Ở bất cứ nơi nào sản xuất diễn ra đều kèm theo chi phí như hình với bóng.
Trong một thế giới của sự khan hiếm, các hãng phải trả tiền cho đầu vào, thép, chất
dung môi, các kỹsư, thư ký . các doanh nghiệp muốn có lãi phải luôn luôn nhận
thức được thực tế đơn giản này khi đặt ra mục tiêu sản xuất kinh doanh, bởi mỗi một
đồng chi phí không cần thiết sẽ làm giảm lợi nhuận của hãng đúng bằng đồng chi phí
đó.
Những chủ doanh nghiệp thông minh rất chú ý đến chi phí của họ khi đưa ra
những quyết định hoạt động; thuê thêm một công nhân mới hay trả tiền làm thêm
ngoài giờ rẻ hơn, đầu tư máy móc mới trong nước hay sắp xếp lại sản xuất ở nước
ngoài.Các doanh nghiệp đều phải lựa chọn những biện pháp sản xuất có hiệu quả,
sản xuất được nhiều nhất với chi phí thấp nhất.
47 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3069 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị ngoại thương - Chương 4: Lý thuyết về doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyền:
+ Doanh nghiệp độc quyền sẽ đạt
được lợi nhuận vượt mức bởi hai lý do:
Tăng giá bán , cắt giảm sản lượng
Nếu thị trường là cạnh tranh hoàn hảo thì giá thị trường sẽ là Ph và Qh .
Nếu thị trường là độc quyền thì giá và sản lượng là: Pd và Qd . Như vậy so với thị
trường là cạnh tranh hoàn hảo thì thị trường độc quyền tạo ra phúc lợi ít hơn một
phần thặng dư tiêu dùng (A) và thặng dư sản xuất (B) lại mất do chỉ sản xuất ở mức
sản lượng Qd.
+ Sức mạnh độc quyền tạo ra giá cao hơn và sản lượng sản xuất ra thấp hơn so
với cạnh tranh hoàn hảo. Nên ta dễ thấy người tiêu dùng bị thiệt hại còn sản xuất thì
được lợi.
Trong điều kiện độc quyền, doanh nghiệp có xu hướng sẽ cắt giảm sản lượng và
nâng giá bán để thu được lợi nhuận độc quyền, mặt khác vì là người duy nhất bán hàng
trên thị trường, cho nên doanh nghiệp không phải chịu sức ép cạnh tranh do đó họ
không chịu đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học tiên tiến. Điều đó làm ảnh hưởng tới
lợi ích người tiêu dùng và xã hội: Thiệt thòi về giá cả, chất lượng và sản lượng, vì vậy
để bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng và của xã hội các Chính phủ thường cố gắng
can thiệp làm giảm bớt các tác hại độc quyền.
A
B
Ph
Pđ
P
MC
MR
D
Qđ Qh Q 0
H5.6.Lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền
88
5.2.6 Ðịnh giá trong độc quyền
a. Phân biệt giá
- Phân biệt giá hoàn hảo (phân biệt giá cấp 1)
Nếu có thể đặt cho mỗi khách hàng một giá thì nhà độc quyền sẽ đặt cho mỗi
khách hàng một giá tối đa mà mỗi khách hàng đó sẵn sàng trả cho mỗi đơn vị sản
phẩm (giá tối đa này là giá đặt trước của người tiêu dùng). Bằng cách này nhà độc
quyền sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Việc đặt cho mỗi khách hàng một mức giá
bằng giá đặt trước của họ được gọi là phân biệt giá hoàn hảo.
Khi tính một giá chung
với tất cả khách hàng, nhà độc
quyền sẽ sản xuất tại B với MC
= MR. Nếu từng đơn vị sản
phẩm có thể được bán với giá
khác nhau, doanh thu từ các sản
phẩm hiện có không giảm
xuống bởi việc giảm giá để bán
thêm một đơn vị sản phẩm
khác. Khi này đuờng cầu D
chính là đường doanh thu biên và nhà độc quyền phân biệt đối xử hoà hảo sẽ sản
xuất tại C. Sản lượng cao hơn và lợi nhuận cũng cao hơn. Bằng cách phân biệt đối xử
theo giá, nhà độc quyền thu thêm được khoản doanh thu EP1A từ việc bán QB, và
thu được khoản lợi nhuận biên là ABC khi nâng sản lượng từ QB đến Qc.
- Phân biệt giá cấp 2
Trong một số thị trường, mỗi người tiêu dùng mua nhiều đơn vị hàng hoá
trong một khoảng thời gian đã cho và cầu của người tiêu dùng giảm dần theo số đơn
vị đã mua. Khi sự tiêu dùng tăng lên thì sự sẵn sàng thanh toán của họ lại giảm đi.
Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể phân biệt đối xử theo số lượng tiêu dùng
và điều đó được gọi là phân biệt giá cấp 2. Cơ chế hoạt động của phân biệt giá cấp 2
là đặt các mức giá khác nhau cho các số lượng hoặc khối lượng khác nhau của cùng
một loại hàng hoá dịch vụ. Chẳng hạn với lượng hàng hoá ở khối 1 người tiêu dùng
sẽ phải trả giá P1, với lượng hàng hoá ở khối 2 người tiêu dùng phải trả giá P2, với
lượng hàng hoá ở khối 3 thì người tiêu dùng sẽ phải trả giá P3. Ðây cũng là một
P
C
P1
Q
QB Qc
B
A
MC
MR D
Hình 5.7 Phân biệt đối xử hoàn toàn theo giá
P
ATC
MR
D Qm
P1
Pm
P2
P3
Hình 5.8 Phân biệt giá cấp 2
Q
Khối 1 Khối 2 Khối 3
MC
89
trường hợp đạt được tính kinh tế của quy mô với chi phí bình quân và chi phí cận
biên giảm dần. Phân biệt giá cấp 2 có thể làm cho người tiêu dùng có lợi bằng việc
mở rộng sản lượng và hạ thấp chi phí (ví dụ cách tính cước của VNPT đối với cước
dịch vụ điện thoại cố định nội hạt TP Hà Nội: 1-200 phút giá 120 đ/phút, từ 201 -
400 phút giá 82đ/phút…).
- Phân biệt giá cấp 3
Nhà độc quyền phân khách hàng thành 2 hoặc nhiều nhóm với các đường cầu
riêng biệt. Giá tối ưu và sản lượng tối ưu là giá và sản lượng sao cho doanh thu cận
biên của mỗi nhóm đều bằng chi phí cận biên (đây là hình thức phân biệt giá được áp
dụng trong vé máy bay, đồ ăn sẵn, rượu...)
b. Phân biệt giá theo thời kỳ và đặt giá cao điểm
+ Phân biệt giá theo thời kỳ là một chiến lược định giá quan trọng được sử dụng
rộng rãi và có liên quan chặt chẽ với phân biệt giá cấp 3. Ở đây người tiêu dùng được
chia ra thành các nhóm khác nhau với các hàm cầu khác nhau và đặt các giá khác
nhau ở những thời điểm khác nhau.
Ví dụ trong ngành phát hành sách (hình 5.10) lúc đầu người ta đặt giá cao
(P1) để chiếm được thặng dư từ người tiêu dùng có cầu cao (đường cầu D1 và doanh
thu cận biên MR1) về hàng hoá và không sẵn sàng chờ mua. Sau đó người ta giảm
giá xuống (P2) để thu hút số đông trên thị trường (đường cầu D2 và doanh thu cận
biên MR2).
+ Ðặt giá cao điểm: Cầu về một số loại hàng hoá dịch vụ tăng nhanh trong
những khoảng thời gian nhất định trong ngày hoặc trong năm. Trong hình 5.11, bình
P
Q2 Q1 Qt
Hình 5.9 Phân biệt giá cấp 3
D1
MRt
D2
MR1
MR2
P1
P2
MC
Q
MR1 Q
MR1 D1 MR2
Q1 Q2
P1
P2
AC = MC
D2
Hình 5.10 Phân biệt giá theo thời kỳ
P
P2
P1
MC
D1
D2
MR2
Q1 Q2
Hình 5.11 Ðặt giá cao điểm
P
90
thường đường cầu là D1 và mức giá là P1. Tuy nhiên vào lúc cao điểm đường cầu là
D2 và mức giá sẽ được xác định là P2. Ðặt giá P2 ở thời kỳ cao điểm là có lợi hơn cho
doanh nghiệp so với việc chỉ đặt một giá trong suốt thời các thời kỳ. Ðây cũng là một
việc làm hiệu quả vì chi phí cận biên cao hơn trong thời kỳ cao điểm.
+ Ðặt giá hai phần
Ðặt giá hai phần có liên quan đến phân biệt giá và cho ta một biện pháp nữa
để chiếm đoạt thêm thặng dư của người tiêu dùng. Bằng cách đặt giá 2 phần doanh
nghiệp đòi hỏi người tiêu dùng phải trả trước một khoản phí để có quyền mua sản
phẩm, sau đó người tiêu dùng phải trả phí bổ sung cho mỗi đơn vị sản phẩm họ cần
tiêu dùng. Ví dụ về trường hợp này là vé vào cửa công viên và phí sử dụng cho mỗi
trò chơi giải trí trong công viên, dịch vụ điện thoại (khách hàng trả tiền thuê bao
hàng tháng và trả lệ phí cho mỗi lần nói chuyện)
Ngoài ra còn có nhiều cách khác để có thể chiếm đoạt thặng dư của người
tiêu dùng như việc bán kèm, bán trói buộc....
5.3. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO
5.3.1 Cạnh tranh độc quyền
a. Khái niệm
Cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nào đó, nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ có khả năng kiểm
soát độc lập với giá cả của chính mình.
b. Đặc điểm
- Có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau bằng việc bán các sản phẩm phân biệt:
+ Sản phẩm của họ có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao.
+ Sản phẩm của họ có sự khác biệt chút ít: Sự khác biệt của các sản phẩm bán
trên thị trường thông qua hình thức mẫu mã, nhãn hiệu... như thị trường bột giặt, dầu
gội đầu, kem đánh răng…
- Việc tham gia hoặc rút khỏi thị trường là tương đối dễ dàng.
c. Cân bằng ngắn hạn và dài hạn
- Trong ngắn hạn:
+ Doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền có cầu dốc xuống và có thể có sức mạnh
độc quyền.
+ Cạnh tranh có tính độc quyền (cũng tương tự như cạnh tranh hoàn hảo) có khả
năng tự do tham gia thị trường nên tiềm năng thu được lợi nhuận sẽ hấp dẫn các công ty
mới với những mặt hàng có sức cạnh tranh đi vào thị trường làm lợi nhuận giảm xuống.
Hình bên cho thấy số lượng sản phẩm có
sức tối đa hoá lợi nhuận tại Q* được tìm
thấy ở giao điểm của đường MR và MC.
Vì P > ATC do đó doanh nghiệp thu
được phần lợi nhuận bằng hình chữ nhật
tô đậm.
- Trong dài hạn:
Trong thời gian dài, lợi nhận sẽ kích thích nhiều doanh nghiệp đi vào thị trường.
Vì những doanh nghiệp này đưa ra mặt hàng cạnh tranh, doanh nghiệp mất một phần
MC ATC
D
MR
P*
ATC
P
0 Q* Q
H5.12 Cân bằng ngắn hạn
91
thị trường và số hàng bán được giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị co dần lại, đến một
thời điểm nào đó doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng hoà vốn.
Hình bên cho ta thấy đường cầu D trong
thời gian dài hạn tiếp tuyến với đường chi
phí bình quân dài hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp lựa chọn mức sản lượng
Q* với mức giá P1 lợi nhuận = 0
vì P = LAC (chi phí bình quân dài hạn)
5.3.2. Độc quyền nhóm (tập đoàn)
a. Khái niệm
Độc quyền nhóm là một thị trường trong đó một vài hãng sản xuất toàn bộ hay
một phần lớn mức cung thị trường về một loại hàng hoá dịch vụ nào đó.
b. Đặc điểm
- Một số hay tất cả các công ty dành được những lợi nhuận quan trọng trong thời
gian dài vì những hàng rào chắn như cản trở về vốn, công nghệ sản xuất làm cho
những công ty mới khó hoặc không thể đi vào thị trường.
Ví dụ: Các ngành sản xuất ô tô, hoá dầu, thiết bị điện tử, máy tính.
- Trên thị trường độc quyền nhóm chỉ có vài công ty cạnh tranh với nhau, mỗi
công ty phải cẩn thận xem xét các hành động của mình khi cần đề ra những quyết
định KT quan trọng như: ấn định giá, xác định mức sản lượng...
c. Giá cả và sản lượng trong độc quyền nhóm
- Đường cầu gãy khúc đối với độc quyền nhóm.
+ Mô hình đường cầu gãy khúc là sự mô tả mức giá cứng nhắc của nhà độc
quyền nhóm.
+ Trong thị trường độc quyền nhóm
đường cầu và đường doanh thu cận
biên là đường gãy khúc và gián đoạn.
+ Các DN phụ thuộc lẫn nhau:
nếu doanh nghiệp A tăng giá thì
lượng cầu doanh nghiệp A giảm,
lượng cầu doanh nghiệp B, C... sẽ tăng.
Hình trên cho ta thấy: tại mức giá P1 là mức giá đang thịnh hành, đường cầu rất co
giãn.Vì doanh nghiệp tin rằng nếu doanh nghiệp tăng giá lên cao hơn thì các doanh
nghiệp sẽ không nâng giá vì do đó doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm (ít người
mua hàng cho doanh nghiệp).
Ở mức giá P1 đường cầu không co giãn vì doanh nghiệp tin rằng nếu doanh
nghiệp hạ giá thì các doanh nghiệp khác sẽ hạ giá của mình vì họ không muốn mất
LAC
MC
D
MR
P
P1
Q* Q 0
H5.13 Cân bằng dài hạn
D
MR
MR
D
P
P1
Q Q1 0
H 5.14 Đường cầu của DN độc quyền nhóm
92
phần thị trường. Như vậy lượng bán của doanh nghiệp sẽ tăng ở chừng mực mà giá
thị trường giảm làm tăng tổng cầu thị trường.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp hiện hành sẽ tối đa hoá lợi nhuận chung nếu doanh nghiệp
ứng xử như là một doanh nghiệp độc quyền có nhiều nhà máy.
+ Lợi nhuận của việc cấu kết
Trong thị trường độc quyền tập
đoàn các hãng có sự phụ thuộc lẫn
nhau, quyết định tối ưu của một
hãng cụ thể luôn phụ thuộc vào dự
đoán của nó về việc các đối thủ sẽ
phản ứng như thế nào. Chính vì
thế các hãng độc quyền nhóm này
có xu thế cấu kết với nhau, tức là
các hãng sẽ thoả thuận công khai
hoặc ngấm ngầm nhằm tránh sự
cạnh tranh với nhau và để đạt được
lợi nhuận cao hơn
Hình 5.15 cho thấy một ngành trong đó mỗi hãng và toàn bộ ngành đó có
tổng chi phí bình quân ATC và chi phí cận biên MC không đổi (ở mức Pc). Giả sử
đây là một ngành có tính cạnh tranh thì mức sản lượng sản xuất ra sẽ là Qc và giá
bán trên thị trường sẽ là Pc. Tuy nhiên đối với một ngành độc quyền thì hãng sẽ tối
đa hoá lợi nhuận bằng cách sản xuất ra khối lượng sản phẩm Qm và bán với giá Pm.
Nếu các hãng độc quyền nhóm cấu kết với nhau để sản xuất ra Qm thì ta nói rằng
các hãng đó là độc quyền có tính cấu kết. Sau khi đã quyết định sản lượng của ngành
là Qm thì các hãng đó sẽ có những cuộc đàm phán với nhau để thống nhất phân chia
mức sản lượng và lợi nhuận đối với từng hãng riêng lẻ.
Mặc dù các hãng có sự thoả thuận với nhau để sản xuất ra tổng mức sản
lượng là Qm nhằm tối đa hoá lợi nhuận của toàn ngành, tuy nhiên rất khó có thể ngăn
cản các hãng riêng lẻ vi phạm thoả thuận tập thể đó. Bởi vì mỗi hãng đều có đường
chi phí biên thấp nên đều có thể mở rộng sản xuất. Nếu một hãng mở rộng sản xuất
bằng cách đặt giá thấp hơn giá đã được thoả thuận Pm, lợi nhuận của hãng đó sẽ tăng
lên. Tuy nhiên khi đó tổng sản lượng của ngành sẽ vượt quá Qm nên tổng lợi nhuận
của toàn ngành sẽ thấp hơn và do vậy các hãng khác sẽ bị thiệt. Như vậy việc mở
rộng sản xuất của một hãng sẽ làm cho lợi nhuận của hãng đó tăng lên nhưng lại gây
thiệt hại đối với các hãng khác hay hãng đó đã thu được lợi nhuận từ sự thiệt hại của
các bạn hàng cấu kết của nó.
Như vậy các nhà độc quyền nhóm bị giằng xé giữa mong muốn cấu kết nhờ
đó mà tối đa hoá lợi nhuận chung và mong muốn cạnh tranh với hy vọng tăng phần
thị trường và lợi nhuận trước thiệt hại của các đối thủ. Tuy nhiên nếu tất cả các hãng
đều cạnh tranh với nhau thì lợi nhuận chung sẽ thấp và không có hãng nào làm ăn tốt
cả. Ðó là tình thế lưỡng nan giữa các hãng độc quyền nhóm.
+ Cartel
Cấu kết hoặc hợp tác giữa các hãng được chấp nhận thực hiện thông qua các
thoả thuận chính thức về mặt pháp lý. Những thoả thuận như thế được gọi là Cartel.
Vào cuối thế kỷ thứ 19 những Cartel đó là rất phổ biến và chúng thoả thuận được về
thị phần cũng như về giá cả trong nhiều ngành. Ngày nay những hoạt động như thế
đã bị cấm ở nhiều nước Châu Âu, Mỹ và nhiều nước khác. Mặc dù có nhiều hình
Qm Qc
MR D
P
Pm
Pc
ATC =
MC
Hình 5.15 Cấu kết và cạnh tranh
93
phạt lớn nếu bị phát hiện, tuy nhiên những thoả thuận không chính thức và những
cam kết bí mật giữa các hãng vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay.
Cartel nổi tiêng nhất là OPEC, tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ được
thành lập từ năm 1973. Các nước hội viên của OPEC họp thường xuyên để quyết
định giá và sản lượng. Ban đầu OPEC rất thành công trong việc sắp xếp để giảm sản
lượng nhắm đẩy giá dầu lên cao. Nhờ đó từ năm 1974 đến 1980 doanh thu thực tế
của OPEC tăng lên 340%. Tuy nhiên ngay từ khi mới ra đời nhiều nhà kinh tế đã tiên
đoán rằng giống như nhiều những Cartel khác, OPEC sẽ nhanh chóng sụp đổ do
động cơ khuyến khích lừa đảo là quá mạnh, mà các thành viên khó có thể cưỡng lại
được. Hơn nữa, khi một thành viên nào đó vi phạm thoả thuận, thì các thành viên
khác cũng có xu hướng làm theo.
Trên thực tế một lý do làm cho OPEC thành công trong một thời gian dài là
do sự sẵn sàng của ARậpxêút, nước sản xuất dầu lớn nhất trên thế giới không tăng
sản lượng của mình trong khi các nước hội viên đòi phải tăng mức sản lượng. Tới
năm 1986, ARậpxêút không còn sẵn lòng chơi theo luật này nữa và không đồng ý
đẩy giá lên nữa. Ðiều này đã làm cho giá đầu giảm mạnh từ gần 30 USD/thùng
xuống còn 9 USD/thùng.
TÓM TẮT CHƯƠNG
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có mức sản lượng quá nhỏ so với dung lượng
thị trường do đó các quyết định sản lượng của doanh nghiệp không có ảnh hưởng
đáng kể đến giá.
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có đường cầu nằm ngang đối với sản lượng
của mình, đường cầu của DN cũng chính là đường doanh thu bình quân và doanh thu
cận biên, dọc đường cầu doanh thu cận biên bằng giá bán
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo tối đa hoá lợi nhuận tại mức sản lượng (Q*)
mà tại đó có MR = MC và P = MC.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo luôn tạo ra áp lực cạnh tranh và đó chính là động
lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp và cho toàn ngành, do áp lực cạnh tranh
buộc các doanh nghiệp phải sản xuất ở tối thiểu của chi phí bình quân, cho nên muốn
tồn tại các doanh nghiệp phải phấn đấu để giảm chi phí bình quân. Chính điều đó đã
giúp cho việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất một cách hiệu quả hơn.
Thị trường độc quyền là loại thị trường trong đó chỉ có một doanh nghiệp tham gia
thị trường và sản phẩm bán ra là duy nhất, không có sản phẩm thay thế.
Một doanh nghiệp có thể dành được vị trí độc quyền bởi một số nguyên nhân
sau: Đạt được tính kinh tế của quy mô, bằng phát minh sáng chế; do kiểm soát các
yếu tố đầu vào đặc biệt là các yếu tố quan trọng, do quy định của Chính phủ.
Nhà độc quyền có sự kiểm soát toàn diện đối với số lượng sản phẩm đưa ra bán.
Nhưng điều đó không có nghĩa là họ muốn đặt giá bao nhiêu cũng được, vì mục đích
của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, nếu nhà độc quyền đặt giá quá cao sẽ làm
cho cầu hàng hoá giảm, lợi nhuận sẽ ít đi. Đường cầu của doanh nghiệp độc quyền
dốc xuống dưới, đường doanh thu cận biên luôn nằm dưới đường cầu. Một đặc điểm
nổi bật của doanh nghiệp độc quyền là nhà độc quyền quy định mức giá vượt chi phí
biên (P >MC) đây chính là thước đo quyền lực của nhà độc quyền.
Trong điều kiện độc quyền, doanh nghiệp có xu hướng sẽ cắt giảm sản lượng và
nâng giá bán để thu được lợi nhuận độc quyền, mặt khác vì là người duy nhất bán hàng
trên thị trường, cho nên doanh nghiệp không phải chịu sức ép cạnh tranh do đó họ
94
không chịu đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, điều đó làm ảnh hưởng tới
lợi ích người tiêu dùng và xã hội.
Phân biệt giá là một biện pháp của nhà độc quyền để chiếm đoạt thêm thặng dư
của người tiêu dùng: Phân biệt giá hoàn hảo, phân biệt giá cấp 2, phân biệt giá cấp 3
phân biệt giá theo thời kỳ, đặt giá cao điểm, đặt giá hai phần.
Cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nào đó, nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ có khả năng kiểm
soát độc lập với giá cả của chính mình. Cạnh tranh có tính độc quyền (cũng tương tự
như cạnh tranh hoàn hảo) có khả năng tự do tham gia thị trường nên tiềm năng thu
được lợi nhuận sẽ hấp dẫn các công ty mới với những mặt hàng có sức cạnh tranh đi
vào thị trường làm lợi nhuận giảm xuống.
Trong thời gian dài, lợi nhận sẽ kích thích nhiều doanh nghiệp đi vào thị trường.
Vì những doanh nghiệp này đưa ra mặt hàng cạnh tranh, doanh nghiệp mất một phần
thị trường và số hàng bán được giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị co dần lại, đến một
thời điểm nào đó doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng hoà vốn.
Độc quyền nhóm là một thị trường trong đó một vài hãng sản xuất toàn bộ hay
một phần lớn mức cung thị trường về một loại hàng hoá dịch vụ nào đó. Trên thị
trường độc quyền nhóm chỉ có vài công ty cạnh tranh với nhau, mỗi công ty phải cẩn
thận xem xét các hành động của mình khi cần đề ra những quyết định kinh tế quan
trọng như: ấn định giá, xác định mức sản lượng...
Mô hình đường cầu gãy khúc là sự mô tả mức giá cứng nhắc của nhà độc quyền
nhóm. Các doanh nghiệp hiện hành sẽ tối đa hoá lợi nhuận chung nếu doanh nghiệp
ứng xử như là một doanh nghiệp độc quyền có nhiều nhà máy.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy trình bày khái niệm và vai trò của thị trường?
2. Hãy trình bày đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và cho biết tại sao
đường chi phí cận biên MC tính từ điểm AVCmin trở lên chính là đường cung ngắn
hạn của doanh nghiệp?
3. Hãy trình bày đặc điểm của thị trường độc quyền bán và cho biết các nguyên nhân
dẫn đến độc quyền bán?
4. Mục đích của phân biệt giá trong độc quyền và trình bày các hình thức phân biệt giá?
5. Hãy cho biết các hình thức điều tiết độc quyền và minh hoạ bằng đồ thị?
6. Hãy trình bày các đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền?
7. Hãy trình bày các đặc điểm của thị trường độc quyền tập đoàn?
8. Hãy giải thích tại sao đường cầu của doanh nghiệp độc quyền tập đoàn là đường cầu gẫy
khúc?
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có hàm tổng chi phí :
TC = Q2 + Q +100. (TC tính bằng $)
1. Viết phương trình biểu diễn các loại chi phí: VC ; FC ; AFC ; AVC ; ATC và MC?
Minh hoạ các loại chi phí đó lên đồ thị?
2. Tìm mức giá và sản lượng hoà vốn của doanh nghiệp? Khi giá bán sản phẩm trên
thị trường là 5$, doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất hay đóng cửa? Tại sao?
3. Nếu giá thị trường của sản phẩm là 37$, doanh nghiệp nên sản xuất bao nhiêu sản
phẩm để tối đa hoá lợi nhuận? Xác định lợi nhuận tối đa đó?
95
Bài 2: Một nhà độc quyền bán đang đứng trước đường cầu là P = 11-Q, trong đó P
được tính bằng ngàn đồng/sản phẩm và Q được tính bằng ngàn sản phẩm. Nhà độc
quyền này có chi phí trung bình không đổi ATC = 6 ngàn đồng/sản phẩm.
1.Hãy xác định đường doanh thu cận biên và đường chi phí biên của doanh nghiệp?
2. Hãy xác định giá và sản lượng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp? Hãy tính
mức lợi nhuận đó và tính chỉ số Lerner thể hiện mức độ độc quyền của doanh
nghiệp?
3. Một cơ quan điều tiết của chính phủ ấn định giá cả tối đa là 7 ngàn đồng/sản
phẩm. Hãy xác định khối lượng sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp? Tính chỉ
số Lerner thể hiện mức độ độc quyền của doanh nghiệp?
Bài 3: Một DN cạnh tranh độc quyền có hàm cầu về sản phẩm P = 16 - Q +24/Q và
hàm tổng chi phí TC = 43 + 4Q (giá và chi phí tính bằng $)
1.Viết phương trình biểu diễn các loại chi phí: FC, VC, AFC, AVC, ATC, MC và MR?
2. xác định sản lượng, giá bán và lợi nhuận khi doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu:
a. Tối đa hóa lợi nhuận?
b. Tối đa hóa doanh thu?
3. Nếu chính phủ đánh thuế 2$/sản phẩm bán ra thì sản lượng tối ưu, giá bán và lợi
nhuận của doanh nghiệp thay đổi như thế nào?
Bài 4 :Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có hàm chi phí trung bình :
AC = 2 + 2Q + 75/Q; trong đó Q là sản lượng (sp)
1. Xác định hàm cung sản phẩm trong ngắn hạn của hãng.
2. Nếu giá thị trường là 30$/sp thì mức sản lượng tối ưu cho hãng là bao nhiêu?
3. Nếu giá hạ xuống 10$ thì công ty có lãi hay lỗ vốn? Có nên tiếp tục sản xuất
hay không?
Bài 5 :Hàm tổng chi phí của 1 hãng cạnh tranh hoàn hảo là : TC = Q² + Q + 100
1. Viết phương trình biểu diễn các chi phí ngắn hạn FC, ATC, AVC, MC của hãng.
2. Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận, nếu giá bán
trên thị trường là 27$. Tính lợi nhuận lớn nhất đó.
3. Xác định mức giá và sản lượng hòa vốn của hãng. Giá đóng cửa của hãng là
bao nhiêu?
Bài 6: Một hãng có đường cầu về sản phẩm là : P = 15 – 0,05Q và hàm tổng chi phí
ngắn hạn là : TC = 0,02Q² + Q.
1. Xác định mức giá và sản lượng để hãng tối đa hóa doanh thu.
2. Xác định mức giá và sản lượng để hãng tối đa hóa lợi nhuận.
3. Nếu Chính phủ thu thuế 1$/sp bán ra thì giá bán và sản lượng tối đa hóa lợi
nhuận cho hãng thay đổi như thế nào?
4. Nếu hãng có đường cầu nằm ngang : P = 5 $ thì mức thuế trên làm thay đổi
sản lượng của hãng như thế nào?
Bài 7 :Giả sử một nhà độc quyền bán có đường cầu là P = 11 – Q và TC = 6Q.
1. Tính lợi nhuận tối đa, sức mạnh độc quyền bán bằng chỉ số Lerner.
2. Tính khoản mất không do nhà độc quyền này gây ra.
96
Bài 8 : Cầu thị trường về sản phẩm A là : P = 100 – Q. Thị trường này do một nhà
độc quyền khống chế. Hàm chi phí của nhà độc quyền là : TC = 500 + 3Q + Q².
1. Chi phí cố định của hãng độc quyền này là bao nhiêu?
2. Xác định nhuận tối đa của hãng?
3. Nếu hãng này muốn tối đa hóa doanh thu thì nó sẽ lựa chọn mức giá và sản
lượng nào?
Bài 9 :Một hãng sản xuất xe máy độc quyền có hàm cầu về sản phẩm :
P = 2750 – (45/8)Q . Trong đó P là giá bán ($); Q là sản lượng (chiếc).
Hàm tổng chi phí của hãng : TC = Q³/30 – 15Q² + 2.500Q.
1. Để bán được 200 xe máy giá bán mỗi chiếc phải là bao nhiêu? Khi đó tổng
doanh thu của hãng là bao nhiêu?
2. Tính hệ số co giãn của cầu tại mức giá tối đa hóa lợi nhuận.
3. Hãng nên đặt mức giá nào để bán được nhiều sản phẩm nhất mà không bị lỗ vốn?
4. Để tối đa hóa tổng doanh thu, hãng phải bán bao nhiêu xe, với mức giá nào?
Bài 10 : Công ty A và công ty B sản xuất cạnh tranh với nhau. Vì nhà máy và thiết bị
quá đắt và vì chi phí cận biên của sản xuất quá thấp ( chỉ 5$/sp) ,hai hãng cạnh tranh
nhau bằng việc lựa chọn sản lượng. Cầu thị trường được cho như trong bảng sau :
Giá ($) 22,5 20 17,5 15 12,5 10 7,5
Lượng (sp) 0 100 200 300 400 500 600
1. Giả sử rằng hai hãng cố gắng hoạt động như một cartel và phân chia thị trường
bằng nhau. Hãy tìm sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho mỗi hãng.
2. Bây giờ hãy xem xét vấn đề trên quan điểm của hãng A. Hãng A phỏng đoán hãng
B sẽ sản xuất sản lượng giải được ở câu a . Hãy tìm giá bán và sản lượng tối đa hóa
lợi nhuận cho mỗi hãng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB Giáo dục,
1992
2. TS. Nguyễn Như Ý và tập thể tác giả, các câu hỏi, Bài tập, Trắc nghiệm Kinh tế vi
mô, NXB Thống kê, 1999.
3. TS. Vũ Kim Dũng chủ biên, Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô, Trường Đại
học KTQD, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà nội 2006.
4. TS. Vũ Kim Dũng , Kinh tế vi mô trắc nghiệm, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, ,
NXB Lao động – Xa hội, Hà nội 2005.
5. GS.TS. Ngô Đình Giao, Hướng dẫn thực hành Kinh tế học vi mô, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê, 2000.
6. PGS.Ts. Nguyễn Văn Dần chủ biên, Kinh tế học vi mô (Học phần kinh tế học vi
mô cơ sở) , NXB Lao động – Xa hội, năm 2007
97
Chương 6: THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT
Mục tiêu: Cung cấp cho người biết và hiểu về khái niệ , đặc điểm cung-cầu về lao
động, phương pháp xác định số lượng tối ưu, phân tích các nhân tố tác động đến
cung lao động, trạng thái của thị trường lao động, các đặc điểm của thị trường vốn.
6.1. CUNG – CẦU LAO ĐỘNG
6.1.1. Cầu về lao động
a. Khái niệm
Cầu đối với lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có
khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.
b. Đặc điểm
- Cầu đối với lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường.
- Cầu đối với lao động nó thuộc vào giá cả của lao động. Khi giá của lao động
càng cao thì lượng cầu đối với lao động của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
c. Phương pháp xác định số lượng lao động tối ưu
- Để đưa ra quyết định thuê bao nhiêu người lao động, người chủ phải xem xét
mỗi người lao động mang lại bao nhiêu và chi phí bỏ ra để thuê họ là bao nhiêu. Chi phí thuê
lao động chính là mức tiền công, phần lợi nhuận mang lại cho người chủ sẽ được xác định
dựa vào giá trị bằng tiền của phần đóng góp cho tổng sản phẩm.
Ta có: MPPl =
L
Q
(1)
MRPL = MRP2 x P0
Trong đó: + MRP2 là sản phẩm doanh thu cận biên của lao động.
+ MRPL là sản phẩm hiện vật cận biên của lao động.
+ P0 là giá bán sản phẩm
- Người chủ doanh nghiệp mong muốn những lao động có sản phẩm doanh thu
cận biên vượt mức tiền công của họ, sự tiếp tục thuê lao động cho đến khi nào sản
phẩm doanh thu cận biên của người lao động tăng thêm đó giảm tới mức mà tại đó
có MRPL = WTT.
Ví dụ: Một người chủ thuê lao động về hái nho, với mức tiền công là 40.000đ/ngày.
Với diện tích của vườn là cố định (K) lao động là biến đổi(L).
Bảng 6.1: Lượng lao động và lượng nho hái được
Số lao động
người/ngày
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tổng sản lượng
0 5 10 14 17 19 20 20 18 15
W
1
D
W2
W1
L2 L1 L
0
H6.1. Đường cầu về lao động
98
Bảng 6.2: Sản phẩm hiện vật cận biên và sản phẩm doanh thu cận biên
Số lao động
(người/ngày)
L
Sản lượng
Q
Giá nho
(1000đ)
P0
Sản phẩm hiện
vật cận biên
MPPL
Sp doanh thucận
biên (1000đ)
MRPL
0 0 20 0 0
1 5 20 5 100
2 10 20 5 100
3 14 20 4 80
4 17 20 3 60
5 19 20 2 40
6 20 20 1 20
7 20 20 0 0
8 18 20 -2 -40
9 15 20 -3 -60
Vậy người chủ thuê 6 đơn vị lao động là tối ưu, vì tại mức 6 lao động có:
MRPL = WTT = 40. 000đ
6.1.2 Cung về lao động
a. Khái niệm
Cung về lao động là lượng lao động được cung cấp là số giờ mà người lao động
sẵn sàng làm việc ở các mức lương khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
b. Những nhân tố tác động đến cung lao động:
+ Mức lương của công nhân:
Khi mức lương còn thấp, nếu mức tiền
công tăng thì cung về lao động cũng
tăng, tuy nhiên khi mức tiền công tăng
cao đến một mức nào đó (người lao động
chỉ cần làm ít nhưng vẫn có thu nhập
cao) thì họ có xu hướng giảm thời gian
làm việc, tăng thời gian nghỉ ngơi.
+ Sự thoả mãn nhu cầu của con người.
Để thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần, con người có nhu cầu lao động
thực sự, lao động đã sáng tạo ra con người và cũng là nhu cầu trong sự tồn tại của
con người.
+ Các áp lực tâm lý xã hội:
Những người công nhân đã tạo nên một tập thể bè bạn và sự hiểu biết lẫn nhau, những
yếu tố xã hội học cũng đã làm tăng sự gắn bó của con người với lao động.
+ Các áp lực kinh tế: Lòng khao khát vật chất và áp lực kinh tế hấp dẫn tăng sức mạnh
cho người lao động, cùng với áp lực tâm lý xã hội khi ta muốn tăng mức tiêu dùng thì cần
phải có thu nhập để thu nhập thì mọi người phải có việc làm và phải tích cực làm việc.
W
W2
W1
0 L1 L2 L
SL
A
H6.2 Đường cung về lao động
99
+ Phạm vi thời gian:
Trong một ngày con người có thể làm việc và nghỉ ngơi. Chúng ta không thể làm
việc toàn bộ thời gian, thay vào đó là con người sử dụng một số thời gian cho các
hoạt động nghỉ ngơi. Điều đó có nghĩa là hoạt động không làm việc cũng có giá trị:
. Nghỉ ngơi để hồi phục khả năng lao động.
. Nghỉ ngơi để vui chơi giải trí.
. Nghỉ ngơi để thưởng thức các hàng hoá dịch vụ mà ta mua.
+ Lợi ích cận biên của sự nghỉ ngơi giảm đi khi thời gian nghỉ tăng lên.
+ Lợi ích cận biên của lao động giảm đi khi thời gian lao động tăng lên.
+ Hiệu quả làm việc tối ưu khi giá trị cận biên của nghỉ ngơi bằng giá trị cận biên của
lao động.
Trong thực tế việc quyết định cung ứng lao động phụ thuộc rất lớn vào mức tiền
công. Mức tiền công thực tế là yếu tố quyết định mức cung ứng lao động.
6.1.3 Cân bằng thị trường lao động:
- Thị trường lao động cân bằng khi cung về lao động đúng bằng cầu về lao động.
Tại điểm E có DL = SL với mức lương và
W0 và lượng nhân công là L0
- Khi cầu về lao động giảm (do suy
thoái) từ DLD
,
L ta có điểm cân
bằng mới E, và trên thị trường lao
động tiền công là W1 và L1. Ta có
W1 < W2, L1< L0 lượng công
nhân bị giảm xuống trong ngành.
- Khi cung lao động của ngành giảm SL S
’
L(do đầu tư máy móc mới trong các
ngành khác và lao động trở nên năng suất hơn, họ trả mức tiền công cao hơn). Tại
điểm cân bằng E”, trên thị trường lao động là W2 và L2.
Ta có: W2 < W0, L2 < L0 lượng công nhân bị giảm xuống trong ngành.
6.2 CUNG – CẦU VỀ VỐN
6.2.1 Cầu về vốn
- Cầu về vốn của một doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở cầu về dịch vụ vốn
của doanh nghiệp đó. Tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh cũng giống như yếu
tố lao động, chủ doanh nghiệp phải xem xét một giờ thêm của các dịch vụ vốn sẽ
đóng góp thêm vào giá trị sản lượng của doanh nghiệp là bao nhiêu .
- Sản phẩm giá trị biên của vốn (MVRK) sẽ giảm xuống khi lượng vốn tính
trên đầu công nhân tăng lên.
R0 là tiền thuê một đơn vị vốn
W
W2
W0
W1
0 L1 L2 L0 L
E
E”
E’
DL
SL
Sl’
DL
H 6.3 Cân bằng thị trường lao động
MVPK
Mo
MVPK
Ko Mức vốn
H6.4 Giá trị biên của vốn
100
Qua đồ thị ta thấy ở mức giá thuê đơn vị vốn thì doanh nghiệp có lượng cầu K0
đơn vị dịch vụ vốn. Đường R0 th MVPK thể hiện cầu về vốn của doanh nghiệp.
- Đường sản phẩm giá trị biên của vốn có thể dịch chuyển lên trên bởi các yếu tố sau:
+ Sản phẩm của hàng được tăng giá, điều này làm cho sản phẩm hiện vật biên
của vốn cũng có giá trị cao hơn.
+ Sự tăng mức độ sử dụng của các yếu tố kết hợp với vốn như lao động để sản
xuất ra sản phẩm.
+ Tiến độ kỹ thuật làm tăng năng suất của vốn hiện vật đối với các yếu tố kỹ
thuật khác, các đầu vào của doanh nghiệp.
6.2.2 Cung về vốn
- Đối với toàn bộ nền kinh tế trong ngắn hạn, tổng cung của các tài sản vốn như
máy móc, nhà cửa, xe cộ với các dịch vụ mà chúng ta cung cấp là cố định. Bởi vậy
đường cung của các đơn vị vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng.
- Trong dài hạn tổng lượng vốn của nền kinh tế có thể thay đổi nhiều thiết bị,
nhà máy mới có thể được xây dựng để tăng dự trữ vốn, đồng thời một số dự trữ vốn
hiện có thì bị hao mòn và giảm hiệu suất.
+ Việc cung ứng của thị trường vốn phụ thuộc vào giá cho thuê.
+ Trong dài hạn, giá thuê tài sản càng cao thì việc cung các dịch vụ vốn nhiều
hơn và dự trữ vốn thường xuyên nhiều hơn, đường cung dịch vụ vốn dốc lên.
Cung dài hạn
S’
S Cung
ngắn hạn
Tiền
Thuê
Mức vốn
H6.5 Cung ngắn hạn và dài hạn
101
TÓM TẮT CHƯƠNG
Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có khả năng
thuê tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.
Cầu đối với lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường.
Cầu đối với lao động nó thuộc vào giá cả của lao động. Khi giá của lao động
càng cao thì lượng cầu đối với lao động của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Để đưa ra quyết định thuê bao nhiêu người lao động, người chủ phải xem xét mỗi
người lao động mang lại bao nhiêu và chi phí bỏ ra để thuê họ là bao nhiêu. Chi phí thuê lao
động chính là mức tiền công, phần lợi nhuận mang lại cho người chủ sẽ được xác định dựa
vào giá trị bằng tiền của phần đóng góp cho tổng sản phẩm.
Cung về lao động là lượng lao động được cung cấp là số giờ mà người lao động
sẵn sàng làm việc ở các mức lương khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi mức lương còn thấp, nếu mức tiền công tăng thì cung về lao động cũng tăng, tuy
nhiên khi mức tiền công tăng cao đến một mức nào đó (người lao động chỉ cần làm ít
nhưng vẫn có thu nhập cao) thì họ có xu hướng giảm thời gian làm việc, tăng thời
gian nghỉ ngơi.
Cầu về vốn của một doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở cầu về dịch vụ vốn của doanh
nghiệp đó. Tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh cũng giống như yếu tố lao
động, chủ doanh nghiệp phải xem xét một giờ thêm của các dịch vụ vốn sẽ đóng góp
thêm vào giá trị sản lượng của doanh nghiệp là bao nhiêu .
Đối với toàn bộ nền kinh tế trong ngắn hạn, tổng cung của các tài sản vốn như
máy móc, nhà cửa, xe cộ với các dịch vụ mà chúng ta cung cấp là cố định. bởi vậy
đường cung của các đơn vị vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng.
Trong dài hạn tổng lượng vốn của nền kinh tế có thể thay đổi nhiều thiết bị, nhà
máy mới có thể được xây dựng để tăng dự trữ vốn, đồng thời một số dự trữ vốn hiện
có thì bị hao mòn và giảm hiệu suất.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Hãy trình bày khái niệm cầu về lao động và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
tới cầu về lao động?
Câu 2: Hãy trình bày khái niệm cung về lao động và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
tới cung về lao động?
Câu 3: Hãy trình bày khái niệm cầu, cung về vốn và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
tới cầu, cung về vốn?
Câu 4: Trình bày phương pháp xác định lượng lao động, mức vốn tối ưu?
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB Giáo dục,
1992
2. Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubinfeld, Kinh tế vi mô, NXB Thống kê, Hà nội
1999
3. TS. Vũ Kim Dũng chủ biên, Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô, Trường Đại
học KTQD, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà nội 2006.
4. TS. Vũ Kim Dũng , Kinh tế vi mô trắc nghiệm, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, ,
NXB Lao động – Xa hội, Hà nội 2005.
5. PGS.Ts. Nguyễn Văn Dần chủ biên, Kinh tế học vi mô (Học phần kinh tế học vi
mô cơ sở) , NXB Lao động – Xa hội, năm 2007
6. TS. Lê Bảo Lâm và tập thể tác giả, Kinh tế vi mô, Trường đại học Kinh tế thành
phố Hồ chí minh, NXB Thống kê, 1999
102
Chương 7: NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ
CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
Mục tiêu: Phân tích rõ những mặt hạn chế của kinh tế thị trường như; Ảnh hưởng
của ngoại ứng, hàng hoá công cộng không được cung ứng đầy đủ, sự phân hoá giàu
nghèo trong xã hội, độc quyền và sức mạnh của thị trường độc quyền, chức năng
công cụ và phương pháp can thiệp của Chính phủ nhằm hướng nền kinh tế đạt được
các mục tiêu đã định.
7.1 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
7.1.1 Ảnh hưởng của ngoại ứng
- Ảnh hưởng của ngoại ứng là tác động của quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
tới thành viên thứ ba không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu dùng đó.
ảnh hưởng của ngoại ứng có thể mang tính tích cực hoặc mang tính tiêu cực, nhưng
thành viên thứ ba này không nhận được sự thanh toán hay phải trả chi phí thích hợp.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất đồ da thải chất độc ra một dòng sông mà
không phải chịu một chi phí nào, mặc dù họ gây ô nhiễm dòng sông, gây ảnh hưởng
tới sức khoẻ cho những người tiêu dùng nước sông. Ngược lại, một người xây bồn
hoa làm đẹp cho cả khu phố, mọi người đều được hưởng những tác đông từ việc
trồng hoa mà không phải chịu một chi phí nào.
- Các ngoại ứng dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí hoặc lợi ích của cá nhân
và xã hội.
7.1.2 Hàng hoá công cộng
- Hàng công cộng là loại hàng hoá mà ngay cả khi một người đã dùng thì người
khác vẫn có thể dùng được.Với sản phẩm công cộng, mọi người đều tự do hưởng thụ,
các lợi ích do sản phẩm đó mang lại và sự hưởng thụ của người này không làm giảm
thiểu khả năng hưởng thụ của người khác.
Ví dụ: Giao thông công cộng, y tế, giáo dục, quốc phòng an ninh...
- Nếu để các cá nhân riêng lẻ đảm nhận cung cấp các sản phẩm công cộng sẽ xảy
ra tình trạng cung ứng không đầy đủ hoặc không được cung ứng.
7.1.3 Phân hoá giàu nghèo
-Thị trường tự do cạnh tranh tất yếu dẫn đến sự phân hoá theo khu vực, theo
thu nhập cũng như theo giới tính. Chủng tộc giữa những người hoạt động kinh tế
giống nhau gây nên những bất bình thường.
7.1.4 Độc quyền và sức mạnh của thị trường độc quyền
- Trong thị trường canh tranh hoàn hảo quyết định sản xuất của các hãng hướng
theo tiêu chuẩn P = MC và do vậy cũng bằng lợi ích cận biên đối với người tiêu dùng.
- Trong thị trường độc quyền các nhà sản xuất đặt MC = MR nhưng giá bán vượt
qua chi phí biên.
- Các ngành độc quyền có xu hướng thu hẹp sản xuất hay sản xuất dưới mức và
định giá bán cao.Trong lúc mở rộng sản xuất sẽ có lợi cho người tiêu dùng, cho xã hội
P
Pđ
Ph
Qđ Qh Q 0
MC
MR
D
H7.1. Ảnh hưởng của độc quyền
103
- Quá trình trên chúng ta thấy các nhà độc quyền sẽ cắt giảm sản lượng Qh Qđ
và tăng giá bán: Ph Pđ. Như vậy các nhà độc quyền sẽ không phải đầu tư nhiều, nhưng
lợi nhuận vẫn được đảm bảo. Hơn nữa, vì là người duy nhất cung cấp hàng hóa dịch vụ
nên các doanh nghiệp độc quyền không phải chịu sức ép cạnh tranh nên không chịu đổi
mới, nâng cao trình độ quản lý để tăng năng xuất, hạ giá thành sản phẩm.
7.2 CHỨC NĂNG CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP CỦA
CHÍNH PHỦ
7.2.1 Chức năng kinh tế chủ yếu của Chính phủ
- Xây dựng pháp luật các quy định và quy chế của Nhà nước đề ra hệ thống luật
pháp, trên cơ sở đó đề ra những điều luật cơ bản về quyền sở hữu tà sảnvà hoạt động
của thị trường. Chính phủ cũng như chính quyền các cấp còn lập nên một hệ thống
quy định chi tiết, các quy chế điều tiết …Nhằm tạo nên một môi trường thuận lợi và
hành lang an toàn cho sự phát triển có hiệu quả của các hoạt động kinh tế.
- Ổn định và cải thiện các hoạt động nền kinh tế. Chính phủ thông qua các chính
sách kinh tế vĩ mô như chính sách thuế, kiểm soát số lượng tiền trong nền kinh tế, cố
gắng làm giảm những giao động lên xuống trong chu kỳ kinh doanh, hạn chế thất
nghiệp, lạm phát.
- Tác động đến việc phân bổ các nguồn lực
Phân bổ nguồn lực có hiệu quả là yêu cầu sống còn của mọi nền kinh tế. Sự phẩn bổ
khả thi phụ thuộc vào công nghệ và nguồn lực mà nền kinh tế sẵn có. Giá trị cuối cùng
của bất kỳ sự phân bổ nào cũng phụ thuộc vào sở thích người tiêu dùng. Mọi sự phân bổ
là hiệu quả đối với một tập hợp nhất định các cơ sở của người tiêu dùng. Các nguồn lực
và công nghệ có thể làm cho một số người giàu lên mà không có ai nghèo đi.
Chính phủ có thể tác động đến sự phân bổ các nguồn lực, bằng cách tác động
trực tiếp đến sản xuất cái gì qua sự lựa chọn của Chính phủ, tác động đến khâu phân
phối cho ai qua thuế và các khoản chuyển nhượng.
- Quy hoạch và tổ chức thu hút các nguồn đầu tư về kết cấu hạ tầng.
Các yếu tố kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là điều kiện qua trọng để phát triển kinh
tế xã hội đất nước. Tầm quan trọng quy mô của nó đòi hỏi nhà nước phải là người
đứng ra chăm lo từ khâu quy hoạch đến tổ chức thu hút đầu tư và quản lý sử dụng.
7.2.2 Các công cụ chủ yếu của chính phủ tác động vào kinh tế
a. Chi tiêu của chính phủ
- Chi tiêu của chính phủ có vai trò tích cực trong nền kinh tế thị trường, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho cho sản xuất và đời sống kinh tế xã hội, đối nội, đối
ngoại, các khoản chi tiêu của chính phủ là:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh cơ sở hạ tầng cần thiết cho sản xuất và đời sống.
+ Chi cho an ninh quốc phòng.
+ Chi cho dự án phát triển kính tế vùng và các địa phương.
+ Các khoản chi khác.
Các khoản chi tiêu về hàng hoá dịch vụ là sử dụng trực tiếp các yếu tố sản xuất
tham gia vào phân chia các nguồn lực khan hiếm của xã hội.
Các khoản chi tiêu của chính phủ về thanh toán chuyển nhượng như trợ cấp xã
hội, lương hưu, Nhà nước chuyển sức mua từ nguồn một nhóm người tác dụng này
(nhóm người đóng thuế sang một nhóm người tiêu dùng khác nhóm người nhận
thanh toán chuyển nhượng hay trợ cấp).
- Chi tiêu của Nhà nước kích thích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường
khả năng gia tăng lượng cung.
104
b. Thuế
Thuế là một công cụ tài chính rất quan trọng để Nhà nước tác động vào nền kinh
tế, nhằm điều chỉnh các hoạt động của đời sống kinh tế-xã hội. Theo đối tượng đánh
thuế có thể chia thành 3 loại thuế:
-Thuế trực thu: Là đánh vào người sản xuất theo mặt hàng và thu qui mô, là loại
thuế mà cá nhân nộp thuế thu nhập về các khoản tiền kiếm được do sức lao động,
tiền cho thuế, cổ tức và lãi suất.
-Thuế gián thu: Là đánh vào nguồn tiều dùng thông qua hệ thống giá cả. Đánh
vào việc tiêu thụ hành hoá và dịch vụ.
-Thuế tài sản là loại thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phản ứng từ thu
nhập để ra từ tài sản
c. Kiểm soát lượng tiền lưu thông
Chính phủ có thể tác động vào nền kinh tế bằng những công cụ của mình;
Chính phủ tác động vào mức cung ứng tiền tệ cho phù hợp với trạng thái của nền
kinh tế.
- Ngân hàng Nhà nước là nơi kiểm soát lượng tiền, có thể tăng nhanh số lượng
tiền hơn nữa khi nền kinh tế bị suy thoái, để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng vượt
qua suy thoái.
- Khi xảy ra lạm phát cao, Ngân hàng Nhà nước có thể hạn chế và giảm bớt
lượng tiền lưu thông để giảm tỷ lệ lạm phát. Ngân hàng thông qua việc điều chỉnh tỷ
lệ lãi suất tiền gửi, cho vay đầu tư mà tác động vào tổng cung, tổng cầu và cân bằng
cung cầu của nền kinh tế quốc dân.
d. Tổ Chức và sử dụng hệ thống kinh tế nhà nước
- Hệ thống kinh tế nhà nước là một công cụ đắc lực để định hướng phát triển,
khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Đồng thời giải quyết việc làm
tăng trưởng cho ngân sách.
- Để điều tiết nền kinh tế thì sự tồn tại của hệ thống kinh tế nhà nước là một tất
yếu khách quan. Vấn đề đặt ra là quy mô cần thiết và cơ cấu ngành nghề của hệ
thống doanh nghiêp nhà nước.
- Chính phủ có thể đảm nhiệm nhận sản xuất các mặt hàng và dịch vụ công cộng
- Các hoạt động kinh tế của Nhà nước phải nhằm tối đa hoá phúc lợi công cộng.
7.2.3.Các phương pháp điều tiết của Chính phủ
Lựa chọn phương pháo điều tiết phải xuất phát từ mục tiêu của việc việc điều
tiết.Các mục tiêu thường đặt ra là mức giá, mức sản lượng, mức lợi nhuận, thu nhập,
khi lựa chọn các mục tiêu thường trái ngược nhau. Nên phải có phương pháp thích
hợp mới đạt được mục tiêu mong muốn.
- Điều tiết giá cả
Mục tiêu công bằng đạt được thông qua điều tiết lợi nhuận buộc giá bán phải
phản ánh chi phí sản xuất. Các DN độc quyền phải đặt giá = tổng chi phí bình quân
(P = ATC)
- Điều tiết sản lượng:
Đây là phương pháp điều tiết phổ biến nhất, Chính phủ buộc các doanh nhiệp phải
sản xuất ở mức sản lượng tối thiểu, mà sản lượng tối thiểu này phải ở mức Qmin > Qđ
nhờ đó giá cả giảm xuống và vẫn đảm bảo lợi nhuận thoả đáng cho nhà độc quyền.
105
7.3 SỬ DỤNG HỆ THỐNG KINH TẾ NHÀ NƯỚC ĐỂ QUẢN LÝ KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
7.3.1 Vai trò của kinh tế Nhà nước
- Trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước, hệ thống kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất và cung
ứng cho xã hội các loại tư liệu sản xuất, các hàng hoá và dịch vụ công cộng.
- Hệ thống kinh tế Nhà nước là công cụ vật chất quan trọng, cùng với hệ thống
công cụ, chính sách đòn bẩy khác để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Để thực hiện được vai trò chủ đạo các doanh nghiệp Nhà nước phải:
+ Giữ vị trí then chốt, các khâu quan trọng trong nền kinh tế.
+ Là đầu tàu khai phá, phát triển những ngành nghề mới, hoặc những ngành nghề cần
đầu tư lớn mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện phát triển.
+ Là trung tâm thu hút, lôi kéo các thành phần kinh tế khác hình thành những
công ty mới, tập đoàn sản xuất lớn, phát huy ưu thế trong cạnh tranh.
+ Đi đầu trong việc đổi mới kỹ thuật - công nghệ tiên tiến.
+ Là hình mẫu về lề lối, phong cách quản lý linh hoạt có hiệu quả cao, bằng cách
tạo nên động lực thúc đẩy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm
của mọi thành viên.
7.3.2 Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam hiện nay
- Những thành tựu:
Từ khi thực hiện đổi mới nền kinh tế, nước ta đã chuyển sang một thời kỳ mới.
Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước có những biến đổi sâu sắc, sự
cạnh tranh xuất hiện và ngày càng tăng, đã có nhiều doanh nghiệp Nhà nước thích
nghi kịp thời với cơ chế kinh tế thị trường. Với chính sách kinh tế mở và hội nhập,
các doanh nghiệp Nhà nước đã tiếp cận được với thị trường mới, các nguồn vốn, kỹ
thuật – công nghệ hiện đại, trình độ tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế. Nhiều doanh
nghiệp nhà nước đã đứng vững và phát huy được vai trò định hướng, tạo điều kiện,
trung tâm liên kết các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Doanh nghiệp Nhà
nước đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Những tồn tại:
+ Trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm còn thấp.
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn quá thấp, tỷ suất lợi nhuận không đủ bù
tỷ lệ lạm phát, thu không đủ bù chi
+ Việc tổ chức quản lý hệ thống doanh nghiệp nhà nước còn nhiều yếu kém, bất
cập, chậm trễ trong đổi mới.
7.3.3 Phương hướng đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
- Đổi mới cơ cấu hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước; Nhà nước tập trung vào
nhóm hàng hoá, dịch vụ công cộng, nắm giữ những ngành và lĩnh vực then chốt các
khâu trọng yếu của nền kinh tế, đảm đương những hoạt động mà các thành phần kinh
tế khác không có điều kiện hoặc không muốn đầu tư KD.
- Đổi mới quan hệ sở hữu
106
+ Khắc phục tình trạng không có chủ nhân đích thực cụ thể ở các doanh nghiệp
Nhà nước.
+ Tạo ra cơ chế năng động linh hoạt để thích ứng với kinh tế thị trường trong và
ngoài nước.
+ Phải phát huy được nhân tố con người tạo ra động lực thúc đẩy con người với
tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong mọi công việc.
- Đổi mới cơ chế quản lý.
+ Doanh nghiệp Nhà nước nhất thiết phải hoạt động theo cơ chế thị trường, xoá
bỏ mọi hình thức bao cấp, chống độc quyền trong kinh doanh, phát triển cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trên cơ sở môi trường pháp lý, công bằng trung thực với
thước đo là hiệu quả kinh tế.
+ Phải hoạt động theo khuôn khổ pháp luật, bình đẳng với các thành phần kinh
tế khác.
+ Phải tạo ra một cơ chế về trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, trách nhiệm của chủ
sở hữu, tính năng động của người chỉ đạo kinh doanh phải được xác định rõ ràng,
phát huy vai trò làm chủ của người lao động, tăng cường sự gắn bó giữa quyền lợi và
trách nhiệm của người lao động với hiệu quả kinh doanh của DN.
+ Phải tiến hành đồng bộ việc đổi mới doanh nghiệp Nhà nước: Cải cách hệ
thống tài chính, ngân hàng và hành chính quốc gia, xoá bỏ sự can thiệp quá sâu của
các cơ quan quản lý hành chính vào các hoạt động kinh doanh.
+ Hình thành các công ty, tập đoàn kinh doanh lớn đủ sức chi phối điều tiết thị
trường trong nước và kinh doanh trên thị trường quốc tế, xây dựng được quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa với ba bộ phận cấu thành đó là quan hệ sở hữu, quan hệ phân
phối, quan hệ quản lý trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
TÓM TẮT CHƯƠNG
Kinh tế thị trường nó tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, bên cạnh
đó nó cũng có mặt hạn chế: ảnh hưởng của ngoại ứng, hàng hoá công cộng không
được cung ứng đầy đủ, sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội, độc quyền và sức mạnh
của thị trường độc quyền…do đó các Chính phủ thường phải tác động vào nền kinh tế
bằng các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô như Chi tiêu của chính phủ, chính sách
thuế, kiểm soát lượng tiền lưu thông. Tổ Chức và sử dụng hệ thống kinh tế nhà nước…
Chức năng kinh tế chủ yếu của Chính phủ gồm: Xây dựng hệ thống pháp luật các
quy định và quy chế của Nhà nước, trên cơ sở đó đề ra những điều luật cơ bản về
quyền sở hữu tài sản và hoạt động của thị trường, ổn định và cải thiện các hoạt động
nền kinh tế, tác động đến việc phân bổ các nguồn lực, quy hoạch và tổ chức thu hút
các nguồn đầu tư về kết cấu hạ tầng.
Các phương pháp điều tiết của Chính phủ gồm: Điều tiết giá cả, điều tiết sản lượng
Sử dụng hệ thống kinh tế Nhà nước để quản lý kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy phân tích các khuyết tật của kinh tế thị trường? Liên hệ với thực tế nền kinh tế
Việt Nam?
2. Hãy phân tích các chức năng kinh tế chủ yếu của Chính phủ?
3. Các công cụ và biện pháp mà Chính phủ thường sử dụng để hạn chế các khuyết tật
của nền kinh tế thị trường? Liên hệ với thực tế Việt Nam?
4. Thực trạng và phương thức đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB
Giáo dục, 1992
2. TS. Nguyễn Như Ý và tập thể tác giả, các câu hỏi, Bài tập, Trắc
nghiệm Kinh tế vi mô, NXB Thống kê, 1999.
3. TS. Vũ Kim Dũng chủ biên, Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô,
Trường Đại học KTQD, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà nội 2006.
4. TS. Vũ Kim Dũng , Kinh tế vi mô trắc nghiệm, Trường ĐH Kinh tế
Quốc dân, , NXB Lao động – Xa hội, Hà nội 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- copy_of_tap_bai_giang_kinh_te_vi_mo_5736.pdf