Đấu tranh sinh học có thể được định nghĩa là biện pháp
sử dụng thiên địch nhằm làm giảm thiệt hại do quần thể
sinh vật hại gây ra. Biện pháp sinh học là cách tiếp cận
phù hợp với chương trình quản lý dịch hại tổng thể và là
sự thay thế xứng đáng cho biện pháp hóa học
37 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý sâu bệnh hại - Biện pháp sinh học quản lý sâu bệnh hại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
06-Apr-15
1
6. BIỆN PHÁP SINH HỌC
QUẢN LÝ
SÂU BỆNH HẠI
6.1. Những vấn đề cơ bản
Biện pháp sinh học là gì?
Khống chế dịch hại bằng các tác nhân
sinh học (không gồm tính kháng sâu
bệnh, triệt sản hay thay đổi tập tính sâu
hại).
Biện pháp sinh học có phải
là công nghệ sinh học ?
Công nghệ sinh học là bộ công cụ sử
dụng yếu tố sinh học để giải quyết các
vấn đề công nghệ hoặc để sản xuất ra
các sản phẩm công nghệ .
Như vậy BPSH = CNSH!
Biện pháp sinh học bao gồm
Phá hủy vật lây truyền bệnh hoặc toàn bộ
vật gây bệnh .
Ngăn chặn sự hình thành mầm bệnh .
Làm suy yếu hoặc loại bỏ phần bị bệnh.
Làm giảm sinh lực hoặc độ độc hại của vật
gây bệnh bằng các tác nhân sinh học
(biological agents) như chế phẩm virus-
nấm ...
06-Apr-15
2
Các loại tác nhân sinh học
trong Biện pháp sinh học
Vi sinh vật
Vi khuẩn
Nấm
Tuyến trùng
Virus
Sinh vật cỡ lớn
Côn trùng
Con người
Động vật
Cơ chế của Biện pháp sinh học
Cạnh tranh (Competition) – Cạnh tranh nơi
cư trú và dinh dưỡng .
Kháng sinh (Antibiosis) – Tác nhân sinh
học sản sinh ra độc tố đối với dịch hại .
Ký sinh (Parasitism) – Tác nhân sinh học
sử dụng dịch hại làm thức ăn hoặc nơi tái
sinh .
Tăng tính kháng dịch (Induced
resistance) – tác nhân sinh học làm tăng
tính đề kháng của cây trồng
Tác nhân sinh học được ứng
dụng như thế nào ?
Dưới dạng nhập khẩu (Importation)
Làm tăng thiên địch (Augmentation)
Bảo tồn thiên địch (Conservation of
Natural Enemies)
Ong Bathyplectes anurus, một loài ký sinh
sâu non vòi voi hại Cỏ linh lăng (Hypera
postica (Gyllenhall))
Nhập khẩu
Khi bệnh
có nguồn
gốc ngoại
lai.
Xác định
nguồn gốc
của sâu
bệnh hại.
Tìm loài
thiên địch
Làm thủ
tục nhập
06-Apr-15
3
Làm tăng hiệu lực
của thiên địch
Tác động trực tiếp tới thiên địch để làm
tăng hiệu lực của chúng .
Sản xuất hàng loạt và đưa vào tự nhiên là
cách phổ biến nhất.
Nâng cao năng lực di truyền
Làm tăng hiệu lực (Augmentation) của
thiên địch không phải là vĩnh cửu nên cần
thường xuyên tái sử dụng các tác nhân
sinh học .
Bảo tồn thiên địch
Bao gồm xác định, điều
chỉnh các yếu tố tác động
nhằm làm tăng hiệu lực
của thiên địch
Đích của Biện pháp sinh học
Tác nhân gây bệnh cây
Tác nhân gây thiệt hại cho cây
Cỏ dại.
6.2. Các tác nhân sinh học
Vi khuẩn
Virus
Nấm
Tuyến trùng
..
06-Apr-15
4
Vi khuẩn là tác nhân sinh học
phòng trừ sâu bệnh...
Vi khuẩn Xanthomonas campestris
pv. poannua – gây bệnh loét .
Vi khuẩn Pseudomonas syringae pv.
tagetis .
Vi khuẩn
1921: ghi nhận ở
Nhật .
1940s: Dạng
thương phẩm ở
Pháp
Chiếm 39%
thuốc sinh học
Diệt Cánh vảy,
Hai cánh và Cánh
cứng
Crystals containing poison Tinh thể độc hình thoi
Bacillus thurigiensis là loài thông dụng nhất
Virus
Trong 6 nhóm có 3 nhóm an toàn:
-Nuclear Polyhedrosis Virus (NPV)
-Granulosis visus (GV)
-Citoplasmic Polyhedrosis Virus (CPV)
Hẹp thực đến cấp họ
Sâu phải ăn qua miệng mới có tác dụng
Nấm
Có thể xâm nhập qua da
06-Apr-15
5
Khá nhỏ (dài 0.60 – 2 mm)
Các dạng sống – có lợi và có hại
Gây bệnh cho động vật
Gây bệnh cây
Sinh vật ăn tuyến trùng
Gây bệnh cho côn trùng
Sống hoại sinh
Tuyến trùng
Tuyến trùng trong thế giới
ăn tuyến trùng
Tuyến trùng ăn thịt nhau.
Dorylaimida
Tuyến trùng diệt sâu hại
Ba họ quan trọng::
- Steinenermatidae
- Heterorhabditidae
- Mermithidae
Diệt sâu đất và sâu hại vỏ cây
Tuyến trùng diệt sâu hại
Sirex noctilio – Ong đục
gỗ gây hại nghiêm trọng
cho rừng thông của
Australia và New Zealand
Ngẫu nhiên được đưa
vào Mỹ/
Ong cái đẻ trứng lây
truyền luôn cả nấm cộng
sinh
Sâu non ăn nấm hại cây,
06-Apr-15
6
Tuyến trùng ký
sinh sâu hại
Deladenus siricidicola, một loài tuyến trùng
ký sinh ong Sirex spp.
Tuyến trùng chui vào sâu non, sinh sản mạnh
khi sâu hóa nhộng, xâm nhập vào trứng sâu
hại (ký chủ).
Ong cái vũ hóa, bay đến cây khác, đẻ trứng
có chứa tuyến trùng.
Hiệu lực gần như đạt 100%.
Tuyến trùng có thể là
vector truyền bệnh
Giống Steinernema và
Heterorhabditis (bộ
Rhabditida) là tuyến trùng ký
sinh sâu hại.
Truyền vi khuẩn gây chết cho
ký chủ, một đặc điểm làm cho
tuyến trùng càng thích hợp
hơn trong BPSH trừ sâu hại so
với các nhóm tuyến trùng khác
Gián bị tuyến trùng
Steinernema scapterisci
Neosteinernema trưởng
thành cái chui ra khỏi cơ thể
mối
Sinh vật diệt tuyến trùng
Ăn thịt tuyến trùng
Cây mồi – mồi nhử tuyến trùng ra khỏi
cây mục đích.
Ký sinh gây bệnh chết cho tuyến trùng.
Nấm diệt tuyến trùng
Một số loại nấm diệt
tuyến trùng
Hệ lưới bám dính
Gây u bướu
Dạng vòng lỏng
Nonconstricting
Rings
Dạng vòng xiết
Constricting Rings
Bào tử đính
06-Apr-15
7
Pasteuria penetrans (Actinomycete)
Bào mầm trên cơ thể tuyến trùng
Bào mầm xâm
nhập vào biểu bì
của tuyến trùng
Vi khuẩn ký sinh
tuyến trùng
Sinh vật bắt mồi ăn thịt
Ăn các pha của con mồi
Diệt nhiều cá thể con mồi
Không chuyên hóa thức ăn rõ rệt
Miệng gặm nhai hoặc chích hút
Hơn nửa là cánh cứng
Ký sinh ăn thịt (Parasitoids)
Ký sinh trong và ký sinh ngoài
Sâu non ký sinh là pha chính trực tiếp ăn thịt sâu hại
Sống đơn độc hoặc thành đàn
Đa ký sinh (Multiple parasitism)
Bội ký sinh (Superparasitism)
Ký sinh trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành
Ký sinh trứng
06-Apr-15
8
Ký sinh ngoài: sâu non của chúng sống bên
ngoài cơ thể ký chủ
Ký sinh trong: sâu non sống bên
trong cơ thể ký chủ
Idiobionts: làm tê liệt bất tỉnh ký chủ,
Ký sinh có thể làm thay đổi tập tính
của ký chủ: giẫy để tránh bị ký sinh
06-Apr-15
9
Ký sinh có thể làm thay đổi tập tính
của ký chủ: tạo màng bao cô lập
trứng ký sinh
Ký sinh phá vỡ biện pháp “bọc cô lập trứng” của ký chủ
bằng cách đưa virus đa diện vào phá vỡ tế bào máu (huyết
cầu Hemocytes) của ký chủ khiến chúng không cô lập
được trứng ký sinh nữa
Ký sinh của nấm gây bệnh
Nấm ký sinh
Nấm ký sinh màng nấm (mycelia), bào tử (bt
phân sinh (conidia), bt noãn (oospores), bt
nang hoặc vách dầy (chlamydospores)) hoặc
xâm nhập vào các dạng qua đông như hạch
nấm (sclerotia), noãn (oospores), bt nang
(chlamydospores)) .
Các loài KS khác
Vi sinh vật khác và virus xâm nhập phá hại nấm
làm giảm tác hại của nấm bệnh
6.3. CÁC BIỆN PHÁP SINH HỌC
Sử dụng vi sinh vật đối kháng:
• BT (Bacillus thuringiensis) chống sâu hại bọ Cánh vẩy,
nấm
• Ampelomyces quisqualis chống bệnh phấn trắng;
• động vật nguyên sinh, tuyến trùng, virus
Biện pháp sinh học trừ bệnh phấn trắng với:
Orthotydeus lambi (Tydeidae - bét), Bacillus (subtilis)
sp., Trichoderma harzianum , Verticillium lecanii,
Tilletiopsis sp.
Thả thiên địch gây nuôi
Gây xáo trộn quá trình ghép đôi của sâu hại
06-Apr-15
10
SINH VẬT ĐỐI KHÁNG
Vi khuẩn
BT (Bacillus thuringiensis)
Tinh thể độc BT
Bào tử BT
1.Sâu non ăn lá có bào tử và tinh thể độc BT
2.Sau ít phút chất độc bám vào cơ quan thụ cảm ở thành ruột, sâu non dừng
ăn
3.Sau vài giờ thành ruột bị phá hủy cho phép bào tử và vi khuẩn bình
thường xâm nhập vào xoang máu, chất độc phát tác
4.Trong 1-2 ngày sâu non sẽ chết do hậu quả tác dụng của bào tử trong máu
Tế bào thành ruột
Tinh
thể
độc
Tế bào chết
BT (Bacillus thuringiensis) trong Danh mục thuốc BVTV 2015
Trang 42-45???
06-Apr-15
11
SINH VẬT ĐỐI KHÁNG
Nấm Ampelomyces quisqualis
Ampelomyces
quisqualis
Kí sinh nấm phấn trắng
256 loài cây với 172 chi thuộc
59 họ
Sợi nấm phân sinh, bào tử
phân sinh ...
Có tác dụng trực tiếp
Tế bào ký chủ bị diệt ngay sau
khi xâm nhiễm (2-4 ngày)
Ampelomyces quisqualis
Bệnh phấn trắng
06-Apr-15
12
Ngon?
Nho trắng “sạch” Bệnh phấn trắng hại nho
Bệnh phấn trắng Keo tai tượng: (A) trên lá kép lông chim
(B) Trên phiến lá và (C) bào tử nấm Oidium
Bệnh phấn trắng lá Sồi
06-Apr-15
13
Light micrograph of a pycnidium of
A. quisqualis which has formed in
place of a conidium atop the
conidiophore of Uncinula necator.
Conidia of A. quisqualis have been
released from a rupture of the
pycnidial wall.
PHOTO: D.Gadoury
Electron micrograph of
powdery mildew colony
on grape leaf showing
pycnidium of A.
quisqualis in conidiophor
of U. necator.
PHOTO: D.Gadoury
A.
quisqualis
A. Q
Filamen AQ là loại thuốc sinh học
trừ nấm. Trong thuốc có chứa nấm
Ampelomyces quisqualis dùng để
diệt nấm gây bệnh phấn trắng hại
Nho, Hoa hồng . Nấm
Ampelomyces phát triển trên sợi
nấm phấn trắng làm cho nấm bệnh
bị chết.
Không pha lẫn nấm AQ với thuốc
hóa học, phun thuốc vào buổi sáng
trong điều kiện có độ ẩm trên 60%.
Pha 5ml hoặc 5 g/lít với nước
SINH VẬT ĐỐI KHÁNG
Ve bét Tydeidae và
Bọ rùa ăn nấm phấn trắng
06-Apr-15
14
(A) Chùm hoa nho bị bệnh
phấn trắng
(B) Ve bét trưởng thành nhìn
qua kính hiển vi
Nho trồng Vitis vinifera Nho dại Vitis riparia
Diện tích khu vực có
lông tơ (Domatia) có
quan hệ tỷ lệ thuận
với số lượng bét
O. lambi
Nho dại với vô số lông tơ là nơi cư trú của ve bét O. lambi
Diện tích lá bị nhiễm bệnh phấn trắng có quan hệ tỷ lệ
nghịch với số lượng bét có trên lá
06-Apr-15
15
A: Sợi nấm nguyên vẹn và B: sợi nấm bị bét ăn
A B
Ảnh hưởng rất khác nhau của thuốc trừ nấm tới bét
ăn nấm phấn trắng
KẾT LUẬN
• Bét O. lambi có thể làm giảm bệnh phấn trắng ở lá và
quả nho tới 50%
• Phun thuốc trừ bệnh mancozeb, sulfur và carbaryl
có thể hạn chế hiệu quả của bét O. lambi.
• Một số loại thuốc thay thế khác ít hại tới ve bét này
hơn mà vẫn giữ được hiệu quả trừ bệnh:
• Ve bét O. lambi trực tiếp ăn sợi nấm và bào tử nấm U.
necator, làm giảm sự lây lan của nấm gây bệnh phấn
trắng
Bọ rùa Psyllobora
vigintimaculata, một loài ăn
nấm (ảnh Jack Kelly Clark).
Tập đoàn sâu non Bọ rùa
Psyllobora vigintimaculata,
đang ăn nấm gây bệnh phấn
trắng (ảnh Jack Kelly Clark).
06-Apr-15
16
Một cá thể sâu non Bọ rùa
Psyllobora vigintimaculata đang
dọn sạch nấm phấn trắng Erysiphe
chicoracearum hại cây cúc Zinnia.
6.3. BIỆN PHÁP SINH HỌC (tiếp)
Cây bẫy (mồi): Phacelia tanacetifolia chống Bọ trĩ
Frankliniella occidentalis; Cây Cúc Tagetes sp. chống tuyến
trùng (Meloidogyne spp.). Củ cải dầu (Mù tạt) cây mồi tuyến
trùng nang (Heterodera spp.).
Phacelia tanacetifolia – cây mồi
hấp dẫn các loài côn trùng thiên
địch (Ruồi ăn rệp họ Syrphidae)
của bọ trĩ
Cúc vạn thọ Tagetes
erecta trồng xen Súp lơ
để chống tuyến trùng
THUỐC SINH HỌC = Bio-pesticides
Ưu điểm:
Ít độc đối với động vật có vú;
Tác động không đáng kể tới côn trùng có ích;
Tác động và phân hủy nhanh, ít ảnh hưởng đến MT;
Có tính chọn lọc cao;
Có thời gian cách ly ngắn (thời gian trước thu hoạch);
Độ độc đối với thực vật thấp.
Hạn chế: Phải phun phủ đầy đủ mới có hiệu quả tốt.
Các loại thuốc sinh học:
Các chất liệu có sẵn trong tự nhiên;
Chất liệu có nguồn gốc thực vật (thảo mộc);
Chất liệu có nguồn gốc động vật;
Thuốc sinh học chế từ vi sinh vật.
CÁC LOẠI THUỐC BVTV SINH HỌC
Vật liệu có sẵn trong tự nhiên: Lưu huỳnh và Calcium
Polysulfide, đồng (trên 6kg/ha/năm); thạch anh...
Chất liệu chế từ thực vật: Azadirachtin (Azadirachta indica),
rotenone (Derris spp., Tephrosia spp. và Lonchocarpus spp. ),
pyrethrins (Chrysanthemum/ Tanacetum spp), chiết xuất từ Quassia
amara, Nicotiana tabacum, Sabadilla (Schoenocaulon spp.),
Hellebore (Veratum album), khổ sâm - croton (Croton tiglium), Yam
bean (Pachyrhizus erosus ), Ryania (Ryania speciosa), thunder god
vine (Tripterygium wilfordii), Amur corktree (Phellodendron
amurense), Heliopsis longipes..
06-Apr-15
17
CÁC LOẠI THUỐC BVTV SINH HỌC
Dầu thực vật: Bạc hà, thông và cây carum (Carum carvi ) hạt
lanh (linseed), hạt cây gai dầu (hempseed), hạt bông, hạt cải dầu
(rapeseed - colza), Thầu dầu (Ricinus communis), Dừa, Đậu nành,
Cọ palm, Ngô...
Chất liệu chế từ động vật: sáp ong, gelatine, protein
Mỡ động vật: Cá voi, cá (cá tuyết, cá trích, cá mòi dầu, cá
mòi), degras (mỡ cừu), mỡ lợn, chân bò
Vật liệu dùng cho bẫy và/hoặc chất bào chế:
Diammonium phosphate, metaldehyde ((CH3CHO)4), pheromones,
pyrethroids (Deltamethrin và Lambda-Cyhalothrin)
Chất khác: Paraffin và dầu khoáng, K-permanganate...
BIỆN PHÁP SINH HỌC PHÒNG
CHỐNG DỊCH HẠI
Sử dụng thực vật có tác dụng ngăn chặn bệnh: Ví
dụ đối với bệnh héo cải xanh do nấm Verticillium
dahliae gây ra dùng cây mù tạt, cỏ Sudan che phủ ngăn cản
nguồn bệnh từ đất.
Hun khói sinh học: Dùng phân trộn và vật liệu hữu
cơ (chất cay, xoan...) có tác dụng phối hợp ngăn chặn
mầm bệnh đến từ đất.
BIỆN PHÁP KHÔNG DÙNG
THUỐC BVTV
Vi sinh vật: 112 loại (loài/ chiết tách/ chế phẩm).
Động vật chân đốt: 126 loại (côn trùng và ve bét,
chân đốt khác);
Sản phẩm tự nhiên: 57 loại (vi sinh vật và sản phẩm
chế từ thực vật).
Pheromon: 55 loại (chất dẫn dụ sinh dục, chất tụ đàn,
chất báo động);
Gene: 19 loại (gen kháng cỏ dại, sâu hại, virus).
Micro-organisms
30%
Natural products
16%
Macro-organisms
34%
Genes
5%Semio-chemicals
15%
(Copping, 2004)
BIỆN PHÁP KHÔNG DÙNG
THUỐC BVTV
Pheromon
en
Vi sinh vật
Chân đốt
34%
SP tự nhiên
16%
06-Apr-15
18
Sản phẩm tự nhiên chế từ
thực vật và vi sinh vật
SẢN PHẨM TỪ TỰ NHIÊN
(Copping, 2004)
Algae, 1
2%
Plants, 36
62%
Microorga-
nisms, 20
34%
Crustaceans,
1
2%
Tảo, 1 Gíap xác, 1
Thực vật, 36
Vi sinh vật, 20
(Copping, 2004)
Plant growth
regulator and
nematicide, 2
3%
Plant growth
regulator, 6
10%
Insecticide and
acaricide, 8
14%
Others, 13
23%
Bactericide, 2
3%
Fungicide, insect
attractant and
animal reppelent; 9
15%
Fungicide and
bactericide, 2
3%
Insect reppelent, 5
8%
Insecticide, 12
21%
SẢN PHẨM TỪ TỰ NHIÊN
(Copping, 2004)
Hoạt chất Azadirachtin
Nguồn gốc: Cây Neem, Azadirachta indica ;
Họ: Xoan - Meliacae;
Khu phân bố: Nam Á, đặc biệt là Ấn Độ;
Chiết từ hạt xoan;
06-Apr-15
19
Hoạt chất: Azadirachtin A (AZA) (C35H44O16) với
7 đồng phân và Azadirachtin B ;
Cơ chế tác động:
Xua đuổi,
Ức chế sinh trưởng,
Chống đẻ trứng,
Giảm sức sinh sản
Tỷ lệ sống của trứng.
Hoạt chất Azadirachtin
Azadirachtin B
Loại tác dụng: Tiếp xúc, nếu ăn vào có tác dụng nội
hấp;
Phổ tác dụng: Có hiệu lực diệt 200 loài sâu hại, tuyến
trùng, nhện và ít nhiều có tác dụng của thuốc trừ
nấm.
Thời gian cách ly Pre-harvest interval: 3 ngày;
Hoạt chất Azadirachtin
HOẠT CHẤT Rotenone
Cây độc: Derris elliptica, mistica và malaccensis;
o Lonchocarpus utilis, urucu, nicou và chrysophyllus;
o Tephrosia macropoda, toxicaria, vogelii và virginiana;
Họ: Leguminosae;
Chiết xuất từ rễ cây độc;
Derris elliptica Lonchocarpus sp.
Hoạt chất: Rotenone hoặc Nicouline (Isoflavonoid,
Alkaloid);
Cơ chế tác động: Độc hô hấp và thần kinh ngoại biên;
Loại tác động: Chủ yếu là tác dụng tiếp xúc, đôi khi có tác
dụng vị độc;
Phổ tác dụng: Chủ yếu có tác dụng chọn lọc đối với các bộ:
Diptera, Coleoptera, Lepidoptera, Hemiptera, Thysanoptera,
Hymenoptera và tác dụng phụn với ve bét.
Thời gian cách ly: 10 ngày;
HOẠT CHẤT Rotenone
06-Apr-15
20
Pyrethrin
Cây độc: Tanacetum (Chrysanthemum)
cinerariaefolium và T. cineum.
Họ: Compositae;
Phân bố: Trung Quốc, Đông Phi và Nhật;
Chiết xuất từ hoa cúc trắng;
Hoath chất chính: Pyrethrin I;
Tác dụng: Tiếp xúc và vị độc;
Cơ chế tác động: Độc thần kinh ngọaị biên và thần
kinh trung ương gây tê liêỵ sâu hại
Phổ tác dụng: Thuốc trừ sâu có tác dụng trừ ve bét;
Thời gian cách ly: 2 ngày;
Pyrethrin: Hoạt chất
Có 6 loại hoạt chất
Nhóm Acid Cồn Hoạt chất
Pyrethrins Pyrethrins I Crysanthe-
mic
Pyrethrolone Pyrethrin I
Cinerolone Cinerin I
Jasmolone Jasmolin I
Pyrethrins
II
Pyrethroic Pyrethrolone Pyrethrin II
Cinerolone Cinerin II
Jasmolone Jasmolin II
Tỷ lệ sử dụng trong BPSH
(Copping, 2004)
06-Apr-15
21
TÍN HIỆU HÓA HỌC
Chất dẫn dụ sinh dục:
Trưởng thành đực xác định vị trí của con cái rồi thực hiện quá
trình ghép đôi bằng cách di chuyển theo vệt mùi chất dẫn dụ sinh
dục do trưởng thành cái tiết ra.
Sử dụng liên tục pheromone nhân tạo có tác dụng gây ảnh hưởng
mang tính cạnh tranh cao tới quá trình tiết pheromon tự nhiên, gây
ra nhiễu loạn sinh thái.
Pheromone nhân tạo khiến các con đực bị đánh lừa, tạo nên hiệu
ứng phá rối hoặc phá vỡ quá trình giao phối (sexual confusion/
mating disruption).
Hiệu quả ngăn chặn quá trình ghép đôi và qua đó gây ra hiện
tượng đẻ trứng không được thị tinh
Pheromone sinh dục mang tính đặc trưng loài rất cao.
TÍN HIỆU HÓA HỌC
Pheromon tụ đàn:
Con đực và con cái tìm cây chủ dựa theo hỗn hợp mùi thơm của
cây chủ và pheromon tụ đàn.
Chất pheromon được gắn vào cây chủ bay hơi hấp dẫn cả hai giới
sâu hại di chuyển đến cây dẫn đến tình trạng sâu hại tụ đàn với số
lượng lớn ở cây được xử lý.
Mồi nhử được sử dụng ở nơi được lựa chọn thích hợp làm giảm rõ
rệt sự phá hoại của sâu hại.
Cây mồi và những cây gần đó có thể được chặt hạ trước khi sâu hại
thế hệ sau từ những cây này lộ diện.
Pheromone tụ đàn có thể được sử dụng để giám sát sâu hại.
Có hiệu quả tốt đối với nhóm sâu hại thuộc bộ Cánh cứng
(Coleoptera).
Chất tụ đàn hấp dẫn được sử dụng làm mồi nhử trong bẫy dùng để
giám sát và lựa chọn thời điểm sử dụng thuốc BVTV.
TÍN HIỆU HÓA HỌC
Pheromone báo động:
Chất báo động được tiết ra trong tự nhiên khi quần thể sâu hại bị
nguy hiểm hoặc bị tấn công bởi các loài ăn thịt.
Hậu quả làm cho sâu hại gia tăng hoạt động do đó dễ bị phơi
nhiễm thuốc BVTV hơn.
Chất báo động thường được trộn lẫn với thuốc BVTV thông
thường, nhất là thuốc trừ bét, qua đó làm tăng tỷ lệ chết của sâu
hại (tăng hiệu lực diệt sâu hại).
Sinh vật hại bị báo động (ví dụ bét) ăn hại ít hơn hẳn so với cá thể
không bị báo động.
TÍN HIỆU HÓA HỌC
Pheromone xua đuổi:
Pheromone xua đuổi được tìm thấy trong tự nhiên ở một số loài
sâu hại (bộ cánh cứng) khi quần thể đạt mức tới hạn. Chất này xua
đuổi các cá thể khác xâm nhập vào đàn, qua đó bảo vệ nguồn dinh
dưỡng cần thiết cho chúng và thế hệ con cháu sau này.
Chỉ cần sự thay đổi rất nhỏ đã có hiệu ứng chuyển từ hấp dẫn sang
xua đuổi (ví dụ chất Seudenol hấp dẫn mọt thông được biến đổi
thành 3-methyl-cyclohex-2-en-1-one lại có tác dụng xua đuổi
chính loài mọt thông này).
Sử dụng chất xua đuổi ở cây sống khỏe mạnh có thể được phối
hợp với chất gây tụ đàn ở cây chết hay cây khô.
06-Apr-15
22
Chất dẫn dụ: Ammonium bicarbonate;
Pheromone: Chất dẫn dụ sinh dục của con cái ;
Thuốc trừ sâu: Pyrethroids (Deltamethrin dùng cho bẫy
Eco-trap hoặc Lambda-Cyhalothrinin cho bẫy
Agrisense).
PHƯƠNG PHÁP BẪY BẮT HÀNG LOẠT
Eco-trap
Agrisense
6.4. ĐẤU TRANH SINH HỌC (ĐTSH)
KHÁI NIỆM ĐT SINH HỌC
Đấu tranh sinh học có thể được định nghĩa là biện pháp
sử dụng thiên địch nhằm làm giảm thiệt hại do quần thể
sinh vật hại gây ra. Biện pháp sinh học là cách tiếp cận
phù hợp với chương trình quản lý dịch hại tổng thể và là
sự thay thế xứng đáng cho biện pháp hóa học.
ĐẤU TRANH SINH HỌC
Quan điểm “ba bộ ba = B3” - "three sets of three".
1. Bộ ba thứ nhất – Ba P: The "who“: The natural enemies
themselves that is to say Predators, Parasitoids and Pathogens.
Thiên địch=Ăn thịt+Ký sinh+Vật gây bệnh.
2. Bộ ba thứ hai – Ba gì: The "what": The objective to achieve
which can be prevention, reduction or delay of infestation.
Ngăn ngừa+Giảm bớt+Trì hoãn
3. Bộ ba thứ ba – Ba thế nào: The "how": The approach that is
taken with the natural enemy to achieve the objective which can
be conservation, augmentation or importation.
Bảo tồn + Tăng cường + nhập nội
06-Apr-15
23
LỊCH SỬ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Thiên địch nhóm bắt mồi ăn thịt được quan sát và ghi
chép sớm hơn so với ký sinh và vi sinh vật gây bệnh
do có kích thước lớn hơn nhiều.
Ghi chép của Trung Quốc cho thấy tổ Kiến vống
(Kiến vàng = Kiến thợ dệt) Oecophylla smaragdina
được thu thập, bán và đưa vào nơi trồng cây họ cam
từ 2000 năm nay.
LỊCH SỬ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Dân trồng Chà là ở Yemen đã đưa tổ kiến ăn thịt về để
diệt sâu hại..
LỊCH SỬ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Bọ rùa ăn thịt rệp đã được ghi nhận ở châu Âu từ thế
kỷ thứ 13.
LỊCH SỬ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Việc diễn giải làm sáng tỏ vấn đề ký sinh và sự phát triển
của vi sinh vật gây bệnh cho sâu hại phụ thuộc vào phát
minh ra kính hiển vi.
Ghi chép sớm nhất về côn trùng ký sinh ở Tây Âu xuất
hiện trong những năm 1600.
06-Apr-15
24
LỊCH SỬ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Vào năm 1602 Aldrovandi (người Italia) quan sát thấy
sâu non ong kén ký sinh Apanteles (Cotesia) glomeratus
ở trên sâu hại cải, kén được dệt ở bên ngoài cơ thể sâu
hại.
LỊCH SỬ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Năm 1670 Martin Lister viết báo diễn giải chính xác
hiện tượng ký sinh trong tạp chí the Philosophical
Transactions of the Royal Society of London.
LỊCH SỬ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Ví dụ kinh điển về việc sử dụng bọ rùa ở Califonia để
diệt rệp sáp hại cam chanh (Icerya purchasi) là sự bắt
đầu của kỷ nguyên đấu tranh sinh học.
LỊCH SỬ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Dự án sử dụng bọ rùa cuối những năm 1980 ở Califonia
đã thúc đẩy sự phát triển của biện pháp sinh học.
Thành công ở Califonia được lặp lại ở nhiều nước khác.
Nhiều loại thuốc sinh học được áp dụng.
06-Apr-15
25
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
BIẾN ĐỘNG QUẦN THỂ,
NGUYÊN LÝ PHỤ THUỘC MẬT ĐỘ VÀ
CÁC THUYẾT KHÁC
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Có nhiều thuyết và mô hình về sinh học của thiên địch
và ảnh hưởng của chúng tới biến động quần thể con
mồi/ký chủ.
Quá trình mật độ quần thể được duy trì trong tự nhiên
được gọi là «phòng trừ tự nhiên» hay
«Kiểm soát tự nhiên» ("natural control“).
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Phòng trừ tự nhiên là cơ sở của biện pháp
đấu tranh sinh học cũng như một số biện
pháp kiểm soát dịch hại khác.
Hiểu rõ các khái niệm chính của «phòng trừ tự nhiên» là
chìa khóa để hiểu biết thiên địch khống chế sinh vật hại
và chúng được sử dụng trong biện pháp sinh học như
thế nào.
Đấu tranh sinh học (biological control) có quan hệ rất
rõ với phòng trừ tự nhiên.
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Biến động quần thể
Quần thể là tập hợp cá thể của cùng một loài
trong một lãnh thổ xác định.
Xác định cấu trúc lý thuyết của quần thể để
giải thích đặc điểm biến động quần thể nhằm
xác định vai trò của các yếu tố ảnh hưởng tới sự
thay đổi của quần thể.
06-Apr-15
26
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Biến động quần thể
Hiểu rõ quá trình phòng trừ tự nhiên:
Quần thể sinh vật thường tồn tại trong tình trạng
đặc trưng với số lượng cá thể nhất định trong thời
gian dài tình trạng cân bằng sinh học
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Biến động quần thể
Sự hiện diện tình trạng cân bằng sinh học cho thấy
quần thể đã và đang duy trì ở mức (mật độ) xác định –
bởi tác động của các yếu tố sinh thái hiện có
trong khu vực.
Biện pháp đưa thiên địch ‘ngoại nhập’ vào làm giảm số
lượng sinh vật hại và qua đó duy trì quần thể sinh vật
hại chính là củng cố tình trạng cân bằng sinh học và
nâng cao vai trò của thiên địch trong việc duy trì tình
trạng cân bằng của quần thể.
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Nguyên lý phụ thuộc mật độ
Duy trì mật độ quần thể quanh tình trạng cân bằng
sinh học cần có hoạt động của các yếu tố sinh thái
thuộc nhóm «phụ thuộc vào mật độ» (thiên địch).
Xu hướng duy trì quần thể trong thế cân bằng sinh học
nhờ hoạt động của các tác nhân phụ thuộc vào mật độ
(yếu tố sinh học = thiên địch) được gọi là
điều chỉnh quần thể (population regulation).
ĐIỀU CHỈNH TỰ NHIÊN
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Nguyên lý phụ thuộc mật độ
Một yếu tố sinh thái phụ thuộc vào mật độ sẽ gia
tăng tác động tới quần thể đích khi mật độ quần thể
này tăng lên.
Thiên địch là yếu tố sinh thái phụ thuộc vào mật
độ.
06-Apr-15
27
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Nguyên lý phụ thuộc mật độ
Cần có các yếu tố phụ thuộc mật độ để điều chỉnh quần
thể sâu hại nằm trong trạng thái cân bằng sinh học để
đối phó với xu hướng gia tăng số lượng theo hàm số mũ
của quần thể sâu hại.
Khi không có yếu tố phụ thuộc mật độ, quần thể sâu hại
có thể tăng tới điểm chúng tiêu thụ hết nguồn thức ăn và
suy thoái tới mức «tuyệt chủng cục bộ».
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Nguyên lý phụ thuộc mật độ
Sự tồn tại dai dẳng của quần thể sâu hại và sự không
có dữ liệu về mức «tuyệt chủng cục bộ» chứng minh
cho sự tồn tại của các tác nhân phụ thuộc mật độ và
vai trò điều chỉnh của chúng trong tự nhiên.
Những yếu tố sinh thái phụ thuộc mật độ khác ngoài
thiên địch là sự cạnh tranh và yếu tố chủ
quyền lãnh thổ trong loài và giữa các loài.
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC
Phòng trừ tự nhiên: Số
lượng cá thể dao động trong
phạm vi nhất định. Tình trạng
cân bằng sinh học (trạng thái
đặc trưng) trong thời gian dài
là đường màu vàng.
Ví dụ về sự phụ thuộc vào
mật độ ký chủ của thiên
địch nhóm ký sinh
(
Thời gian t
T
h
ứ
c
ă
n
t
a
Số lượng ký chủ n
T
ỷ
l
ệ
k
ý
s
in
h
%
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Một số lý thuyết khác
Xét về mặt lịch sử thách thức lớn đối với «trường phái
‘phụ thuộc mật độ’» đến từ những người cảm thấy
tính hiển nhiên của sự ổn định của quần thể trong tự
nhiên không được chứng minh
Số lượng cá thể của quần thể được xác định phần lớn
bởi yếu tố thời gian cần thiết cho sự phát triển của
quần thể.
Sự điều chỉnh quần thể là do sự bất thường của giới
hạn môi trường mà không có quan hệ gì với bản chất
của mật độ.
06-Apr-15
28
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Một số lý thuyết khác
Người theo trường phái ‘phụ thuộc mật độ’ thấy rằng
quần thể tồn tại tromg thế cân bằng (tình trạng đặc
trưng)
Người theo trường phái ‘KHÔNG phụ thuộc mật độ’
thấy rằng quần thể thay đổi liên tục,
Sự suy thoái mang tính tuyệt giống và tình trạng quần
thể tương đối ổn định trong thời gian dài chỉ là thực tế
mang tính thống kê chứ không phải là bản chất sinh
học?
Tình trạng phong phú và đặc điểm phân bố của quần thể
phản ánh sự thích nghi với điều kiện cụ thể có giới
hạn của tự nhiên, có tầm quan trọng lớn và điều khiển
sự thay đổi của quần thể.
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Một số lý thuyết khác
Quần thể phản ánh dấu ấn của sự thay đổi môi
trường, phát triển mở rộng trong khoảng thời gian
thuận lợi và co lại khi bất lợi.
Việc điều chỉnh quần thể được xem là có yếu tố duy trì
trong khuôn khổ nào đó (được gọi là ‘kiềm chế/kiểm
soát – control) và khi trở về trạng thái cân bằng (được
gọi là ‘điều chỉnh’ = regulation).
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Một số lý thuyết khác
Sự suy thoái của quần thể xảy ra và việc phụ thuộc vào
mật độ chỉ xuất hiện trong thời gian tương đối ngắn.
Phần lớn thời gian còn lại là sự phối hợp của các yếu tố
‘phụ thuộc mật độ không hoàn toàn’ (trong đó có
thiên địch) với yếu tố không phụ thuộc mật độ (chủ
yếu là thời tiết) có ảnh hưởng tới biến động quần thể.
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Một số lý thuyết khác
“Yếu tố điều hòa” "Conditioning factors“ không
chịu ảnh hưởng của mật độ tạo ra khuôn khổ môi
trường trong khi yếu tố phụ thuộc vào mật độ đóng vai
trò điều khiển.
Ở mức mật độ quần thể sâu hại thấp: hoặc là do yếu tố
không phụ thuộc mật độ làm quần thể “suy nhược”:
hoặc quần thể bị suy thoái.
06-Apr-15
29
NGUYÊN LÝ ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Một số lý thuyết khác
Ở mức mật độ cao chỉ có yếu tố phụ thuộc mật độ
“hoàn hảo” và sự cạnh tranh giữa hai loài mới ngăn
chặn được sự tiếp tục gia tăng của quần thể, đây là
nguyên nhân dẫn đến quần thể suy giảm số lượng về
mức mật độ thấp.
Vai trò của thiên địch trong phòng trừ tự nhiên đối với
quần thể sâu hại tiến triển cùng với thời gian: Yếu tố
phụ thuộc mật độ hoàn hảo điều chỉnh quần thể, tác
nhân thiên địch nhân tạo chiếm vị trí của thiên địch
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: QUẦN XÃ SINH VẬT
Mỗi loài sử dụng một nhóm những tài nguyên nhất
định, tạo thành ổ sinh thái của loài đó.
Ổ sinh thái một loài thực vật bao gồm: loại đất, lượng
ánh sáng mặt trời, độ ẩm, kiểu thụ phấn và cơ chế
phát tán của hạt cây.
Ổ sinh thái một loài động vật bao gồm: kiểu nơi sinh
sống của loài, biên độ nhiệt độ mà loài đó có thể sống
được, các loại thức ăn và lượng nước mà chúng cần.
Bất cứ thành phần nào của ổ sinh thái đều là nguồn tài
nguyên có giới hạn và do đó có ảnh hưởng đến giới
hạn kích thước của quần thể.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: QUẦN XÃ SINH VẬT
Sự cạnh tranh và săn mồi thường làm ảnh hưởng đến
thành phần của các quần xã.
Các loài bắt mồi ăn thịt thường làm suy giảm trầm
trọng số lượng các loài con mồi của chúng.
Các loài săn mồi có thể gián tiếp làm tăng tính đa
dạng sinh học (ĐDSH) trong quần xã bằng cách giữ
mật độ của một số loài vật mồi ở mức thấp đến mức
không thể xuất hiện sự cạnh tranh về nguồn tài nguyên.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: QUẦN XÃ SINH VẬT
Số lượng cá thể của từng loài phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà thường được gọi là sức tải/sức
chứa hoặc khả năng chịu đựng.
Tổng số lượng của các quần thể thường thấp hơn sức tải
của môi trường nếu như trong quần xã đó có yếu tố
kiềm chế do vật săn mồi.
Nếu như không còn vật săn mồi nữa, số lượng quần thể
sẽ tăng hoặc vượt điểm ngưỡng sức tải của môi trường
và tiếp diễn cho đến tận khi những nguồn tài nguyên trở
nên cạn kiệt và lúc đó quần thể cũng sẽ bị suy vong.
06-Apr-15
30
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: QUẦN XÃ SINH VẬT
Thành phần loài bị ảnh hưởng bởi những mối tác động
tương hỗ, trong đó loài nọ phụ thuộc vào loài kia.
Những loài có quan hệ tương hỗ thường có mật độ
quần thể cao hơn khi cùng tồn tại.
Côn trùng thụ phấn và những loài thực vật thụ phấn nhờ
côn trùng; nấm và tảo cùng tạo ra địa y; kiến làm tổ trên
cây và bảo vệ cây không bị sâu phá hoại.
Đỉnh cao của mối quan hệ tương tác: hai loài luôn luôn
xuất hiện cùng nhau và không thể sống thiếu nhau.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN LÝ
Các quần thể sinh vật có liên hệ thích ứng với nhau,
tác động tương hỗ với nhau thông qua những mối quan
hệ dinh dưỡng và sự tác động của những nhân tố sinh
thái, sinh học khác.
Trong quá trình phát triển, tiến hoá, những mối liên hệ
tác động tương hỗ đó dần dần thiết lập nên
Thế cân bằng động, cân bằng sinh học.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN LÝ
Cân bằng sinh học luôn luôn dao động và được điều
chỉnh trong một biên độ nào đó
Do điều kiện môi trường thường xuyên biến đổi. Các
quần thể cũng luôn có những biến động đặc thù của
riêng mình.
Trong quá trình thích ứng để tồn tại mỗi quần xã có một
phương thức thích ứng đặc trưng, nhằm duy trì sự
cân bằng sinh học với độ ổn định tương đối.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN LÝ
Hiện tượng mật độ của một quần thể được duy trì trong
một phạm vi giới hạn biến động tương đối trong suốt cả
một thời gian dưới tác động của các yếu tố sinh học và
vật lý được gọi là sự điều chỉnh tự nhiên.
Giới hạn trên và giới hạn dưới của mật độ trung bình
thường ít biến đổi rõ rệt.
Chỉ khi nào bản thân những yếu tố điều chỉnh thay đổi
(có trường hợp chỉ một vài nhân tố cơ bản) hoặc có xuất
hiện một số nhân tố mới (như loài kí sinh/loài ăn thịt)
thì giới hạn trên và giới hạn dưới đó mới thay đổi.
06-Apr-15
31
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN LÝ
Tác dụng của điều chỉnh tự nhiên lên mật độ của quần
thể sinh vật hại trong một thời gian nào đó thường
mang tính quy luật.
Tác động làm giảm đột ngột số lượng cá thể bởi thuốc
bảo vệ thực vật không mang tính quy luật.
Nhân tố sinh học thường giữ một vai trò quan trọng,
nhiều khi có tác dụng quyết định trong điều chỉnh.
Sự điều chỉnh mật độ trung bình của các quần thể do tác
động của các vật kí sinh, vật ăn thịt hoặc các vật gây
bệnh xuống mức độ thấp hơn gọi là
điều chỉnh sinh học.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN LÝ
Về bản chất, điều chỉnh sinh học là một bộ phận của
điều chỉnh tự nhiên.
Áp dụng biện pháp phòng trừ sinh học trong công tác
bảo vệ thực vật nên nội dung điều chỉnh sinh học có sai
khác ít nhiều điều chỉnh sinh học nhân tác.
Điều chỉnh sinh học nhân tác là việc lợi dụng nguồn lợi
thiên địch tự nhiên hoặc nhân nuôi các loài ký sinh,
loài bắt mồi hoặc vật gây bệnh của sâu hại theo sự bố trí
của con người với mục đích làm giảm số lượng cá thể
của loài dịch hại đó đến mức không có ý nghĩa về mặt
kinh tế (dưới ngưỡng gây thiệt hại kinh tế).
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: ĐIỀU CHỈNH TỰ NHIÊN
Động vật, thực vật và vi sinh vật sống trong từng vùng
sinh thái đều có những mối liên hệ gắn bó mật thiết với
nhau, tạo thành các quần xã sinh vật.
Tập hợp tự nhiên những quần thể của tất cả các loài
trong quần xã, gắn bó mật thiết với nhau qua những mối
liên hệ được hình thành trong một quá trình lịch sử phát
triển lâu dài và sinh sống trong một vùng sinh thái, thiết
lập nên thế cân bằng động về sinh học, sinh thái và
luôn có sự tiến hóa thích nghi.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: ĐIỀU CHỈNH TỰ NHIÊN
Số lượng cá thể (lớn nhất) của một loài có thể đạt tới ở
trong một môi trường cụ thể nào đó được gọi là
sức chứa môi trường.
Sức chứa tối đa phụ thuộc vào nguồn thức ăn và
khoảng không gian của môi trường.
Trong thực tế sự phát triển số lượng của quần thể không
đơn giản chỉ là phụ thuộc vào hai yếu tố thức ăn+không
gian.
Mối tác động tương hỗ giữa những điều kiện vật lý, đặc
điểm của nơi ở và đặc tính của loài bắt mồi, loài vật mồi
trong mối tương quan với toàn bộ các yếu tố môi
trường tham gia xác định SỨC CHỨA MT (thực)
06-Apr-15
32
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: ĐIỀU CHỈNH TỰ NHIÊN
SỨC CHỨA MT thực
Yếu tố chủ đạo/chủ yếu/chính ?? Yếu tố điều chỉnh??
Hai nhóm yếu tố chính:
1. Yếu tố KHÔNG phụ thuộc vào mật độ và
2. Yếu tố PHỤ THUỘC MẬT ĐỘ.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: ĐIỀU CHỈNH TỰ NHIÊN
Yếu tố không phụ thuộc vào mật độ bao gồm các yếu
tố phi sinh vật giới hạn thế năng của quần thể. Nhóm
nhân tố này còn được gọi là lực hình thành.
Sự tồn tại và tác động của các yếu tố này không phụ
thuộc vào mật độ của quần thể.
Tác động của chúng có ảnh hưởng tới mật độ của quần
thể nhưng không có tác dụng điều chỉnh số lượng
quần thể tới một thế cân bằng sinh học.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: ĐIỀU CHỈNH TỰ NHIÊN
Yếu tố phụ thuộc vào mật độ bao gồm những yếu tố
như các hiện tượng cạnh tranh, ký sinh, ăn thịt, v.v
Tồn tại và tác động phụ thuộc vào mật độ.
Mật độ quần thể càng cao - tác động càng mạnh và
được coi là "tác động phụ thuộc vào mật độ của quần
thể", hoặc là "phản ứng do mật độ chi phối".
Có tác dụng điều chỉnh số lượng quần thể
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: ĐIỀU CHỈNH TỰ NHIÊN
Thế cân bằng sinh học của các quần thể được duy trì
nhờ sự thống nhất và cân bằng giữa hai lực mâu thuẫn
nhau: Khả năng sinh sản lớn và những phản ứng phụ
thuộc vào mật độ, giới hạn sức tái sản xuất của quần
thể.
Hai lực này bắt đầu tác động khi điều kiện môi trường
ngoài, bao gồm cả mật độ của quần thể, thay đổi, khả
năng tái sản xuất cao thường xuất hiện khi mật độ thấp.
Còn khả năng sinh sản bị giảm đi hoặc tỷ lệ chết tăng
lên khi mật độ quần thể tiến gần tới độ cực đại và làm
cho tác động của những nhân tố có liên quan với mật độ
(ví dụ, sự cạnh tranh) tăng vọt lên.
06-Apr-15
33
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: ĐIỀU CHỈNH TỰ NHIÊN
Khi môi trường đã bị bão hoà về mặt mật độ thì quần
thể sẽ ngừng sinh trưởng.
Tác động kiềm chế của các nhân tố đối kháng với sự
tăng trưởng số lượng của quần thể đã đạt đến mức cân
bằng (cân bằng về tỷ lệ chết và tỷ lệ sinh sản).
Cường độ tác động của các nhân tố điều chỉnh tăng lên
theo mật độ của các quần thể và ngược lại.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC:
YẾU TỐ ĐIỀU CHỈNH & YT BIẾN ĐỔI
Điều chỉnh tự nhiên, hay là quá trình tự điều chỉnh.
Quá trình dao động liên tục về số lượng của sinh vật ở
trong thiên nhiên là kết quả tương tác của hai quá trình:
biến đổi và điều chỉnh (hay biến cải và điều hòa).
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC:
YẾU TỐ ĐIỀU CHỈNH & YT BIẾN ĐỔI
Quá trình biến đổi xảy ra do tác động ngẫu nhiên của
các yếu tố dao động môi trường, chủ yếu là do các yếu
tố thời tiết và khí hậu.
Các yếu tố biến đổi có thể ảnh hưởng lên số lượng cũng
như chất lượng của các cá thể hoặc của quần thể bằng
cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua sự thay đổi
trạng thái sinh lý của cây thức ăn, hoạt tính của thiên
địch, v.v
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC:
YẾU TỐ ĐIỀU CHỈNH & YT BIẾN ĐỔI
o Quá trình điều chỉnh được thực hiện do các yếu tố
thực tại làm giảm những dao động ngẫu nhiên của
mật độ quần thể để mật độ quần thể không vượt ra khỏi
giới hạn điều chỉnh.
o Những yếu tố điều chỉnh hoạt động theo nguyên tắc của
mối liên hệ nghịch phủ định. Ví dụ như các quan hệ
trong loài và quan hệ khác loài.
06-Apr-15
34
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC:
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG
o Cơ chế điều chỉnh trong loài cạnh tranh trong loài.
o Cơ chế điều chỉnh khác loài (giữa các loài)
o Cơ chế quần xã sinh vật
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC:
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG
Cơ chế điều chỉnh trong loài cạnh tranh trong loài.
Nhận được yếu tố tín hiệu gia tăng mật độ quần thể
côn trùng có phản ứng nhằm làm giảm số lượng cá
thể của loài.
Phản ứng xuất hiện do ảnh hưởng hoạt động tiếp
xúc (va chạm) tương hỗ của các cá thể trước khi
thức ăn bắt đầu trở nên thiếu thốn.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC:
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG
Cơ chế điều chỉnh trong loài cạnh tranh trong loài.
Ở rệp cây, các dạng cá thể có cánh xuất hiện và di
cư ra khỏi tập đoàn nhằm mục đích hạn chế nạn
“dư thừa dân số”, “bùng nổ số lượng”, “phát dịch”
khi cây thức ăn bắt đầu trở nên cằn cỗi, yếu đuối.
Các hoạt động tiếp xúc tương hỗ có tác động lên
từng pha phát triển nào đó, quy định sự hình thành
các cá thể có cánh hoặc không có cánh.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC:
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG
Cơ chế điều chỉnh trong loài cạnh tranh trong loài.
Ở các loài ong ký sinh, sự tiếp xúc tương hỗ của cá
thể cái, làm gia tăng quá trình đẻ trứng không
thụ tinh, làm cho tỉ lệ cá thể đực trong quần thể
tăng lên rất cao, nên mật độ quần thể trong các
thế hệ kế tiếp đã giảm sút.
06-Apr-15
35
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC:
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG
Cơ chế điều chỉnh trong loài cạnh tranh trong loài.
Các cá thể trong cùng một loài có thể có ảnh
hưởng lẫn nhau bằng cách gián tiếp qua mùi của
các chất đánh dấu (pheromon đánh dấu).
Phạm Bình Quyền (1976): pheromon đánh dấu
làm gia tăng quá trình đẻ trứng không thụ tinh
ở các cá thể cái của ong ký sinh Trissolcus grandis,
Telenomus dignus.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CÂN BẰNG SINH HỌC: CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG
Cơ chế điều chỉnh trong loài cạnh tranh trong loài.
• Khi nguồn dự trữ thức ăn trở nên thiếu thốn thì sự
cạnh tranh trong loài xuất hiện.
• Trong môi trường thức ăn bắt đầu thiếu thốn tỉ lệ cá
thể đực trong quần thể sẽ gia tăng, còn cá thể cái lại
giảm.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
PHẢN ỨNG CHỨC NĂNG & PHẢN ỨNG SỐ LƯỢNG
Phản ứng chức năng biểu thị ở chỗ, khi mật độ quần
thể vật mồi hoặc vật chủ gia tăng thì số lượng cá thể của
chúng bị tiêu diệt bởi một cá thể vật ăn thịt hoặc vật ký
sinh cũng tăng lên.
Phản ứng chức năng là tiền đề của phản ứng số lượng -
sự gia tăng mật độ quần thể vật mồi hoặc vật chủ đã kéo
theo sự gia tăng số lượng của vật ăn thịt hoặc ký sinh.
Chỉ ở các loài thiên địch chuyên hoá mới có loại phản
ứng số lượng.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
PHẢN ỨNG CHỨC NĂNG & PHẢN ỨNG SỐ LƯỢNG
Cùng với các loài côn trùng ăn thịt và côn trùng ký sinh,
các yếu tố gây bệnh cũng có vai trò quan trọng đối với
sự điều chỉnh số lượng côn trùng.
Tuy bị phụ thuộc khá chặt chẽ vào điều kiện khí tượng,
nhưng các yếu tố gây bệnh đã có ảnh hưởng điều
chỉnh số lượng khá rõ rệt khi mật độ quần thể của côn
trùng tăng lên cao.
06-Apr-15
36
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
PHẢN ỨNG CHỨC NĂNG & PHẢN ỨNG SỐ LƯỢNG
Những yếu tố gây bệnh cho côn trùng ở trong thiên
nhiên có thể tồn tại lâu dài dưới dạng ổ dịch tiềm năng
khi mật độ quần thể vật chủ ở mức dưới ngưỡng tác
động của chúng.
Khi mật độ vật chủ tăng lên cao, sự tiếp xúc tương hỗ
giữa các cá thể trong quần thể trong quần thể và sự suy
yếu sinh lý đã là điều kiện để cho các ổ dịch lây lan,
phát dịch.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
PHẢN ỨNG CHỨC NĂNG & PHẢN ỨNG SỐ LƯỢNG
Mọi cơ chế điều chỉnh số lượng đều có tác dụng trong
một giới hạn dao động mật độ của quần thể. Mỗi cơ
chế điều chỉnh được đặc trưng bởi ngưỡng trên,
ngưỡng dưới và vùng tác động mạnh (Hình 4.1).
Như vậy, hệ thống cơ chế
điều chỉnh số lượng của từng
loài côn trùng là một tổ hợp
gồm nhiều cơ chế, mà mỗi
cơ chế lại có phạm vi tác
động đối với từng mật độ
quần thể và có khả năng bù
trừ lẫn nhau, đảm bảo sự
thống nhất và hoàn chỉnh của
cả hệ thống.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
CƠ CHẾ CẠNH TRANH TRONG LOÀI
Ở côn trùng ăn thịt và côn trùng ký sinh cơ chế điều
chỉnh số lượng quần thể quan trọng là sự cạnh tranh
trong loài.
Hiện tượng ăn thịt lẫn nhau hoặc ký sinh thừa (BỘI KÝ
SINH) xuất hiện trong quần thể chủ yếu là do thiếu
nguồn thức ăn.
Cơ chế phản ứng số lượng - khả năng gia tăng số lượng
theo sự tăng trưởng mật độ quần thể của vật chủ hoặc
vật mồi là có ý nghĩa.
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẤU TRANH SINH HỌC:
Cơ chế thay đổi (luân phiên) ưu thế
Trong thiên nhiên, các cơ chế điều chỉnh số lượng quần
thể hoạt động theo nguyên tắc thay đổi ưu thế trong
chuỗi thức ăn.
Nếu ở một mắt xích nào đó, mật độ quần thể được điều
chỉnh do cơ chế cạnh tranh trong loài, thì ở mắt xích
trước đó, hoặc sau đó lại do cơ chế điều chỉnh khác tác
động duy trì mật độ quần thể ở mức thấp hơn mức, khi
mà nguồn thức ăn bắt đầu giảm sút hoặc ngược lại.
06-Apr-15
37
VẬT ĂN THỊT – CON MỒI
POWERPOINT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baigiangbaoverungtonghobai_12_c6_bien_phap_sinh_hoc_biological_control_2015_034.pdf