VẤN ĐỀ
Có nhiều khu vực đông người (như trường học, chợ, sân vận động, nhà
văn hóa nông thôn, ) hoặc điều kiện kinh tế nghèo nàn, đất đai khó khăn, nơi
tạm cư như các khu có thiên tai (lũ lụt, bão tố, hỏa hoạn, ), ta khó có thể xây
nhà vệ sinh cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình được mà phải xây dựng một loạt
nhà vệ sinh cộng đồng hoặc nhà vệ sinh tập thể, nhà vệ sinh công cộng
(communal sanitation).
Nhà vệ sinh cộng đồng hoặc tập thể có tần số sử dụng cao nên thường khó quản
lý, dễ mất vệ sinh và mau hư hỏng do nhiều người sử dụng, sự tự giác chung
thường không cao. Do vậy, nhà vệ sinh tập thể cần phải xây dựng chắc chắc, thiết
bị đơn giản, dễ sửa chữa và thay thế.
Việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn không phải là vấn đề khó khăn và quá tốn
kém. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất là tập quán một số nơi ở vùng nông thôn phải
được điều chỉnh: như vận động bỏ thói quen đi đồng, đi trên sông, trên ao, bừa
bãi. Tâm lý làm nơi vệ sinh tạm bợ, qua quít cũng tồn tại khá phổ biến. Một số nơi
ngại tốn kém, phiền phức. Một số nơi biết tận dụng nguồn phân và nước tiểu để
làm phân bón nhưng chưa biết cách ủ hoai một cách vệ sinh khiến thỉnh thoảng
dịch bệnh có cơ hội bùng phát và gây ô nhiễm môi trường. Việc xây dựng nhà vệ
sinh còn có ý nghĩa:
·
·
·
·
5.2
Tính văn hóa: Việc xây dựng nhà vệ sinh giúp người dân nông thôn có cơ
hội hưởng thêm tiện nghị cuộc sống, phần nào có tính thẩm mỹ, sạch sẽ vệ
sinh, tăng cường quan hệ cộng đồng.
Giảm các khó khăn cho người dân: nhờ có nhà vệ sinh người dân bớt
vất vả, đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em, nhất là những nơi có điều kiện tự
nhiên không được thuận tiện như thiếu nguồn nước, vùng mưa lũ hoặc hạn
hán. Hạn chế việc phải đi ra đồng trong mùa mưa gió, đêm tối,
Có thể giúp tăng thu nhập - giảm chi phí sản xuất: nhờ cách tận dụng
nguồn chất thải của con người, các gia đình nông dân có thể làm phân
compost để bón cây, lấy khí biogas, nuôi cá, nuôi trùn cho gà vịt, .
Môi trường sạch hơn: Nhờ có nhà vệ sinh xây dựng đúng cách, việc ô
nhiễm nguồn nước, đất đai và không khí giảm đáng kể giúp môi trường
sạch hơn.
CÁC XEM XÉT KHI QUY HOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
Khi quy hoạch bố trí nơi xây dựng nhà vệ sinh tập thể cần có sự tham khảo
chung cho cả cộng đồng, đặc biệt là các vùng có nhiều tập quán, trình độ văn hóa
và nhận thức về môi trường khác nhau. Việc phối hợp giữa chính quyền, nhà kỹ
thuật, nhà kinh tế, chuyên gia về y tế và cộng đồng tạo điều kiện các bên hiểu biết
và thông cảm nhau hơn trước khi có được kết luận cuối cùng. Sơ đồ các bước đi
đến quyết định sau cùng như hình 5.1. Trong giai đoạn thiết kế nhà vệ sinh tập
thể, cần lưu ý các điểm sau:
21 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý nhà vệ sinh trên cơ sở cộng đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH
TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG
==============================================================
g
5.1 VẤN ĐỀ
Có nhiều khu vực đông người (như trường học, chợ, sân vận động, nhà
văn hóa nông thôn,…) hoặc điều kiện kinh tế nghèo nàn, đất đai khó khăn, nơi
tạm cư như các khu có thiên tai (lũ lụt, bão tố, hỏa hoạn, …), ta khó có thể xây
nhà vệ sinh cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình được mà phải xây dựng một loạt
nhà vệ sinh cộng đồng hoặc nhà vệ sinh tập thể, nhà vệ sinh công cộng
(communal sanitation).
Nhà vệ sinh cộng đồng hoặc tập thể có tần số sử dụng cao nên thường khó quản
lý, dễ mất vệ sinh và mau hư hỏng do nhiều người sử dụng, sự tự giác chung
thường không cao. Do vậy, nhà vệ sinh tập thể cần phải xây dựng chắc chắc, thiết
bị đơn giản, dễ sửa chữa và thay thế.
Việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn không phải là vấn đề khó khăn và quá tốn
kém. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất là tập quán một số nơi ở vùng nông thôn phải
được điều chỉnh: như vận động bỏ thói quen đi đồng, đi trên sông, trên ao, … bừa
bãi. Tâm lý làm nơi vệ sinh tạm bợ, qua quít cũng tồn tại khá phổ biến. Một số nơi
ngại tốn kém, phiền phức. Một số nơi biết tận dụng nguồn phân và nước tiểu để
làm phân bón nhưng chưa biết cách ủ hoai một cách vệ sinh khiến thỉnh thoảng
dịch bệnh có cơ hội bùng phát và gây ô nhiễm môi trường. Việc xây dựng nhà vệ
sinh còn có ý nghĩa:
• Tính văn hóa: Việc xây dựng nhà vệ sinh giúp người dân nông thôn có cơ
hội hưởng thêm tiện nghị cuộc sống, phần nào có tính thẩm mỹ, sạch sẽ vệ
sinh, tăng cường quan hệ cộng đồng.
• Giảm các khó khăn cho người dân: nhờ có nhà vệ sinh người dân bớt
vất vả, đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em, nhất là những nơi có điều kiện tự
nhiên không được thuận tiện như thiếu nguồn nước, vùng mưa lũ hoặc hạn
hán. Hạn chế việc phải đi ra đồng trong mùa mưa gió, đêm tối, …
• Có thể giúp tăng thu nhập - giảm chi phí sản xuất: nhờ cách tận dụng
nguồn chất thải của con người, các gia đình nông dân có thể làm phân
compost để bón cây, lấy khí biogas, nuôi cá, nuôi trùn cho gà vịt, ….
• Môi trường sạch hơn: Nhờ có nhà vệ sinh xây dựng đúng cách, việc ô
nhiễm nguồn nước, đất đai và không khí giảm đáng kể giúp môi trường
sạch hơn.
5.2 CÁC XEM XÉT KHI QUY HOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
Khi quy hoạch bố trí nơi xây dựng nhà vệ sinh tập thể cần có sự tham khảo
chung cho cả cộng đồng, đặc biệt là các vùng có nhiều tập quán, trình độ văn hóa
và hận thức về môi trường khác nhau. Việc phối hợp giữa chính quyền, nhà kỹ
thu t, nhà kinh tế, chuyên gia về y tế và cộng đồng tạo điều kiện các bên hiểu biết
và ông cảm nhau hơn trước khi có được kết luận cuối cùng. Sơ đồ các bước đi
đến quyết định sau cùng như hình 5.1. Trong giai đoạn thiết kế nhà vệ sinh tập
thể cần lưu ý các điểm sau:
----
Chưn
ậ
th
, -----------------------------------------------------------------------------------------------------
ơng 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
72
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
• Đảm bảo có đủ chỗ cho nhu cầu vệ sinh cho mọi người. Mức thiết kế tùy
thuộc vào điều kiện mặt bằng và tài chính nhưng không được quá 20 người
cho mỗi nhà vệ sinh trong trường hợp khẩn cấp và tạm bợ.
• Nơi xây dựng nhà vệ sinh tập thể phải đặt tại vị trí thuận lợi cho đa số
người sử dụng.
• Cần riêng biệt chỗ cho bên nam và bên nữ. Cần thiết phải có chữ và hình
chỉ dẫn để dễ phân biệt. Đôi khi có nơi ưu tiên cho người tàn tật (Hình 5.2).
• Phải thiết kế các ngăn riêng biệt, mỗi ngăn phải có một cánh cửa có then
gài bên trong cho tiện kín đáo khi có người sử dụng.
• Lưu ý các thuận lợi sử dụng cho trường hợp đêm tối, khi mưa bão, cho
người đau ốm, người gia, trẻ em, …
• Có đủ nước để bảo đảm cho việc dội rửa sau mỗi lần sử dụng.
• Có đủ ánh sáng.
• Nên nhớ là hầm chứa ở nhà vệ sinh tập thể thường khó nâng cấp, không
cần thiết phải thiết kế quá lớn, quá tốn kém, … Vấn đề này tùy thuộc vào
mức tăng trưởng kinh tế của cộng đồng.
• Nếu thuê được các lao công phụ trách vệ sinh nên trả lương khá cho họ để
khuyến kích họ làm tốt công việc của mình.
• Người phụ trách quản lý cộng đồng nên kiểm tra định kỳ nhà vệ sinh và các
thiết bị đi kèm để đảm bảo sự bảo dưỡng tốt.
• Phải có hệ thống tiêu thoát nước thải sau nhà vệ sinh.
Bảng 5.1: Các số liệu cần thu thập khi xây dựng nhà vệ sinh cộng đồng
Lãnh vực Loại số liệu
Khí tượng - Thủy văn
• Sự thay đổi nhiệt độ theo mùa
• Sự thay đổi luồng gió và tốc độ gió theo mùa
• Phân bố lượng mưa trong năm
• Chất lượng nước sông, ngập lũ, biến động thủy triều
• Địa chất thủy văn
Vị trí công trình
• Bản đồ vị trí, địa hình
• Tính chất đất nền
• Khoảng cách đến các công trình, nhà cửa khác
• Các nguồn vật liệu xây dựng
Dân sinh - kinh tế
• Dân số hiện tại và dự kiến cho ít nhất 5 năm sau
• Mật độ và phân bố dân cư theo nghề nghiệp
• Loại nhà của cư dân (giàu, trung bình, nghèo)
• Tình hình sức khoẻ dân cư (theo tuổi)
• Các mức độ thu nhập
• Kỹ năng lao động ở cộng đồng
• Cơ sở hạ tầng hiện tại (điện, nước, trạm, trại, …)
• Thống kê trình độ học vấn của cư dân
• Các tổ chức quần chúng, tôn giáo
Vệ sinh - Môi trường
• Tình hình cấp nước sinh hoạt
• Các nguồn ô nhiễm hiện có và tiềm ẩn
• Vị trí các bãi rác
• Các nhà vệ sinh hiện có
• Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
• Thói quen vệ sinh của người dân
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
73
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hi
Cộng đồng bình
chọn phương án
tối ưu
Bước 6
Chuẩn bị bảng
phân tích tài chính
cho các phương
án khả t
Bước 5
Thỏa thuận các
kiểu bố trí và sự
tham gia của
cộng đồng địa
phương
Chuẩn bị bản
thiết kế cuối cùng
và thành lập giá
đơn vị cho các
phương án khả
thi
Bước 4
Bước 1 Khảo sát các điều
kiện tự nhiên, môi
trường và hình
thành bảng mô tả
sức khoẻ cộng
đồng
Thu thập các
thông tin kinh tế ở
mức độ vĩ mô
Tư vấn cho cộng
đồng để thu thập
thông tin về tình
hình thực tại và
mong muốn
chung
Cho ý kiến thực
tế và mong muốn
Bước 2 Định danh và chi
phí các phương
án khả thi theo kỹ
thuật và y tế
Xác định các giới
hạn và ràng buộc
về kinh tế
Liệt kê các
phương án khả
thi về xã hội và tổ
chức
Cho ý kiến
Cho ý kiến
Xác định khả
năng đóng góp
của cộng đồng và
mức độ nổ lực
Chuẩn bị bảng
tóm tắt các
phương án khả
thi
Bước 3
Đại diện cộng
đồng/ Đoàn thể
Chính quyền/
Nhà tư vấn
Nhà kinh tế /
Nhà tài trợ
Kỹ sư Môi trường/
Chuyên gia Y tế
Hình 5.1: Cấu trúc đề xuất cho nghiên cứu khả thi Quy hoạch vệ sinh
(Nguồn: John M. Kalbermatten et.al, 1982)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
74
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 5.2: Dấu hiệu chung chỗ vệ sinh nam - nữ (trên)
Dấu hiệu phân biệt nam - nữ - người tàn tật (dưới)
Một số tiêu chuẩn thiết kế nhà vệ sinh cộng đồng (trích tài liệu của Tam, 1983):
• Theo Oxfam: Nhà vệ sinh có thể lắp đặt trong 1 ngày và có thể phục
vụ cho qui mô 500 người với tuổi thọ 5 - 10 năm. Loại này khá đắt tiền với
các vật liệu xây dựng cực tốt dạng tiền chế.
• Theo NEERI: Nhà vệ sinh công cộng kết hợp với nhà tắm và các vòi
cấp nước cho giặt giũ. Khả năng phục vụ cho 200 người hoặc 35 - 40 hộ
gia đình.
• Theo Ethiopia: Mổi cụm nhà vệ sinh phục vụ cho 600 người dùng mỗi
ngày. Sử dụng loại nhà tiêu nước (aqua-prives).
• Theo Congo: Thiết kế cho khoảng 350 người cho mỗi cụm nhà vệ
sinh công cộng loại nhà tiêu nước 2 hộc.
• Theo Zambian: Mỗi cụm nhà vệ sinh thiết kế cho khoảng 3 - 4 gia đình
với nhà vệ sinh với các phòng nhỏ, có cửa chung.
Qua nhiều kinh nghiệm và bài học đã đúc kết, muốn đạt được các thành công
nhất định theo mong muốn phát triển nông thôn, chiến lược quan trọng nhất là
"lấy con người và cộng đồng của họ sinh sống làm trọng tâm các định
hướng". Ý nghĩa chính của câu này là nhấn mạnh sự tham gia tích cực của người
dân ở cơ sở và giúp người dân chuyển hướng tư tưởng từ sự chờ đợi thụ hưởng
các ích lợi xã hội một cách thụ động sang chủ động tham gia các hoạt động của
dự án. Người dân có thể tự đánh giá thực trạng hiện tại của họ và định hướng cho
số phận của họ trong tương lai. Cấp nước và vệ sinh môi trường cho nông thôn
và miền núi là một trong những chương trình phát triển nông thôn mang tính cộng
đồng cao. Sự tự phát và buông lỏng quản lý thường dẫn đến các nguy hại cho
cộng đồng như phát sinh bệnh tật và mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
75
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Việc phát triển nhà vệ sinh nông thôn thường được khởi xướng, đỡ đầu và
khuyến khích bởi 4 nhóm tổ chức sau:
1. Các cơ quan nhà nước trung ương, tỉnh thành và địa phương.
2. Các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức tài trợ các nước phát triển của
các Chính phủ bên ngoài .
3. Các tổ chức Phi Chính phủ (Non-Government Organizations - NGOs),
các tổ chức Thiện nguyện tư nhân, các tổ chức xã hội, tôn giáo.
4. Các tổ chức cộng đồng hay các nhóm cộng đồng ở địa phương.
Các tổ chức này có thể hoạt động riêng rẽ hoặc phối hợp với nhau. Một trong các
nhiệm vụ của tổ chức này và lắng nghe các ý kiến phản hồi của người dân, đưa ra
các khuyến cáo hỗ trợ và giáo dục ý thức vệ sinh cộng đồng, đặc biệt cho nhóm
phụ nữ và trẻ em.
Một thiết kế, xây dựng và quản lý nhà vệ sinh cộng đồng tốt cần quan tâm đến 4
tiêu chí sau (hình 5.3):
1. Giảm ô nhiễm môi trường, cụ thể là ô nhiễm không khí do mùi hôi, ô
nhiễm nguồn nước như nước nhiễm phân, nhiễm trùng và ô nhiễm đất
như sự gia tăng nitrit, nitrat quá nhiều.
2. Ngăn ngừa sự phát tán của mầm bệnh như sán lãi, kiết lỵ, thương hàn,
dịch tả, ... Đi tiêu bừa bãi là một trong các nguồn giúp ruồi phát triển.
3. Tái sử dụng dưỡng chất từ phân và nước tiểu nhằm trả lại và bổ sung
độ phì nhiêu cho đất và cây trồng.
4. Gia tăng tính văn hóa, kín đáo, sạch sẽ cho cộng đồng chung, được đa
số tập thể trong cộng đồng chấp nhận và ủng hộ.
GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
THỂ HIỆN
TÍNH VĂN HÓA
NGĂN NGỬA
MẦM BỆNH
TÁI SỬ DỤNG DƯỠNG CHẤT
Hình 5.3: Bốn tiêu chí cho việc xây dựng và quản lý nhà vệ sinh nông thôn
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
76
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.3 MỘT SỐ KIỂU NHÀ VỆ SINH TẬP THỂ
5.3.1 Hố vệ sinh kiểu rãnh trong trường hợp khẩn cấp
Trong các trường hợp khẩn cấp như thên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, ...
trong khi chờ đợi sự cứu trợ ở nơi khác đến, để tránh dịch bệnh lan tràn trong
cộng đồng, có thể tạo ra hố vệ sinh kiểu rãnh (trench) như sau:
Các đống đất đào
từ hố để lấp phân
sau mỗi lần đi tiêu
Chiều dài rãnh
5 m/100 người
Khung bao che đặt
trên miếng ván
0,75 m
0,50 m
1,00 m
Hình 5.4: Hố vệ sinh kiểu rãnh trong trường hợp khẩn cấp
Việc thực hiện như sau:
• Chọn một vị trí thuận lợi, xa nguồn nước.
• Đào một cái rãnh rộng 1 m, đáy 0,5 m, sâu 0,75 m như hình 5.2. Chiều dài
rãnh tùy theo số người sử dụng, có thể ước chừng 5 m dài cho 100 người
sử dụng.
• Đặt các tấm ván trên hai bờ rãnh và làm các khung bao che bằng gỗ ván,
lá lợp hoặc thùng cạt tông. Trường hợp không có ván, có thể thay thế bằng
các loại cây dài, tương đối vững chắc, bắc song song.
• Đất đào rãnh được tập trung hai bên bờ rãnh, nếu có điều kiện đổ thêm
một ít vôi bột hoặc tro trấu, ... Người sử dụng có nhiệm vụ dùng xẻng để
lấp phân của mình sau mỗi lần đi tiêu để giảm mùi hôi và ruồi.
• Trẻ em không nên sử dụng loại hố vệ sinh này, nên cho các cháu dùng bô,
sau khi đi tiêu thì đổ xuống rãnh và lấp đất lại.
• Khi rãnh còn chừng 0,25 m là tới mặt đất thì lấp đất lại, nén chặt xuống,
cấm bảng báo cho người khác biệt và không đào xới chỗ này trong vòng 2
năm.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
77
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.3.2 Một số kiểu nhà vệ sinh cộng đồng
Hiện nay, nhiều quốc gia đã có nhà vệ sinh công cộng dạng di động, gọn
nhẹ, vật liệu phổ biến là plastic, composit. Loại này phù hợp cho những chỗ đông
người qua lại như đường phố,quảng trường, nơi hội họp, meeting, diễn lễ hội thể
thao, văn nghệ, hội chợ, ... Loại nhà vệ sinh di động này có hộc tự hoại chứa phân
và nước tiểu .
Ph
ot
o:
L
Ê
AN
H
T
U
Ấ
N
, 2
00
5
Hình 5.5: Nhà vệ sinh công cộng di động
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
78
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhà vệ sinh cộng đồng có nhiều kiểu dáng khác nhau, tùy theo cách thiết kế, tập
quán địa phương. Trên cơ sở các kiểu nhà vệ sinh đơn, nhà vệ sinh cộng đồng có
qui mô lớn hơn nhưng vẫn theo một qui tắc chung là các đường dẫn phân, nước
tiểu, nước thải rửa đều tập trung gom về một hoặc hai hố chung. Nhiều nơi còn bố
trí nhà tắm, nhà giặt rửa ở nhà vệ sinh tập thể, cần lưu ý là nước từ nhà tắm, nhà
giặt rửa phải dẫn thoát bằng một đường riêng không để chảy vào nơi chứa phân,
nước tiểu để tránh xà-phòng, chất giặt tẩy, ... làm hủy hoại vi sinh vật trong hố
chứa.
Qui mô nhà vệ sinh có thể là phục vụ cho từ 25 - 50 người một khối vệ sinh, có
thể ít hơn chỉ vài 10 - 20 người. Tổ chức Oxfarm cũng từng thiết kế loại nhà vệ
sinh chung cho các vùng bão lụt ở Bangladesh với qui mô phục vụ khoảng 500,
1000, 1500 người. Thông thường, với mật độ 200 - 500 người/hecta thì nên làm
một khối nhà vệ sinh chung.
Tại Zambia, cứ mỗi 3 - 5 gia đình cùng nhau làm một nhà vệ sinh chung theo kiểu
nhà tiêu nước, kết hợp với nơi bố trí chỗ rửa tay, đi vào bằng một lối đi chung và
mỗi phòng vệ sinh có cửa riêng. Hố chứa nước - phân có sàn đáy đổ bê tông cốt
thép chắc chắn, tường bọc quanh xây gằng gạch trên nền đáy bê-tông, các tường
ngăn c4ng xây bằng gạch có bố trí lỗ thông khí và thông sáng, mái lợp tole, cửa ra
vào làm bằng gỗ, chỗ ngồi vệ sinh kiểu ngồi xổm đúc bê-tông, ống dẫn phân
xuống có đầu ra ngập hoàn toàn trong nước ở hố chứa (Hình 5.6).
Hình 5.6: Một kiểu nhà vệ sinh cộng đồng ở Zambia
(Nguồn: ENSIC, 1987)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
79
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 5.7 là một kiểu nhà vệ sinh cộng đồng, nơi đây bố trí nhà tiêu, máng tiểu,
nhà tắm, nơi giặt giũ, bàn để áo quần và phòng cho người phụ trách vệ sinh. Nam
nữ sử dụng tách biệt. Tuyến thoát nước thải chạy xuyên qua trung tâm nhà vệ
sinh. Hố phân cũng bố trí dưới tuyến trung tâm nhà. Nơi có mật độ người cao
(khoảng 1.000 người/hecta) nên bố trí một nhà vệ sinh kiểu như thế này. Khoảng
cách đề nghị cho đi bộ đến nhà vệ sinh từ nơi ở gần nhất chừng 100 m để người
dân có thể đi đến trong vòng 1 - 2 phút với tốc độ 5 km/giờ (theo tài liệu của John
M. Kalbermaten et al, 1982).
Tuyến thoát
nước thải
M
án
g
ti
ểu
Phòng người
phục vụ vệ sinh
Chậu giặt Chậu giặt
Bàn lựa đồ Bàn lựa đồ
Bồn rửa tay Bồn rửa tay
N
hà
ti
êu
(d
àn
h
ch
o
na
m
)
N
hà
ti
êu
(d
àn
h
ch
o
nữ
)
Ph
òn
g
tắ
m
Ph
òn
g
tắ
m
Lỗ gom đất đen
Đường giới hạn
mái che
Máng tiểu
(dùng ban đêm)
Hình 5.7: Sơ đồ bố trí mặt bằng cho một nhà vệ sinh công cộng tiêu biểu
(Nguồn: M. Kalbermaten et al, 1982)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
80
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 5.8 (a): Nhà vệ sinh tập thể cho học sinh ở làng Marachipatti, Ấn Độ
Hình 5.8 (b): Bản vẽ nhà vệ sinh trường học làng Marachipatti, Ấn Độ
(Nguồn: Trung tâm Công nghệ Nhà vệ sinh Gramalaya, Ấn Độ)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
81
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.4 XỬ LÝ PHÂN & NƯỚC TIỂU NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG
Có 2 chọn lựa khi xử lý phân và nước tiểu:
• Tách phân và nước tiểu riêng biệt để xử lý;
• Phân và nước tiểu được tập trung vào một chỗ để xử lý.
Việc chọn lựa tách phân và nước tiểu chỉ được thực hiện trong điều kiện có người
chuyên đi lấy chất thải và xử lý. Việc này khá mất thời gian, công sức và môi
trường có thể bị ảnh hưởng nếu xử lý không tốt nhưng bù lại nông dân có thể tận
dụng chất thải để làm phân bón, nuôi cá, nuôi trùn đất, ... Khi chọn phương cách
này thì khi thiết kế nhà vệ sinh phải làm đường dẫn riêng biệt cho phân và nước
tiểu như loại hố xí 2 ngăn phổ biến ở miền Bắc Việt Nam hoặc ở các vùng quê
của Trung Quốc trước đây.
Trường hợp tập trung phân và nước tiểu vào một bể chứa riêng thì có thể làm
theo kiểu bể tự hoại 3 ngăn hoặc xử lý qua đất như gò lọc (xem chương 4).
Tốt nhất là làm đường dẫn vào một hầm biogas vừa giải quyết được vấn đề môi
trường, vừa tạo nguồn năng lượng và phân bón cho nông thôn như đề xuất ở mô
hình VACB (Hình 5.9).
Hình 5.9: Mô hình VACB thâm canh hợp sinh thái
(Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường và Năng lượng mới, Khoa Công nghệ,
Đại học Cần Thơ)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
82
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.5 MỘT SỐ BÀI TOÁN LAO ĐỘNG CHO NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG
Bài toán 1: Tính dung tích chất thải (phân và nước tiểu) ra ở mỗi hộ gia đình sau
3, 4, 5, 7, 10 và 15 ngày -nếu lấy số ngày này (n ngày) làm thời gian thu gom- thì
dung tích chất thải là bao nhiêu?
Lời giải 1: Lấy lượng thải lớn nhất mà mỗi người có thể thải trong ngày là 1,50
lít/ngày thì dung tích sau n ngày sẽ là:
Số ngày Số
người 3 4 5 7 10 15
2 9,0 12,0 15,0 21,0 30,0 45,0
3 13,5 18,0 22,5 31,5 45,0 67,5
4 18,0 24,0 30,0 42,0 60,0 90,0
5 22,5 30,0 37,5 52,5 75,0 112,5
6 27,0 36,0 45,0 63,0 90,0 135,0
7 31,5 42,0 52,5 73,5 105,0 157,5
8 36,0 48,0 60,0 84,0 120,0 180,0
9 40,5 54,0 67,5 94,5 135,0 202,5
10 45,0 60,0 75,0 105,0 150,0 225,0
Toán đồ:
Dung tích chất thải người sau n ngày
0
50
100
150
200
250
2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số người/hộ
Du
ng
tí
ch
th
ải
(l
ít) 3 ngày
4 ngày
5 ngày
7 ngày
10 ngày
15 ngày
Từ bảng này, ta có thể tính ra tổng dung tích lượng chất thải cho một cộng đồng
có nhiều hộ, bằng cách lấy số người trung bình/hộ nhân với số lượng chất thải ra
tương ứng với thời kỳ thu gom và số lao động cần thiết.
Ví dụ: Một cộng đồng có 50 hộ sử dụng hố xí thùng để thu gom chất thải làm phân
bón, cứ 5 ngày có người đi gom một lần, mỗi người thu gom chở được 300 L, tính
số công lao động cần thiết cho tháng? Cho biết trung bình mỗi hộ có 4 người sinh
sống.
Số công lao động mỗi lần gom cho 50 hộ (dùng bảng trên cho 4 người và 5 ngày)
(30 L/hộ x 50 hộ)/ 300 L/công = 5 công lao động/lần
Mỗi tháng có 30 ngày/5 ngày = 6 lần thu gom.
Vậy tổng số công lao động mỗi tháng là:
5 công lao động/lần x 6 lần = 30 công lao động.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
83
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài toán 2: Một khu dân cư vượt lũ có dân số 12.000 người. Để tránh chất thải
người thấm vào nền đất và nước ngầm gây ô nhiễm, người ta xây các hầm chứa
phân bằng cách chồng 4 ống bê-tông cốt thép đúc sẵn có đường kính là 1 m và
chiều cao là 0,5 m lên với nhau và dùng vữa xi-măng gắn kết. Đáy hầm được bít
kín và trên hầm xây nhà xí cho mỗi 6 người sử dụng. Sau 4 tháng thì hầm đầy
khoảng 85%. Khi đó, người ta dùng xe hút hầm cầu loại 3 m3 đến hút và mang đi
nơi khác. Xác định:
1. Số hầm chứa phân cần có?
2. Số lượng ống bê-tông?
3. Số lượng chất thải có được trong 1 năm?
4. Số lượt xe hút hầm cầu cần thiết cho khu dân cư này?
5. Tính số xe hút cần thiết, cho biết luật lao động qui định công nhân làm
việc 8 giờ/ngày và 5 ngày/tuần. Thời gian xe hút hầm chứa và chuyển đi nơi khác
rồi quay lại mất 4 giờ. Cho phép số xe dự trữ cho trường hợp sửa chữa và bảo
dưỡng là 10%.
Lời giải 2:
1. Có 6 người chia nhau sử dụng 1 nhà xí, vậy với 12.000 người sẽ cần:
Số hố xí =
6
000.12 = 2.000 cái
2. Mỗi hầm chứa có 4 ống bê-tông, vậy 2.000 hầm sẽ cần:
Số ống = 2.000 x 4 = 8.000 ống
3. Dung tích 1 hầm chứa:
V = ( ) =×××=× 4501
4
143
4
22 ,,h× Dπ 1,57 m3
Sau 4 tháng thì hầm đầy 85%, mỗi năm có 3 lượt hút, vậy trong 1 năm sẽ có
lượng chất thải toàn khu dân cư:
W = 1,57 × 0,85 × 3 × 2000 = 7.980 m3
4. Mỗi xe có dung tích 3 m3, vậy số lượt xe hút hầm cầu làm việc trong 1 năm:
X =
3
980.7 = 2.660 lượt.xe
5. Tính số ngày công xe hút hầm cầu:
Số ngày làm việc trong 1 năm là 52 tuần x 5 ngày/tuần = 260 ngày.
Số lượt hút/xe trong 1 ngày = 8/4 = 2 lượt/ngày
Số lượt xe hút trong 1 năm = 260 x 2 = 520 lượt
Số xe hút hầm cầu cần thiết, kể cả 10% dự trữ:
N = 101
520
660 ,. ×2 = 5,62 xe
Làm tròn 6 xe.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
84
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.6 CHI PHÍ VÀ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH
Giá thành xây dựng cho một nhà vệ sinh nông thôn là câu hỏi được nhiều
người dân và cán bộ quan tâm khi đề cập đến vấn đề này. Thực tế, khó có một
bảng giá chung cho tất cả mọi đối tượng và khu vực. Tổng chi phí cho một nhà vệ
sinh nông thôn bao gồm:
• Quy mô xây dựng nhà vệ sinh (lớn hay nhỏ theo số người sử dụng);
• Địa điểm đặt nhà vệ sinh (gần hay xa nguồn cung cấp vật liệu xây dựng);
• Loại vật liệu xây dựng (bê-tông cốt thép, gạch xây, vữa xi-măng, cây gỗ,
tranh tre, tole nhựa, tole tráng kẽm, giấy dầu lợp nhà, bệ xí, ống dẫn, …).
Giá vật liệu và thiết bị vệ sinh tùy thuộc vào chất liệu và kiểu dáng;
• Chi phí chuyên chở (bằng xe, ghe xuồng, tự mang vác);
• Chi phí nhân công (sử dụng chính lao động gia đình, làng xóm hay phải
thuê mướn);
• Có phải vay nợ ngân hàng để xây dựng nhà vệ sinh hay không?
• Khả năng tận dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương?
Dưới đây là một số định mức xây dựng
Bảng 5.2: Bảng ước tính công lao động (công/m3) cho việc đào đắp đất
(chuyển dịch trong vòng 10 m)
Cấp đất Công việc Chiều sâu
đào (m) I II III IV
≤ 1 0,56 0,82 1,24 1,93 Đào đất
≤ 2 0,62 0,88 1,31 2,00
Đắp đất 0,51 0,60 0,67 0,67
Bảng 5.3: Công việc xây tường
(tính cho 1 m3 tường, chiều cao dưới 4 m, công chuyển dịch trong vòng 10 m)
Vật tư Đơn vị Tường 110 (mm) Tường 220 (mm)
Gạch ống viên 650 550
Vữa m3 0,23 0,29
Cây chống cây 0,5 0,5
Gỗ ván m3 0,003 0,003
Nhân công công 2,41 1,92
Bảng 5.43: Cấp phối vữa cho 1 m3 (dùng xi-măng P.300)
Mác vữa Vật tư Đơn
vị 25 50 75 100 125 150
Xi măng kg 101 182 257 328 384 435
Cát vàng m3 1,3 1,2 1,1 1,0 1,0 0,9
Bảng 5.5: Cấp phối bê-tông mác 200
(dùng đá đăm 1 x 2 cm, cát vàng, tính cho 1 m3 bê-tông)
Vật tư Đơn vị Xi-măng PC.30 Xi-măng PC.40
Xi măng m3 325 283
Cát vàng m3 0,4 0,4
Đá dăm m3 0,8 0,8
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
85
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.7 CHỌN LỰA CÁCH Ủ PHÂN COMPOST
Ủ phân compost là một trong các biện pháp biến các chất thải hữu cơ
thành chất vô cơ. Các gia đình nông dân có thể ủ phân compost bằng các loại
phân người, gia súc (heo, bò, gà, …), rác thải, thức ăn thừa, rơm rạ, cây cỏ, …
Chương 3 cũng đã phân tích các ích lợi và nhược điểm của việc ủ phân compost.
Việc chọn lựa loại hình nhà xí có ủ phân compost hay không nên theo hướng dẫn
của ENSIC:
khác
Hố xí 2 ngăn
với thùng
chứa hữu cơ
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Không
Không
Không
Hố xí 2 ngăn
có thùng xả
nước
Hố xí 2 ngăn
có tách biệt
nước tiểu
Chọn lựa
Không
Hố xí 2 ngăn
hiếu khí
Việc đảo trộn
phân ủ có thể
thực hiện bằng
tay ?
Có đủ nước
không?
Đất có đủ khả
năng thấm rút
không?
Có đủ chất
thải hữu cơ để
ủ không?
Có nhu cầu
dùng phân ủ
không?
Hình 5.10: Lưu đồ lựa chọn các loại nhà xí 2 ngăn
(Nguồn: ENSIC, Bangkok,1987)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
86
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Có nhiều cách ủ phân compost. Phổ biến nhất là sử dụng:
• nhà xí 2 ngăn: như kiểu thông dụng ở miền Bắc Việt Nam: một ngăn sử
dụng và một ngăn ủ (xem chương 3);
• cách ủ phân theo kiểu nông dân Trung quốc: Dùng 4 loại nguyên liệu:
phân người, phân gia súc, đất bột và rác. Trộn các nguyên liệu ủ với nhau
và đắp thảnh luống dài cao khoảng 15 cm như hình dưới. Dùng 4 thanh tre
(có đường kính khoảng 70 - 100 mm) gát trên mặt với khoảng cách chừng
90 cm. Dùng 4 thanh tre khác gắn theo chiều thẳng dứng ở góc giao nhau
của 4 thanh nằm. Đắp tiếp lên luống 50 cm đất và phân trộn (theo tỉ lệ gần
đúng 2/3 đất + 1/3 phân). Nện chặt luống và tưới thêm nước nếu thấy quá
khô. Sau đó, đắp lên trên một lớp đất. Khi luống ủ đã ráo khô nước thì nhẹ
nhàng rút các thanh tre ra để tạo các lỗ thông khí.
Phân trộn
để ủ
Các thanh tre
gác thẳng góc
75 cm 90 cm
15 cm
Luống ủ sau
khi rút các
thanh tre
Hình 5.11: Cách ú phân compost của nông dân Trung quốc
Các lỗ ở luống phân ủ sẽ giúp không khí vào bên trong tạo điều kiện cho quá trình
phân hủy hiếu khí. Khi thời tiết lạnh thì ban đêm bịt kín các lỗ bằng đất để ngăn sự
mất nhiệt. Trái lại, vào mùa khô nóng, khi nhiệt độ lên đến 50°C thì các lỗ cũng
được bít lại để ngăn sự bốc hơi và hạn chế sự mất đạm. Mùa lạnh, giữ cho độ ẩm
trong luống ủ khoảng 30%, trời mát thì có thể duy trì độ ẩm khoảng 40% và mùa
khô nóng thì giữ cho độ ẩm trong luống khoảng 50%. Nhiệt độ khi ủ phân compost
có thể đạt 50 - 60 °C. Khoảng sau 20 ngày (mùa nóng) đến 60 ngày (mùa lạnh) thì
luống ủ phân đã có thể dùng để bón cho cây trồng.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
87
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.8 CÁCH CHỐNG RUỒI
Hố xí là nơi hấp dẫn cho sự gia tăng quần thể ruồi phát triển, đặc biệt là
ruồi nhà (House Fly - Musca domestica). Ruồi cũng thích đến sinh sôi ở các nơi
chứa rác, nơi chứa phân và nơi có xác chết động vật đang thối rữa. Tùy theo
nhiệt độ và độ ẩm, một con ruồi cái có thể đẻ mỗi lứa từ 75 - 150 trứng và cả đời
của nó có thể đẻ 900 trứng. Trứng nở thành dòi, trong điều kiện nhiệt đới nóng và
ẩm như ở Việt Nam, dòi sau 3 ngày đến 1 tuần có thể chuyển hóa thành ruồi.
Ruồi trưởng thành có thể truyền tải nhiều mầm bệnh bằng nhiều cách: từ các lông
ở chân và lông trên cơ thể của chúng, hoặc bởi sự nôn ợ thức ăn hoặc bằng phân
của chúng. Bệnh tật từ ruồi truyền dẫn khá nhiều, có thể kể ra như sốt thương
hàn (typhoid fever), phó thương hàn (paratyphoids), bệnh tả (cholera), bệnh lỵ
hình que (bacillary dysentery), tiêu chảy trẻ con (Infantile diarrhoea), bệnh mắt hột
(trachoma), bệnh bại liệt (poliomyelities), bệnh ghẻ cóc (yaws), bệnh lỵ amip
(amoebic dysentery) và các vật ký sinh trùng (parasitic organisms) khác.
Hình 5.12: Ruồi nhà
Hố xí do vậy cần xây dựng và bảo quản nhằm ngăn cản sự xâm nhập của ruồi
gây bệnh truyền nhiễm. Một số biện pháp sau có thể hạn chế ruồi: biện pháp cơ
học, biện pháp nhiệt, biện pháp hóa học và biện pháp sinh học.
• Biện pháp cơ học: màu tối thường hạn chế sự tập trung ruồi nhiều hơn
màu sáng. Đối với các hố chứa phân sâu và tối thì ruồi cũng khó xâm nhập.
Ở các lỗ thông của hố xí phải có nắp đậy hoặc lưới bọc (Hình 5.13). Có thể
làm một cái bẫy ruồi ở ngay các lỗ của hố xí như hình 5.14, 5.15.
Co chữ T
Ống thông khí phóng lớn
Lưới ngăn ruồi
Ống thông khí
Mái nhà vệ sinh
Hình 5.13: Làm lưới ngăn ruồi ở ống thông hơi
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
88
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cách làm một cái bẫy ruồi đơn giản bằng chai nhựa PET, có thể dùng để hướng
dẫn học sinh phổ thông, phụ nữ nông thôn, nông dân thực hiện. (Xem hình,
nguồn:
Vật liệu:
• 01 bình nhựa PET (loại đựng nước ngọt) loại 2 lít.
• 01 cái kéo lớn
• 01 đoạn dây kẽm khoảng 40 cm
• 01 cây đinh 5 phân
• 01 bã mồi (thịt cá, trái cây ngọt, … nhúng ít nước)
Thực hiện:
Khoét 1 lỗ trên nắp
Bẫy ruồi bằng
chai nhựa
Dây kẽm để treo
Ruồi bị bã mồi hấp
dẫn, cố vượt qua
khe hở của nắp để
tiến vào lòng bình và
kẹt lại ở trong bình
Bã mồi
Lật ngửa phần cắt, gắn
ngược vào bình, dùng
cây đinh khoét 2 lỗ đối
diện và xỏ dây kẽm
buộc vào để treo lên
Cắt theo đường đứt
nét (khoảng 1/3
chiều cao bình)
Hình 5.14: Tạo một bẫy ruồi đơn giản
• Dùng kéo cắt khoảng 1/3 chiều cao bình nhựa như hình 5.14;
• Bỏ vào đáy bình các thứ bã mồi (nên nhúng ít nước);
• Lật ngửa phần miệng bình vừa mới cắt, gắn ngược vào thân bình, khoét 1
lỗ nhỏ có đường kính chừng 4 mm, hoặc bóp miệng chai nhựa nhỏ lại, sao
cho khoang hở ở miệng chai chừng 4 mm (dùng dây kẽm để cố định
khoảng hở), miệng chai có tác dụng như một cái "lờ bắt cá".
• Dùng cây đinh để khoét 2 lỗ nhỏ đối diện nhau và dùng cọng dây kẽm để
làm một cái quai treo nơi có ruồi (nên treo trong bóng râm).
• Để bã mồi vào đáy chai.
Diệt ruồi:
• Ruồi bị hấp dẫn bởi mùi của bã mồi, chun vào chai vào bay lòng vòng bên
trong thân chai mà không đi ngược miệng ra.
• Để khoảng 2 tuần lễ, có thể thấy trứng và nhộng ruồi phát triển trong bình.
Khi ruồi bị bẫy khá nhiều thì có thể cho 1 vài cục nước đá nhỏ vao thân
chai, ruồi sẽ bị ướt và lạnh mà chết.
• Làm vài ba lần thì nên vệ sinh bẫy ruồi.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
89
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đối với các hầm chứa phân để bên ngoài nhà vệ sinh, ta cóthể làm một bẫy ruồi
như hình dưới, dùng lưới ngăn muỗi để bọc khung ngoài và khung hình chóp.
Hình 5.15: Bẫy ruồi đặt trên hầm chứa phân (Nguồn: Uno Winblad et.al., 1985)
• Biện pháp nhiệt: Ủ phân compost là một trong những cách thức diệt ruồi
và trứng ruồi bằng nhiệt. Khi nhiệt độ bề mặt trên 40 °C thì ảnh hưởng lớn
đến hầu hết trứng ruồi, giòi. Nhiệt độ 43 °C sẽ giết hầu hết mầm sống của
ruồi. Nếu hầm chứa phân có gắn tấm kính hấp thu nhiệt mặt trời theo lý
thuyết hiệu ứng nhà kiếng thì đây là một cách để gia tăng nhiệt độ trong
hầm (hình 5.16).
Hình 5.16: Tấm kiếng thu nhiệt mặt trời gắn vào hầm chứa phân
Hầm chứa phân
5
Tấm kiếng thu nhiệt mặt trời
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
90
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
• Biện pháp hóa học: Xông khói vào hầm chứa phân cũng là một biện pháp
diệt ruồi như hình dưới. Với những nhà vệ sinh tập thể có thể áp dụng cách
này bằng việc xây thêm một lò đốt bên hông hầm chứa phân, lò đốt nằm
thập phía dưới nền nhà xí, khói được không khí đùn vào hầm chứa và
thoát ra bằng ống thông khí bên trên, chất đốt dùng là rơm rạ, cỏ khô, trấu,
cành cây, củi nhỏ … Ở các nước Đông Phi, biện pháp này khá phổ biến.
Chất đốt họ dùng là một loại cây rừng nhiều nhựa karosene gây khói nhiều
và cháy chậm.
Lỗ thông khí
Nhà xí Nhà xí
Hầm chứa phân
Ống khói
Lò đốt
Lỗ bỏ
chất đốt
vào lò
Hình 5.17: Xông khói vào hầm chứa để diệt ruồi
Các biện pháp dùng hoá chất như DDT và các hóa chất diệt ruồi, giòi như
Larvadex cũng có thể áp dụng và tỏ ra hiệu quả trong việc diệt côn trùng. Tuy
nhiên, việc lạm dụng hóa chất gây tốm kém, nguy hại cho môi trường và con
người nên không khuyến khích sử dụng lắm, đặc biệt là các vùng nông thôn các
nước đang phát triển.
• Biện pháp sinh học: Ta có thể lợi dụng các con vật là kẻ thù của ruồi để
hạn chế quần thể ruồi ở các khu vực có nhà vệ sinh tập thể như thằn lằn,
nhện, ếch, cóc, … và cả một nơi người ta nuôi một giống cò ăn ruồi (Tên
dân gian: Cò ruồi, tên khoa học: Bubulcus ibis).
Ở Mỹ, người ta có sử dụng một loại hóc-môn tổng hợp, tương tự như loại hóc-
môn diệt côn trùng, để phun lên các bãi phân trại chăn nuôi bò, gà. Các thực
nghiệm cho thấy loại này diệt hiệu quả 100% đối với 4 loại ruồi khác nhau, kể cả
ruồi nhà. Tuy nhiên, chưa thấy có báo cáo nào ở Mỹ cho thấy loại hóc-môn này đã
sử dụng để diệt ruồi trong phân người vì luật lệ ở Mỹ không cho phép thải phân
người bừa bãi ra môi trường tự nhiên.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
91
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.8 CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU THÊM
Việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn mang nhiều ý nghĩa về vệ sinh và môi
trường. Mặc dầu cũng đã có một số nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các mẫu nhà
vệ sinh phù hợp cho mỗi vùng sinh thái, kinh tế, tập quán sinh sống, canh tác
khác nhau, nhưng vẫn có một số vấn đề cần nghiên cứu bổ sung:
• Các chế phẩm vi sinh giúp việc phân hủy phân và các chất nền như tro,
rơm, cỏ, trấu, mạc cưa, ... nhanh hơn và giữ được nhiều đạm .
• Các loại vật liệu rẻ tiền có thể thay thế cây gỗ, xi măng, ... trong xây dựng
nhà vệ sinh nông thôn.
• Các mẫu nhà vệ sinh hợp lý cho vùng ngập lũ, vùng ven biển ngập mặn
ảnh hưởng thủy triều.
• Các hình thức tiết kiệm nước và năng lượng cho nhà vệ sinh.
• Cách thu gom phân và nước tiểu riêng biệt cũng như biện pháp ủ compost.
• Cách marketting, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm phân và nước tiểu sau khi ủ.
• Các biện pháp giáo dục ý thức cộng đồng hiệu quả trong việc quản lý nhà
vệ sinh và quản lý chất thải người và gia súc.
=============================================================
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
92
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý nhà vệ sinh trên cơ sở cộng đồng.pdf