;
Có nhiều công việc mà người cán bộ làm không đúng chuyên môn và chức năng của mình, làm cho kết quả của công việc đó không cao.
- Chưa có chiến lược rõ nét về nghiên cứu, mở rộng thị trường.
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được hoạt động kinh doanh .
2.4.2. Những ưu điểm
Mặc dù lượng máy móc thiết bị đã cũ, năng lực sản suất yếu và gặp những khó khăn khác, nhưng Công ty vẫn nỗ lực duy trì được sản xuất tương đối ổn định, sản phẩm đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách hàng. Không những thế còn sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao.
Đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng được cải thiện. Nhìn chung thu nhập trong những năm qua ngày càng tăng. Điều này tạo động lực tích cực cho công nhân viên và cán bộ của Công ty hoạt động hăng say và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Công ty cho đến nay đã có được một đội ngũ cán bộ quản lý, và công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Nếu phát huy được năng lực của đội ngũ này Công ty sẽ có điều kiện phát triển.
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế
* Về huy động và sử dụng vốn:
- Tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nói chung với Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC nói riêng. Thật vậy trong 3 năm qua Công ty thiếu một lượng vốn lớn làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh . Điều này chứng tỏ công tác xây dựng kế hoạch huy động vốn và các mối quan hệ tín dụng của Công ty chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng thiếu vốn không có nguồn vay. Để khắc phục nhược điểm này đòi hỏi Công ty phải có biện pháp kịp thời tạo vốn từ nhiều nguồn, đồng thời tìm cách tăng hiệu quả sử dụng vốn cụ thể là tăng tốc độ chu chuyển vốn.
* Về công tác nghiên cứu thị trường
- Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy Công ty chưa tiếp cận nghiên cứu được các thị trường tiềm năng ở các nước có nền công nghiệp về máy móc phát triển như Mỹ, Pháp, úc .
* Về vấn đề chi phí
- Khi tiết kiệm được các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng đáng kể lợi nhuận của Công ty . Thực tế các chi phí của Công ty bỏ ra tương đối cao.Do vậy Công ty cần có các biện pháp làm giảm chi phí
* Về bộ máy quản lý và nguồn lao động.
- Mặc dù đã có đất nước ta đã có rất nhiều đổi mới nhưng thực chất nước ta vẫn là một nước nông nghiệp. Người dân vẫn chưa có tác phong công nghiệp cao, thêm nữa cơ cấu tổ chức bộ máy của các công ty xí nghiệp vẫn còn bị ảnh hưởng của chế độ thời bao cấp.
- Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên chưa được chú trọng, mở rộng và chuyên sâu mà chỉ chú ý vào một số cán bộ quản lý. Nguồn kinh phí cân dùng cho công tác này còn eo hẹp, chưa thực sự được đầu tư thích đáng.
* Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh của Công ty chưa thực sự hoàn thiện mới chỉ chú ý một số mục tiêu trước mắt và ngắn hạn. Các mục tiêu dài hạn như phát triển nguồn nhân lực , mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh còn chưa được quan tâm.
* Trang thiết bị công nghệ: máy móc thiết bị lạc hậu cũ kỹ chưa đáp ứng yêu cầu kinh koanh của Công ty.
Phần 3
Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC
3.1. Đánh giá tổng quát.
Nhìn chung thị trường và tình hình sản xuất của công ty có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt do số lượng người tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên do đó thị trường có rất nhiều người mua và bán. Tình trạng đó dẫn đến các khuyết tật của thị trường như buôn lậu... nên giá thành bán ra rất thấp từ đó ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng với uy tín lâu năm của công ty vẫn tăng đều đặn. Các mặt hàng truyền thống của công ty như may trộn bê tông, máy nghiền bột đá kiểu đứng, máy gạch tuynel bán ra có số lượng như kế hoạch. Công ty vẫn trúng thầu những công trình xây dựng có qui mô lớn, vốn đầu tư nhiều như dự án khu công nghiệp Phước Thắng, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh khu dân cư Tân An...
Về thị trường, Công ty rất thành công trong việc mở rộng thị trường theo hằng năm, theo tỷ lệ tăng của doanh thu. Năng suất lao động ngày càng tăng và tỷ lệ là khá cao, công nhân viên có thu nhập ổn định, đời sống được nâng cao.
Hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng, lợi nhuận tằng hàng năm cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan và có nhiều thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình.
Chỉ trong mấy năm hoạt động theo mô hình mới tình hình kinh doanh của công ty đã chuyển biến rõ rệt, doanh thu không những tăng cao mà còn thể hiện khả năng đáp ứng thị trường ngày càng tăng, vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần nâng cao doanh thu. Hơn nữa có biện pháp kịp thời để nắm vững tình hình chuyển biến của thị trường. Trong quá trình hoạt động công ty đã có sự liên kết, sáng tạo, đoàn kết thể hiện sức mạnh của cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã sử dụng tối đa mọi nguồn lực của mình, huy động làm thêm giờ, thuê nhân công thời vụ, khai thác hết khả năng của máy móc thiết bị sẵn có, cán bộ công nhân viên có đủ công ăn việc làm.
Những thành tựu mà công ty đạt được trong ba năm qua nói chung là được đánh giá cao, nó thể hiện sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện ở lợi nhuận của công ty đều tăng cao trong các năm qua, một trong những Doanh nghiệp thành công trong ngành xây dựng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Thị trường trong nước dần dần bị công ty chiếm lĩnh từ các tỉnh phía Bắc cho tới phía Nam. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và trình độ cao hàng năm được bồi dưỡng và đào tạo thêm nên quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Trong ba năm qua Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã có sự linh hoạt khá cao trong cơ chế mới. Hằng năm công ty đều tham gia vào các hội chợ và triển lãm. Nhờ vào các cuộc hội chợ và triển lãm, công ty vừa giới thiệu sản phẩm của mình vừa tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, đồng thời thiết lập mối liên hệ các nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó những thành tựu khác mà công ty đạt được đó là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái bảo vệ sức khoẻ cho mọi người. Bên cạnh những thành công, thì còn có những hạn chế mà công ty cần khắc phục như: sản phẩm mới chỉ tiêu thụ trong nước mà chưa thâm nhập thị trường nước ngoài, tài sản cố định có phần lạc hậu và chưa được đầu tư tu bổ, vì thế trong thời gian tới cần tu bổ và đầu tư thích đáng hơn nữa.
Thị trường của công ty mới chỉ là thị trường trong nước chưa quan tâm đến thị trường nước ngoài do đó tình hình sản xuất kinh doan phụ thuộc vào tình hình biến động và tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước.
Do các dự án mà công ty thực hiện thường đòi hỏi lượng vốn lớn do đó nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Khả năng huy động vốn tuy đã cải thiện nhưng chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu.
3.2.Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy được trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đánh giá được chất lượng của phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những ưu điểm cần phát huy và hạn chế, những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần khắc phục, từ đó có thể đưa ra nhưng phương pháp, giải pháp nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng,hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung thông qua các phương án dử dụng tối ưu các nguồn lực.
ở đây trong ba năm qua Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã đạt được những thành tích rất đáng chú ý, tuy nhiên để đạt hiệu kết quả cao hơn nữa trong kinh doanh, bởi phát triển không bao giờ có điểm dừng, công ty đã đề ra những phương hướng và mục tiêu phát triển dài hạn trong thời gian tới như sau:
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện kiên quyết cho mọi hoạt đống sản xuất kinh doanh. Việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những nội dung của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và để làm được như vây cần thực hiện được những bước sau:
Một là: Nhu cầu vốn cố định đầu tư trang thiết bị cho hoạt động kinh doanh cần nhiều nhất trong giai đoạn hiện nay là công ty cần đầu tư nhiều vào các chi nhánh các kho, nên tỷ trọng vốn cố định cần tăng hơn nữa. Hoàn thiện cơ cấu vốn cuả công ty theo hướng tăng tỷ trọng vốn cố định hiện nay lên. Bên cạnh đó công ty phải chú ý tới nhu cầu vốn lưu động phải đảm bảo vốn lưu động trong kinh doanh.
Hai là : Cần kiểm tra tìm hiểu kỹ lưỡng sản phẩm, xuất xứ bạn hàng để ký kết hợp đồng đảm bảo tính hiệu quả tránh rủi ro, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ sản xuất, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ sản phẩm.
Ba là : Cần đẩy nhanh quá trình đầu tư vốn để thực hiện chuyển giao công nghệ, tiếp cận với những dây chuyền hiện đại của nước ngoài.
Bốn là: Tổ chức nghiêm túc việc quyết toán từng hợp đồng theo quý, hạch toán lỗ lãi cho từng phòng ban giúp giám đốc nắm chắc nguồn vốn và lời lãi.
* Nghiên cứu mở rộng thị trường
Để đảm bảo tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quan tâm là phải nghiên cứu nhằm mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường ở đây được biểu hiện là nghiên cứu ở cả hai thị trường mua sắm các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tạo ra. Nếu một doanh nghiệp nào đó không có thị trường để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tạo ra thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị gián đoạn hay ngừng trệ và nếu cứ kéo dài thời gian không có thị trường thì doanh nghiệp chắc chắn sẽ rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản.
Chính vì vậy, muốn mở rộng thị trường của một doanh nghiệp thì đầu tiên cần phải duy trì và giữ vững được thị trường hiện tại của mình và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. Doanh nghiệp càng sản xuất được nhiều sản phẩm, tiêu thụ với khối lượng lớn trong thời gian ngắn, số vòng quay của vốn lưu động càng nhanh thì hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng được nâng cao. Do vậy, nghiên cứu thị trường không chỉ giới hạn ở nghiên cứu thị trường hiện tại mà phải luôn chú ý tới thị trường tương lai của doanh nghiệp mà trước hết là thị trường doanh nghiệp muốn chinh phục.
Khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp thường phải nghiên cứu theo phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu trực tiếp : Phương pháp này sử dụng lực lượng trực tiếp tiếp cận với thị trường nên đòi hỏi nhiều lao động, phương tiện do đo chi phí kinh doanh lớn. Khi áp dụng theo phương pháp này đòi hỏi Công ty phải thực hiện tốt những công việc sau: tổ chức hội nghị vào cuối năm báo cáo, tham gia vào các hội nghị, hội thảo giới thiệu các loại công trình, sản phẩm xây dựng, tổ chức phỏng vấn trực tiếp khách hàng về các công trình, sản phẩm mà Công ty đã và đang thi công, sản xuất.
- Phương pháp nghiên cứu gián tiếp: Thông qua các tài liệu, tạp chí về các loại công trình xây dựng của Công ty, các tạp chí sách báo nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như của thế giới để thấy được mức cầu và khả năng cung ứng của các Công ty trên thế giới…
Để nghiên cứu thị trường cầu cần phải thực hiện theo các bước sau:
+ Tổ chức thực hiện công tác điều tra, khảo sát và thu nhập các thông tin về cầu của thị trường đối với các loại công trình, sản phẩm, máy móc, thiết bị xây dựng chuyên ngành.
+ Tiến hành phân tích và xử lý thông tin đã thu thập được về cầu của các loại sản phẩm.
+ Xác định lượng cầu của thị trường căn cứ vài kết quả của công tác phân tích và xử lý thông tin ở trên.
Dựa vào kết quả của việc xác định cầu, Công ty sẽ có các quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng với đối tác và kế hoạch mua các yếu tố đầu vào để phục vụ sản xuất, thi công.
- Nghiên cứu cạnh tranh (cung của thị trường) hàng hoá của Công ty.
Bên cạnh nghiên cứu về thị trường về sản phẩm, Công ty còn phải nghiên cứu về cung thị trường (các đối thủ cạnh tranh):
+ Nghiên cứu tổ chức thực hiện để xác định được số lượng các đối thủ cạnh tranh (hiện tại và tiềm ẩn).
+ Chú trọng các nhân tố như thị phần, hình thức của sản phẩm cạnh tranh và đặc biệt là nhân tố chất lượng các phương pháp bán hàng, quảng cáo, thanh toán, tín dụng của các đối thủ cạnh tranh.
Qua đó tổng hợp các thông tin về đối thủ cạnh tranh, Công ty sẽ có những kế hoạch, chiếm lược phù hợp để tồn tại và phát triển.
Với thực trạng hiện nay của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng việc thành lập bộ phận marketing độc lập có thể giải quyết được công tác tác nghiên cứu thị trường. Đây là một điều hết sức cần thiết. Tiếp thị và maketting là khâu yếu quan trọng giới thiệu công ty, vì vậy cần tăng cường làm tốt hoạt động tiếp thị tạo cho công ty một thị trường ổn định lâu dài, có quan hệ tốt với các bạn hàng, tạo uy tín và niềm tin trong khách hàng về hình ảnh của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng.
* Về công tác quản lý các chi phí : Công ty cần tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí quản lý sao cho hiệu quả nhất như xây dựng định mức, giảm giá thành hàng năm xuống nhằm tăng sản lượng tiêu thụ nhanh và đạt hiệu quả.
* Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Khi xây dựng các chiến lược kinh doanh thì công ty nên xuất phát từ ba yếu tố chính: khách hàng, khả năng của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh.
Phải nhằm vào mục đích tăng thế lực của doanh nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh, tập trung các biện pháp để tận dụng thế mạnh và khắc phục những điểm yếu.
Phải đảm bảo độ an toàn trong kinh doanh, luôn có các biện pháp ngăn ngừa, tránh né, hạn chế rủi ro trong các chiến lược.
Xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu.
Phải dự đoán được môi trường kinh doanh trong tương lai, dự đoán càng chính xác thì chiến lược càng phù hợp.
Phải có chiến lược dự phòng vì chiến lược kinh doanh là để thực thi trong tương lai nhưng chưa chắc chắn.
Hoạt động trong cơ chế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình được một chiến kinh doanh đúng đắn phù hợp, kết hợp chặt chẽ cả những mục tiêu chung, ngắn hạn lẫn dài hạn, giảm sự phù thuộc quá nhiều vào sự biến động của thị trường đồng thời thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
* Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực khâu then chốt của mọi quá trình sản xuất, công ty không những quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động mà còn cần đầu tư thoả đáng để phát triển quy mô, đào tạo lực lượng lao động. Chính sách đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty nên theo các hình thức sau:
+ Đào tạo trong phạm vi trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên.
+ Cử cán bộ công nhân viên đi dự các khoá huấn luyện hoặc hội thảo ở các Công ty và các trường đào tạo khi có điều kiện. Việc cử đi học phải làm được quản lý chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa kinh nghiệm của người đi trước.
+ Tạo nhiều hình thức để khuyến khích người lao động sử dụng thời gian rảnh rỗi để trau dồi kiến thức.
Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong Công ty. Nghĩa là người lao động sẽ có khả năng thích ứng với công việc ở mức cao hơn, tự nhủ vững tin trong công việc được giao. Để thực hiện được phương án này hàng năm Công ty tuy phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để đào tạo nhưng Công ty có thể thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn nhưng Công ty có thể thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn do trình độ công nhân được nâng cao.
Đồng thời khi bỏ ra một khoản chi phí lớn để đào tạo công nhân có tay nghề cao, Công ty có thể giảm bớt được lượng laođộng dư thừa do đã tăng được năng suất lao động từ những công nhân có trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật cao hơn và giảm bớt được lao động gián tiếp của Công ty. Để giảm bớt được lượng lao động dư thừa Công ty phải thực hiện một số công việc sau:
+ Kết hợp đồng thời các biện pháp khác nhau vừa động viên người lao động, vừa kiên quyết giảm số lao động dư thừa.
+ Bên cạnh việc xác định chính xác đối tượng lao động cần giảm và cương quyết thực hiện giảm lao động dư thừa, Công ty cũng nên hỗ trợ về mặt thu nhập cho những người lao động cần giảm, vẫn đảm bảo về chế độ cho người lao động đến tuổi vè hưu để người lao động có thể yên tâm về trước tuổi. Điều này làm Công ty có thể giảm được chi phí tiền lương và người lao động vẫn được hưởng một phần thu nhập và vẫn có thời gian để kiếm thêm thu nhập ngoài xã hội.
+ Giải thích rõ cho các bộ phận công nhân viên thấy được sự khó khăn hiện nay của Công ty và sự cần thiết phải giảm bớt lượng lao động dư thừa.
+ Việc giảm bớt lượng lao động dư thừa phải được tiến hành một cách công khai, công bằng đối với mọi người lao động, đảm bảo chỉ giữ lại những người có năng lực thực sự chứ không phải vì bất cứ lý do nào khác.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao động và giảm bớt số lao động dư thừa nên thực hiện theo các hướng sau:
Thứ nhất : Tổ chức kiểm tra đánh giá lại năng lực và trình độ của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong các phòng ban chức năng của Công ty để xem xét một cách chính xác năng lực của từng người.
Thứ hai : Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong hiện tại và tương lai để phân tích và tổng hợp nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng của Công ty.
Thứ ba: Trên cơ sở nhiệm vụ của các phòng ban chức năng đó Công ty sẽ dựa vào năng lực, trình độ của từng người để cơ cấu vào các phòng ban chức năng cần thiết.
Thứ tư: Còn lại số lao động gián tiếp dư thừa ra, Công ty có thể tiến hành thuyết phục họ nghỉ việc tự nguyện, chuyển xuống sản xuất trực tiếp, tạo điều kiện cho đi học tập để chuyển nghề …
Như vậy, nếu cơ cấu bộ máy của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng gọn nhẹ hơn sẽ hoạt động hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho việc xây dựng chính sách chất lượng hợp lý. Tuy nhiên Công ty phải xây dựng được cơ chế hoạt động hợp lý và khoa học thì mới có thể phát huy được hiệu quả của bộ máy quản lý này. Sau khi thay đổi, bộ phận lao động ở các phòng ban chức năng của Công ty giảm đi và gọn nhẹ.
* Trang thiết bị công nghệ
Việc đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu …. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng được thị trường, tăng trưởng nhanh và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua việc phân tích, đánh giá năng lực máy móc, thiết bị ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng ta nhận thấy mặc dù số lượng máy móc, thiết bị của công ty hiện nay là tương đối nhiều, đa dạng nhưng phần lớn đã rất cũ kỹ, lạc hậu (đã khấu hao gần 80%). Một số thiết bị mới được đầu tư vừa hạn chế về số lượng vừa thiếu tính đồng bộ nên nhiều sản phẩm xuất ra tồn tại các dạng lỗi kỹ thuật, hao phí nguyên vật liệu rất lớn. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu ở công ty.
Tuy nhiên việc phát triển công nghệ kỹ thuật đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phải có thời gian dài và phải xem xét kỹ ba vấn đề sau:
+ Công ty phải dự đoán đúng cầu của thị trường cũng như cầu của công ty về các loại máy móc xây dựng mà công ty cầu để phát triển, mở rộng sản xuất. Dựa trên dự đoán mức cầu này công ty sẽ đặt ra những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ.
+ Phải xem xét, lựa chọn công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập phải các công nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại hay các công nghệ gây ô nhiễm môi trường.
+ Có giải pháp đúng đắn về huy động và sử dụng vốn. Do đầu tư cho công nghệ là một khoản vốn lớn và quá trình lâu dài, hơn nữa nguồn vốn dành cho đầu tư thay đổi, cải tiến công nghệ của công ty còn rất eo hẹp và khiêm tốn nên cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, thận trọng việc sử dụng vốn đầu tư cho công nghệ.
Qua việc xem xét kỹ 3 vấn đề trên kết hợp với tình hình sản xuất hiện tại của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng có thể thực hiện việc đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất theo các hướng sau:
Việc đầu tiên là tiến hành thanh lý các thiết bị không dùng hoặc hiệu quả sử dụng thấp đã tồn kho nhiều năm hoặc tận dụng phụ tùng ở các thiết bị này để giảm chi phí cho phụ tùng thay thế.
Tiến hành nâng cấp máy móc thiết bị hiện có để khắc phục tình trạng hỏng hóc, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Công ty nên tập trung, chú trọng vào nhiệm vụ này bởi lẽ đây là phương hướng giải quyết phù hợp nhất với công ty trong thời điểm hiện tại. Với cách giải quyết này thì công ty vẫn có thể cải thiện được chất lượng sản phẩm, tiến trình sản xuất trong khi số vốn cần cho giải pháp này lại không cần với số lượng quá cao.
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đầu tư theo chiều sâu, thay đổi công nghệ sản xuất, mua sắm thiết bị mới. Tuy nhiên giải pháp này gặp khá nhiều khó khăn bởi nó đòi hỏi một lượng vốn lớn trong khi số vốn của công ty là có hạn. do vậy công ty phải tiến hành từng bước, từng phần để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Công ty cần nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng cũng như khả năng thực tế của từng thiết bị từ đó phân loại máy móc nào trong công đoạn quy trình sản xuất là kém nhất, bộ phận nào ảnh hưởng quan trọng nhất, lớn nhất đến chất lượng sản phẩm làm ra. Tìm xem chỗ nào chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật … Qua đó tập trung vào các thiết bị, bộ phận này để bổ sung, thay thế.
Với trang thiết bị máy móc kỹ thuật được cải tiến, thay mới thì công ty sẽ tăng được năng suất, chất lượng các sản phẩm của mình. Công ty có thể phấn đấu đạt giá trị sản lượng tối đa ứng với máy móc, thiết bị được đầu tư.
Mặt khác khi mua sắm yếu tố đầu vào, công ty cần quan tâm, chú trọng các vấn đề sau:
+ Về số lượng chủng loại : các thiết bị, lựa chọn là các thiết bị thông dụng, phục vụ được công việc sản xuất máy móc thiết bị xây dựng của công ty.
+ Về giá trị đầu tư : chọn loại thiết bị đáp ứng được yêu cầu của công ty nhưng phải có giá cả phải chăng để giảm vốn đầu tư ban đầu và sớm hoàn trả vốn vay.
+ Về sử dụng : yêu cầu thiết bị phải có thao tác đơn giản, tuổi bền sử dụng phù hợp với số vốn đầu tư bỏ ra và có khả năng cung ứng phụ tùng thay thế, sửa chữa.
+ Về chất lượng: khi mua máy móc thiết bị, đặc biệt là máy của nước ngoài, cần kiểm định chặt chẽ xem chúng có phải là những máy móc thiết bị tiên tiến không, tránh tình trạng nhập về những máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu.
Cần đào tạo một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao có thể sử dụng, bảo dưỡng cũng như sửa chữa tốt máy móc thiết bị.
Lập kế hoạch điều phối máy móc để không thể thiếu máy móc phục vụ cho sản xuất của công ty.
Kết luận
Muốn nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận thì bản thân doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển mặt thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò của doanh nghiệp được thể hiện qua hai mặt: thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi từ môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, những yếu tố chính cho bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được phối hợp đồng bộ thì mới vận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu.
Bước sang thiên niên kỷ mới với nhiều thử thách đã và đang đòi hỏi cán bộ công nhân cố gắng nỗ lực để vượt qua. Hy vọng công ty sẽ đạt được những kết quả to lớn và toàn diện trong những năm tới.
Trong thời gian thực tập tại công ty qua tìm hiểu em đã viết bản chuyên đề tốt nghiệp này. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô và Ban lãnh đạo công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS Ngô Thị Hoài Lam và các cô chú tại Chi nhánh Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng tại Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này !
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp- GS.TS Ngô Đình Giao - NXB Khoa học kỹ thuật.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - PGS.PTS Nguyễn Thị Gái.
Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD - chủ biên: PGS.PTS Lê Văn Tâm - Xuất bản 1995.
Điều lệ hoạt động của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng .
Các báo cáo quyết toán tài chính, Bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của những đặc điểm chủ yếu của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3
1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty 8
1.3. Một số đặc điểm của Công ty 11
1.3.1. Đặc điểm công nghệ 11
1.3.2. Đặc điểm thị trường 13
1.1.3. Đặc điểm lao động 14
Phần 2: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư phát triển - xây dựng DIC 17
2.1. Đánh giá kết quả hoạt động chung Công ty trong những năm qua 17
2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty 21
2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận 21
2.2.2. Lợi nhuận theo các loại công trình 22
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận (doanh lợi) 24
2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động 24
2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 25
2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động 26
2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 27
2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn 28
2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận 29
2.3.1. Các yếu tố của Công ty 30
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài 31
2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân 33
2.4.1. Hạn chế 33
2.4.2. Những ưu điểm 34
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế 34
Phần 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty đầu tư phát triển - xây dựng DIC 36
3.1. Đánh giá tổng quát 36
3.2. Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận 38
Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 49
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC.doc