QUẢN LÝ DỰ TRỮ
1. Giới thiệu
Dự trữ là việc lưu giữ những hàng hoá hay nguyên liệu trong kho của chính doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như nhu cầu sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh người ta cần xem xét thận trong yếu tố chi phí dự trữ nhằm đảm bảo cạnh tranh trong kinh doanh. Hệ thống sản xuất "đúng thời điểm" hay còn gọi là “không kho” (JIT- Just in time) được hình thành xuất phát từ quan điểm như vậy. Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệp hiện nay, phương pháp truyền thống để quản lý dự trữ vẫn còn quan trọng và cần thiết, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Trong phần này giới thiệu những yếu tố cơ bản của quản lý dự trữ truyền thống, một số mô hình kỹ thuật thông dụng để quản lý dự trữ hiệu quả. Trong đó: (1). Quản lý dự trữ, (2). Dữ liệu dự trữ, (3). Kiểm kê hàng hoá, là những nội dung chính của phần này.
2. Khái niệm và vai trò dự trữ trong hệ thống sản xuất kinh doanh
2.1. Dự trữ là gì?
Dự trữ bao gồm các sản phẩm hay nguyên liệu, nhiên liệu đang lưu trong kho, đang trên đường vận chuyển, đang chờ sản xuất dở dang và cả những thành phẩm đang chờ bán. Hay nói cách khác, dự trữ bao gồm:
Tất cả các sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp có để bán.
Tất cả nguyên vật liệu, phụ tùng mà doanh nghiệp lưu giữ và sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.
Cần chú ý phân biệt: hàng dự trữ và hàng ế thừa.
Các loại hình kinh doanh khác nhau có các loại dự trữ khác nhau, ví dụ:
+ Kho cửa hàng bán lẻ
+ Nhà sản xuất
+ Người cung ứng dịch vụ
2.2. Thế nào là quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu liên quan đến công tác dự trữ để đảm bảo dự trữ một cách hiệu quả và giảm chi phí. Một cách cụ thể hoá, quản lý dự trữ là tổ chức thực hiện những việc sau:
Nhận hàng: Đo lường và kiểm tra tình trạng hàng hoá hoặc nguyên liệu trước khi nhập kho theo hoá đơn hay phiếu giao hàng
Dự trữ hàng: Thực hiện việc lưu giữ hàng hoá hay nguyên vật liệu an toàn, đúng phương pháp đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Kiểm tra hàng: Xác định kiểm tra hàng hoá hay nguyên liệu theo định kỳ hay đột xuất khi cần thiết nhằm đảm bảo hàng hoá luôn ở trong tình trạng tốt và không bị thất thoát đồng thời đảm bảo các nguyên tắc và phương pháp khi kiểm tra theo qui định của công ty.
Ghi sổ: Tiến hành ghi chép và quản lý dữ liệu liên quan đến toàn bộ các hàng hoá nhập hoặc xuất kho nhằm cập nhật thông tin để ra quyết định dự trữ hiệu quả.
Sắp xếp: Sắp xếp hàng hoá trong kho theo nguyên tắc và trật tự nhằm làm hấp dẫn khách hàng đồng thời tạo thuận tiện cho việc quan sát, kiểm kê, lấy hàng khi cần thiết.
Đặt mua hàng: Xác định được số lượng dự trữ cần thiết sao cho không thừa, không thiếu và lập dự trù đặt mua hàng theo đúng thời điểm và đúng số lượng đúng chủng loại.
2.3. Lợi ích của quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
· Cung cấp đúng những gì khách hàng cần
· Đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu về số lượng
· Tạo sự ổn định của dòng khách hàng
· Tạo sự phát triển lâu dài
Quản lý dự trữ tạo điều kiện sản xuất linh hoạt và an toàn
· Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất theo dự báo
14 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 5931 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý dự trữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ DỰ TRỮ
1. Giới thiệu
Dự trữ là việc lưu giữ những hàng hoá hay nguyên liệu trong kho của chính doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như nhu cầu sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh người ta cần xem xét thận trong yếu tố chi phí dự trữ nhằm đảm bảo cạnh tranh trong kinh doanh. Hệ thống sản xuất "đúng thời điểm" hay còn gọi là “không kho” (JIT- Just in time) được hình thành xuất phát từ quan điểm như vậy. Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệp hiện nay, phương pháp truyền thống để quản lý dự trữ vẫn còn quan trọng và cần thiết, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Trong phần này giới thiệu những yếu tố cơ bản của quản lý dự trữ truyền thống, một số mô hình kỹ thuật thông dụng để quản lý dự trữ hiệu quả. Trong đó: (1). Quản lý dự trữ, (2). Dữ liệu dự trữ, (3). Kiểm kê hàng hoá, là những nội dung chính của phần này.
2. Khái niệm và vai trò dự trữ trong hệ thống sản xuất kinh doanh
2.1. Dự trữ là gì?
Dự trữ bao gồm các sản phẩm hay nguyên liệu, nhiên liệu đang lưu trong kho, đang trên đường vận chuyển, đang chờ sản xuất dở dang…và cả những thành phẩm đang chờ bán. Hay nói cách khác, dự trữ bao gồm:
Tất cả các sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp có để bán.
Tất cả nguyên vật liệu, phụ tùng mà doanh nghiệp lưu giữ và sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.
Cần chú ý phân biệt: hàng dự trữ và hàng ế thừa.
Các loại hình kinh doanh khác nhau có các loại dự trữ khác nhau, ví dụ:
+ Kho cửa hàng bán lẻ
+ Nhà sản xuất
+ Người cung ứng dịch vụ
2.2. Thế nào là quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu liên quan đến công tác dự trữ để đảm bảo dự trữ một cách hiệu quả và giảm chi phí. Một cách cụ thể hoá, quản lý dự trữ là tổ chức thực hiện những việc sau:
Nhận hàng: Đo lường và kiểm tra tình trạng hàng hoá hoặc nguyên liệu trước khi nhập kho theo hoá đơn hay phiếu giao hàng
Dự trữ hàng: Thực hiện việc lưu giữ hàng hoá hay nguyên vật liệu an toàn, đúng phương pháp đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Kiểm tra hàng: Xác định kiểm tra hàng hoá hay nguyên liệu theo định kỳ hay đột xuất khi cần thiết nhằm đảm bảo hàng hoá luôn ở trong tình trạng tốt và không bị thất thoát đồng thời đảm bảo các nguyên tắc và phương pháp khi kiểm tra theo qui định của công ty.
Ghi sổ: Tiến hành ghi chép và quản lý dữ liệu liên quan đến toàn bộ các hàng hoá nhập hoặc xuất kho nhằm cập nhật thông tin để ra quyết định dự trữ hiệu quả.
Sắp xếp: Sắp xếp hàng hoá trong kho theo nguyên tắc và trật tự nhằm làm hấp dẫn khách hàng đồng thời tạo thuận tiện cho việc quan sát, kiểm kê, lấy hàng khi cần thiết.
Đặt mua hàng: Xác định được số lượng dự trữ cần thiết sao cho không thừa, không thiếu và lập dự trù đặt mua hàng theo đúng thời điểm và đúng số lượng đúng chủng loại.
2.3. Lợi ích của quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
Cung cấp đúng những gì khách hàng cần
Đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu về số lượng
Tạo sự ổn định của dòng khách hàng
Tạo sự phát triển lâu dài
Quản lý dự trữ tạo điều kiện sản xuất linh hoạt và an toàn
Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất theo dự báo
Đón trước những rủi ro trong cung ứng nguyên vật liệu hoặc chậm hàng nhập: Thay đổi thời gian vận chuyển, hàng gửi không đúng lúc, hàng kém chất lượng…
Tạo sự ổn định và an toàn trong sản xuất kinh doanh
Quản lý dự trữ hiệu quả góp phần giảm chi phí trong kinh doanh
Cân đối nhu cầu nguyên vật liệu tốt hơn
Hàng hoá được bảo vệ tốt
Tránh lãng phí ở nhiều khâu
3. Kỹ thuật ABC trong quản lý dự trữ
Kỹ thuật ABC thường được sử dụng trong phân tích hàng hoá dự trữ nhằm xác định mức độ quan trọng của hàng hoá dự trữ khác nhau. Từ đó xây dựng các phương pháp dự báo, chuẩn bị nguồn lực và kiểm soát dự trữ cho từng nhóm hàng khác nhau.
Trong kỹ thuật ABC, hàng hoá dự trữ được phân loại như sau:
- Nhóm A: Bao gồm những hàng hoá có giá trị hàng năm chiếm từ 60-70% so với tổng giá trị dự trữ, trong khi đó về số lượng chỉ chiếm khoảng 5-10 % lượng hàng dự trữ.
- Nhóm B: Bao gồm những loại hàng hoá có giá trị hàng năm ở mức trung bình từ 25-30% ứng với số lượng khoảng 30% tổng số hàng hoá dự trữ
- Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hàng năm chiếm khoảng 5-10% nhưng số lượng chiếm khoảng 60-70% tổng số lượng hàng dự trữ.
Ví dụ: Một doanh nghiệp giày ở thành phố Hồ Chí Minh sản xuất chín loại giầy. Chi phí đơn vị và mức tiêu thụ hàng tháng của mỗi loại giày được cho ở bảng 6.1
Bảng 6.1. Các sản phẩm hiện tại và mức dự trữ
Sản phẩm
Chi phí đơn vị (1000 VND)
Mức sử dụng hàng tháng (1000 đvi)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
600
250
300
90
30
20
450
560
40
700
340
120
70
1000
600
100
50
600
Bảng 6.2. Tổng giá trí của từng loại sản phẩm
Sản phẩm
Tổng giá trị
Phần giá trị
Phần số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
420000
85000
36000
6300
30000
12000
45000
28000
24000
0,612
0,124
0,052
0,009
0,044
0,017
0,066
0,041
0,035
0,196
0,095
0,034
0,020
0,279
0,168
0,028
0,014
0,168
686300
1,0
1,0
Bảng 6.3 Xếp thứ loại sản phẩmtheo tổng giá trị (giảm dần)
Sản phẩm
Tổng giá trị
Phần giá trị
Phần số lượng
Phần giá trị tích luỹ
Nhóm
1
2
420000
85000
0,612
0,124
0,196
0,095
0,612
0,736
A
7
3
45000
36000
0,066
0,052
0,028
0,034
0,802
0,854
B
5
8
9
6
4
30000
28000
24000
12000
6300
0,044
0,041
0,035
0,017
0,009
0,279
0,014
0,168
0,168
0,020
0,898
0,939
0,974
0,991
1,00
C
686300
1,0
1,0
Bước thứ hai là phân tất cả các loại vào ba nhóm dựa trên tổng giá trị Kết quả được trình bày ở bảng 6.4.
Bảng 6.4. Phân loại A B C cho các sản phẩm
Loại
Sản phẩm
% Giá trị
% Số lượng
A
B
C
1, 2
7, 3, 5
8, 9, 6, 4
74
16
10
29
34
37
4. Các mô hình dự trữ
Có hai loại mô hình dự trữ chính thường thấy:
- Lượng hàng hoá cố định, thời gian đặt hàng thay đổi
- Lượng đặt hàng thay đổi, thời gian đặt hàng cố định
Mô hình 2 ta thường thấy hiện nay là phù hợp với hệ thống phân phối của các đại lý. Mô hình 1 thích hợp hơn với các doanh nghiệp sản xuất. Ta sẽ xem xét mô hình này.
Trong mô hình 1, doanh nghiệp ước lượng để xác định một số lượng nào đó phù hợp cho mỗi lần đặt hàng và cứ đến lúc nào cần thì cứ đặt đúng số lượng đó.
4.1. Mô hình EOQ
Trong mô hình này , ta biết được các dữ liệu sau:
- Nhu cầu hàng năm (D)
- Chi phí mỗi lần đặt hàng (S)
- Chi phí lưu kho (H)
- Hàng hoá được nhận cùng một lúc
- Không có chiết khấu theo số lượng
- Không chấp nhận âm kho
Số lượng cần đạt hàng mỗi khi có nhu cầu được xác định theo công thức sau:
Tổng chi phí khi áp dụng mô hình này được xác định như sau:
Tổng chi phí (TC) =Chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho
Trong đó:
Chi phí đặt hàng= Số lần đặt hàng trong năm x Chi phí mỗi lần đặt hàng
Chi phí lưu kho = Dự trữ bình quân x Chi phí lưu kho/ sản phẩm.năm
4.2. Mô hình POQ ( hay EOQ nhận từ từ)
Trong thực tế, ta thường mua hàng hoá nhưng muốn nhận từ từ, vừa nhận vừa sử dụng vì ta muốn giảm chi phí lưu kho hàng hoá. Mô hình này thích hợp với các cơ sở sản xuất linh kiện, các chi tiết để đưa sang một bộ phận khác trong cùng doanh nghiệp để sử dụng
Các điều kiện áp dụng của mô hình này như sau:
- Nhu cầu hàng năm (D)
- Chi phí mỗi lần đặt hàng (S)
- Chi phí lưu kho (H)
- Hàng hoá được nhận nhiều lần, mỗi lần một lượng (p) và cùng lúc doanh nghiệp sử dụng một lượng (d)
- Không có chiết khấu theo số lượng
- Không chấp nhận âm kho
Số lượng cần đặt hàng mỗi khi có nhu cầu được xác định theo công thức sau:
Q* = [2DSp] / [(p-d)H]
Tổng chi phí khi áp dụng mô hình này được xác định như sau:
Tổng chi phí (TC) = chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho
Trong đó:
Chi phí đặt hàng= Số lần đặt hàng trong năm x Chi phí mỗi lần đặt hàng
Chi phí lưu kho = Dự trữ bình quân x Chi phí lưu kho / sản phẩm.năm
5. Làm thế nào để cảI tiến Quản lý dự trữ của Doanh nghiệp
5.1. Quản lý dự trữ chặt chẽ giúp công ty:
Dự trữ hàng hoá, nguyên vật liệu
Giữ lượng dự trữ vừa phải
Giữ điều kiện bảo quản hàng tốt
Bảo vệ hàng hoá, nguyên liệu khỏi thất thoát
Đặt hàng đúng thời điểm
5.2. Một số hướng dẫn để tăng cường công tác Quản lý dự trữ
- Giữ lượng dự trữ vừa phải
- Dự trữ những hàng bán chạy
- Sắp xếp và trưng bày hàng hoá, nguyên vật liệu ngăn nắp
Mục đích
Khách hàng dễ thấy
Dễ kiểm tra hàng
Sắp xếp như thế nào?
Phân nhóm các mặt hàng
Đựng các loại hàng hoá/ sản phẩm vào hộp, ghi nhãn
Để hàng hoá, nguyên liệu dễ mất vào nơi an toàn
Đảm bảo nguyên tắc: Hàng nhập trước xuất trước
- Kiểm tra hàng hoá thường xuyên
Mục đích:
Đảm bảo có đủ hàng bán / đủ nguyên liệu dùng
Phát hiện hàng hoá hư hỏng hoặc kém phẩm chất để kịp thời xử lý
Phát hiện hàng thất thoát
Xác định thời điểm và số lượng cần mua thêm
- Ghi chép dữ liệu dự trữ
Mục đích:
Nắm được hàng hoá nào bán chạy/ chậm
Nắm thời điểm, số lượng hàng nhập cần thiết
Cần ghi chép khi nào?
6. Dữ liệu dự trữ
6.1. Dữ liệu dự trữ là gì?
Là các dữ liệu liên quan đến:
Hàng hoá nhập kho
Hàng hoá và nguyên liệu xuất kho
Hàng hoá dự trữ chờ bán
6.2. Ích lợi của dữ liệu dự trữ
Ghi chép dữ liệu dự trữ được thực hiện khi Doanh nghiệp
Bán và sử dụng nhiều loại hàng hoá và nguyên liệu khác nhau
Số lượng hàng mỗi loại lớn
Nhiều loại hàng hoá có giá trị cao và dễ mất cắp
6.3. Các cách quản lý dữ liệu dự trữ
Quản lý dữ liệu dự trữ là:
Ghi chép
Lưu giữ và
Sử dụng dữ liệu dự trữ
Quản lý dữ liệu dự trữ có lợi do biết được:
Loại hàng hoá nào đã bán/ sử dụng hết
Từng loại đã bán hoặc sử dụng bao nhiêu
Hàng hoá hay nguyên liệu được sử dụng khi nào
Lượng dự trữ còn lại bao nhiêu
Quản lý dữ liệu dự trữ cho biết:
Hàng nào bán chạy
Mặt hàng nào cần đặt mua thêm
Số lượng mặt hàng nào cần đặt mua thêm
Hàng hoá bị thất thoát/ hư hỏng không
Các cách quản lý dữ liệu dự trữ
Phương tiện
Thẻ kho
Bìa cứng
Sổ ghi chép
Cặp tài liệu và những thứ phù hợp
Yêu cầu:
Mỗi loại sản phẩm ghi một thẻ riêng
Cập nhật
Thông tin chính xác
Quản lý dự trữ với một người bán lẻ
Quản lý dự trữ bán lẻ- thẻ kho
Công cụ dùng để ghi lại toàn bộ dữ liệu dự trữ của cửa hàng bán lẻ
Bao gồm các phần: § Ghi tên mô tả từng loại hàng hoá và nguyên liệuhhhhhhh- Đơn giá mua hànghhhhhhh- Đơn giá bán từng loại mặt hànghhhhhhh- Điểm đặt hàng bổ sunghhhhhhh- Lượng hàng dự trữ ban đầuhhhhhhh- Thời điểm cần đặt mua thêmhhhhhhh- Toàn bộ số lượng hàng bị hỏnghhhhhhh- Ghi toàn bộ số hàng mua thêmhhhhhhh- Toàn bộ số hàng đã bán được
Chú ý
Hàng nhập
Nhận hàng hoá hoặc nguyên liệu mới
Hàng do khách hàng trả lại
Thành phẩm đem chờ bán
Hàng xuất
Bán hàng hoá hoặc nguyên liệu
Sử dụng số nguyên liệu cho sản xuất
Loại bỏ những nguyên liệu hay hàng hoá bị hỏng
Hàng hoá hay nguyên liệu bị mắt cắp
Ghi hàng nhập
Ghi hàng xuất
Quản lý dự trữ đối với nhà sản xuất
Quản lý dữ liệu về nguyên liệu
Quản lý dữ liệu và hàng thành phẩm
Thẻ kho: Giống như đối với cửa hàng bán lẻ
Ví dụ thẻ kho
Tên hàng: Dầu ăn, chai một lít
Giá vốn: 12.500đ/chai
Giá bán:13.500đ/chai
Mức dự trữ: 15 chai
Ngày
Diễn giải
Dự trữ
Nhập
Xuất
Tồn
1/3
Tồn đầu kỳ
19
2/3
Bán
3
16
3/3
Bán
1
14
9/3
Bị hỏng
2
12
12/3
Mua
24
36
24/3
Bán
11
35
6.4. Mức dự trữ
Mức dự trữ là mức hàng mà tại đó cần đặt thêm hàng mới, là mức dự trữ tối thiểu cần được dự tính
Muốn vậy cần biết:
Thời gian từ lúc đặt hàng đến lúc nhận được hàng
Lượng hàng dự trù bán được trong thời gian chờ đợi
Hàng cần để dự phòng những trường hợp rủi ro
7. Kiểm kê hàng hoá
7.1. Khái niệm kiểm kê hàng hoá
Kiểm kê hàng hoá là quá trình kiểm đếm và ghi chép toàn bộ dữ liệu hàng hoá vào danh mục kiểm kê. Kiểm kê hàng hoá cho phép:
Đếm số lượng
So sánh với số lượng ghi trên sổ sách, chứng từ
Tìm ra nguyên nhân thiếu hụt để khắc phục và cải tiến
7.2. Các bước tiến hành kiểm kê hàng hoá
Chuẩn bị Danh mục kiểm kê
hhhhMục đích: Thu thập đầy đủ dữ liệu dự trữ, tránh bỏ sót dữ liệu cần thiết
hhhhPhương tiện: Bằng nhiều cách: Sổ, trang giấy…
Danh mục kiểm kê
Trang 1
Tên hàng
Số lượng
Kiểm kê
Thẻ kho
Chênh lệch
Giá vốn
Giá bán
Kiểm đếm và ghi số lượng từng loại dự trữ vào danh mục kiểm kê. Trong bước này cần chú ý tránh sai sót và ghi chi tiết cả về số lượng và danh mục.
Ghi thông tin từ thẻ kho sang Danh mục kiểm kê: Cần chú ý đảm bảo thông tin cập nhật, là số liệu mới nhất, cần có thông tin chính xác để ra quyết định kinh doanh đúng đắn
Đối chiếu số liệuhhhhh- Danh mục đối chiếu hhhhh- Loại hàng.
Ví dụ mặt hàng dầu ăn:
Đối chiếu số liệu trong danh mục kiểm kê (thực còn bao nhiêu hàng) 12
Cột còn thẻ kho (Đáng ra phải còn bao nhiêu hàng) -15
Để tìm ra số chênh lệch (Thiếu hụt bao nhiêu hàng) = -12
Chú ý cần tìm nguyên nhân vì sao lại có sự sai lệch và cần điều chỉnh như thế nào?
Viết lại số liệu chính xác vào thẻ kho:hhhhh- Ghi giá vốn của từng loại dự trữ vào danh mục kiểm kê hhhhh- Tính tổng giá trị mỗi loại dự trữ
7.3. Sử dụng thông tin kiểm kê hàng hoá để cải tiến hoạt động kinh doanh.
Kiểm kê hàng hoá giúp nhận thấy:
Hàng hoá, nguyên liệu dự trữ có đúng loại hay không?
Có đủ số lượng hay không?
Có đảm bảo chất lượng hay không?
Từ đó có thể:
Giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong quản lý dữ liệu dự trữ
Cải tiến từng công việc trong quản lý dự trữ và đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn cho công ty
7.4. Khi nào cần kiểm kê hàng hoá
Vấn đề đặt ra là có nên kiểm kê hàng hoá thường xuyên hay không, nên kiểm kê hàng hoá định kỳ theo tuần, tháng hay năm. Đồng thời cũng cần lựa chọn thời điểm kiểm kê (trong giờ làm việc, vào buổi tối sau khi hết khách hay vào chủ nhật/ ngày nghỉ).
7.5. Quyết định phương thức tối ưu cho DN
Quyết định phương thức tốt nhất cho doanh nghiệp
Không quản lý dữ liệu dự trữ·
Lượng hàng dự trữ lớn
Có nhiều loại hàng hoá hay nguyên vật liệu
Dự trữ không được đảm bảo an toàn
Có nhiều công nhân và nhân viên hoặc công nhân mới vào làm việc
Có nhiều vấn đề liên quan tới việc thất thoát hàng hoá
Có thể quyết định thỉnh thoảng mới kiểm kê hàng dự trữ nếu:
Có quản lý dữ liệu dự trữ
Số lượng dự trữ nhỏ
Chỉ có một vài loại hàng hoá hoặc nguyên vật liệu
Dự trữ được đảm bảo an toàn
Không có vấn đề gì liên quan đến việc thất thoát hàng hoá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý dự trữ.doc