Quản lý chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay

Lời nói đầu Sau cuộc đại khủng hoảng giữa thập niên 80, năm 1986 là một mốc lịch sử đầy ý nghĩa đối với Việt Nam, đánh dấu sự chuyển mình từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường với sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi này tác động mạnh mẽ đến tất cả doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước đã quá quen với những chỉ tiêu sản xuất. Nó giống như một sự thay đổi khắc nghiệt của môi trường sống. Vì vậy không tránh khỏi một loạt các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và phá sản. Kinh tế thị trường là sự "chọn lọc tự nhiên". Doanh nghiệp thích ứng được với những biến động đó thì sẽ tồn tại và phát triển. Một điều mà các chủ doanh nghiệp luôn ghi nhớ là doanh nghiệp của họ tồn tại được dựa trên nhu cầu của thị trường. Thị trường thì vô cùng biến động, do đó cần phải có một công cụ ứng phó với sự biến động này. Công cụ này phải dự đoán được những thay đổi của thị trường cả theo chiều hướng tích cực, cả theo chiều hướng tiêu cực. Đó chính là chiến lược kinh doanh - một công cụ hữu hiệu cung cấp cho nhà quản lý những thông tin tổng hợp về môi trường kinh doanh cũng như nội lực của doanh nghiệp. Đây là căn cứ cho nhà quản lý tìm ra những cơ hội, những đe doạ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ rõ những mặt mạnh mặt yếu của chính doanh nghiệp mình nhằm tìm ra một đường đi đúng đắn và khoa học. Một công cụ quan trọng như vậy nhưng tiếc thay hiện nay chưa được các doanh nghiệp quan tâm một -cách thích đáng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có nhiều lý do dẫn đến tình trạng trên :<br> -Hoạt động quản lý hiện nay chủ yếu dựa trên kinh nghiệm.<br> -Nhận thức chưa đầy đủ về chiến lược kinh doanh.<br> -Chi phi cho quản lý chiến lược.<br> -Hoạch định chiến lược đã khó nhưng tổ chức thực hiện còn khó hơn.<br> Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển đất nước, nên hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này là cần thiết. Từ lí do trên em đã mạnh dạn thực hiện đề tài "Quản lý chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay " với hy vọng làm rõ hơn hoạt động hiện nay của các doanh nghiệp này và khả năng ứng dụng các công nghệ mới trong quản lý đặc biệt là quản lý chiến lược kinh doanh.<br> Nội dung của đề án này bao gồm :<br> Phần I : Lí luận chung về chiến lược kinh doanh và quản lý chiến lược kinh doanh.<br> Phần II : Thực trạng về công tác quản lý chiến lược ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ởViệt Nam hiện nay.<br> Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản chiến lược kinh doanh .

pdf44 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3617 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số phương án khả quan nhất nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp. Mỗi phương án chiến lược phải đảm bảo hai yếu tố cơ bản đó là: Các giải pháp: chúng ta phảI làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu?: Các công cụ: chúng ta sẽ sử dụng công cụ gì để đạt được mục tiêu? Xây dựng hệ thống các phương án thực chất là việc xây dựng hệ thống các giải pháp và công cụ. 4.4.1. Cơ sở xây dựng các phương án chiến lược. Cơ sở đầu tiên để xây dựng các phương án chiến lược là mục tiêu của chiến lược. Khả năng nguồn lực của doanh nghiệp (tài chính, con người, cơ sở vật chất, thời gian v...v...) Sử dụng các mô hình lý thuyết như ma trận BCG, SWOT v...v... Kinh nghiệm xây dựng chiến lược của đối thủ cạnh tranh, của lần trước, các đối tác khác v...v... 4.4.2. Nguyên tắc xác định các giải pháp và công cụ. Các giải pháp và công cụ phải bám sát theo mục tiêu. Mọi công cụ và giải pháp đều chỉ nhằm một mục đích là thực hiện mục tiêu. Giải pháp và công cụ phải đảm bảo tính thực tiễn: hợp lý và hiện thực: không thể đưa ra các giải pháp mà trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp không thực hiện được cũng không đưa ra các công cụ mà doanh nghiệp không thể có. Giải pháp và công cụ phải mang tính hệ thống. Không được phép đưa ra các giải pháp và công cụ có tác động hạn chế lẫn nhau, ngược chiều nhau. SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 24 4.4.3. Sử dụng mô hình SWOT để xây dựng các phương án chiến lược. Phân tích môi trường. Phân tích doanh nghiệp. Những cơ hội (O) (Liệt kê các cơ hội) 1. 2. Những nguy cơ (T) (Liệt kê các nguy cơ) 1. 2. Những điểm mạnh (S) (Liệt kê các điểm mạnh) 1. 2. Các chiến lược S-O 1. Phát huy những điểm mạnh nhằm tận dụng các cơ hội. 2. .. Các chiến lược S-T 1. Dùng những ưu thế của mình hạn chế những nguy cơ. 2. .. Những điểm yếu (W) (Liệt kê các điểm yếu) 1. 2. Các chiến lược W-O 1.Khắc phục những yếu điểm bằng cách tận dụng các cơ hội. 2. .. Các chiến lược W-T 1. Hạn chế điểm yếu, tránh mối đe doạ từ môi trường. 2. .. Từ các kết quả thu được qua phân tích ma trận giúp nàh quản lý đưa ra được các phương án chiến lược có thể thay thế cho nhau. 4.5. Lựa chọn các phương án tối ưu. Kết quả của quá trình xây dựng các phương án chiến lược là một số phương án chiến lược chưa được đánh giá lựa chọn đưa vào tổ chức thực hiện. Nhưng doanh nghiệp chỉ thực hiện một hoặc một số chiến lược được xem là tối ưu nhất. Để đánh giá các phương án chiến lược doanh nghiệp sẽ phải đưa ra một số hệ chỉ tiêu để lựa chọn bao gồm: hiệu quả (tương đối, tuyệt đối), tổng chi phí, thời gian, v...v... Nói chung quy trình lựa chọn chiến lược bao gồm các bước như sau: 4.5.1. Nhận biết chiến lược hiện tại doanh nghiệp: Các kiểu chiến lược nào doanh nghiệp đang theo đuổi? Vị thế của doanh nghiệp đang ở đâu? 4.5.2. Phân tích cơ cấu vốn đầu tư: Đây là bước phân tích nguồn tài trợ cho thực hiện chiến lược. 4.5.3. Lựa chọn chiến lược: Bước này cần chú ý đến: Lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 25 Mục tiêu nào được ưu tiên nhất trong hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Năng lực của doanh nghiệp (tài lực, vật lực). Phản ứng của đối thủ cạnh tranh và khách hàng. Quan điểm của các nhà lãnh đạo. 4.5.4. Đánh giá lại chiến lược đã lựa chọn: Chiến lược có phát huy được lợi thế của doanh nghiệp hay không? Các rủi ro xảy ra khi thực hiện và khả năng chịu đựng của doanh nghiệp? 4.6. Thông qua và quyết định chiến lược. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạch định chiến lược. Sau khi lựa chọng chiến lược, các chuyên gia sẽ trình bày các phương án tốt nhất lên ban lãnh đạo doanh nghiệp. Người có thẩm quyền sẽ xem xét lại sự đánh giá của các chuyên gia và quyết định phương án chiến lược tối ưu. Chiến lược được thông qua bằng một văn bản. Lúc này sẽ kết thúc quá trình hoạch định chiến lược. Quá trình hoạch định là quá trình rất quan trọng trong quản lý chiến lược, vì vậy doanh nghiệp phải chú trọng hơn nhằm đưa ra được các bản chiến lược ngày càng tốt hơn. B. Quá trình tổ chức thực thi chiến lược. 1. Khái niệm: Quá trình tổ chức thực thi chiến lược là quá trình đưa các bản chiến lược vào hoạt động trong thực tiễn, biến các bản chiến lược trên giấy thành những kết quả trong thực tế thông qua những hoạt động có tổ chức chặt chẽ, nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. 2. Vai trò của tổ chức thực thi trong quản lý chiến lược. Hoạch định chiến lược là một quá trình phức tạp song có thể nói tổ chức thực thi còn phức tạp hơn, bởi vì quá trình này là quá trình xảy ra trong hoạt động thực tiễn. Hoạch định chỉ là điều kiện cần trong quản lý chiến lược, tổ chức thực thi mới là điều kiện đủ, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của chiến lược. Dù chính sách được hoạch định một cách kỹ lưỡng đến đâu, công phu đến đâu đi nữa nhưng việc tổ chức thực thi không tốt, không hiệu quả thì mục tiêu sẽ khó mà đạt được, nếu không có đIều chỉnh kịp thời, sự thất bại của chiến lược là khó tránh khỏi. Trong quá trình tổ chức thực thi chiến lược sẽ nảy sinh nhiều yếu tố bất lợi mà trong quá trình hoạch định đã không lường hết được. Do đó hoạt động kiểm tra đánh giá đIều chỉnh lại chiến lược cho phù hợp với thực tiễn là vô cùng cần thiết. Một chiến lược thành công hay thất bại chỉ có thể nói được sau khi đã tổ chức thực thi. 3. Quá trình tổ chức thực thi chiến lược. SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 26 3.1. Chuẩn bị triển khai chiến lược. 3.1.1. Xem xét lại mục tiêu và chiến lược. Mục đích của bước này là nhằm đảm bảo chắc chắn rằng những người chịu trách nhiệm đối với công tác thực thi phảI nắm bắt chính xác nội dung chiến lược, lý do tại sao lại theo đuổi và mục tiêu tương ứng là gì? Việc xem xét lại như là một bước đánh giá cuối cùng về những mục tiêu và chiến lược đề ra. 3.1.2. Xây dựng hình thức cơ cấu để triển khai chiến lược. Cơ cấu tổ chức. Muốn thực hiện tốt chiến lược doanh nghiệp phải xác định một cơ cấu tổ chức phù hợp. Doanh nghiệp phải chỉ rõ ai là người chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chiến lược, bộ phận nào chịu trách nhiệm thực hiện chiến lược? Tổ chức đào tạo, tái đào tạo nếu cần. Có rất nhiều mô hình cơ cấu mà nhà quản lý có thể lựa chọn cho phù hợp với doanh nghiệp và với yêu cầu thực thi chiến lược. Thứ nhất, tổ chức bộ máy theo chức năng nhiệm vụ. Doanh nghiệp có các bộ phận được phân chia theo chức năng, các bộ phận này chuyên trách về sản xuất, marketing, nghiên cứu và phát triển, tài chính, v.v chuyên môn hoá cao, nhưng doanh nghiệp sẽ phải chú trọng đến công tác phối hợp giữa các phòng ban để tăng hiệu quả hoạt động. Thứ hai, tổ chức theo khu vực. Cơ cấu này sẽ có các bộ phận chuyên trách ở các địa bàn khác nhau. Do đặc điểm về kinh tế, về văn hoá xã hột ở mỗi vùng khác nhau nên sản phẩm dịch vụ cung ứng ở mỗi vùng cần có sự thay đổi phù hợp với phong tục tập quán lối sống. Thứ ba, mô hình tổ chức theo ma trận. Theo mô hình này doanh nghiệp sẽ tổ chức một bộ phận chuyên trách riêng để tiến hành triển khai chiến lược nhưng đồng thời họ vẫn phảI thực hiện các công việc ở các phòng ban. Do đó họ vừa chịu trách nhiệm về thực thi vừa chịu trách nhiệm về công việc chuyên môn. Mô hình này sẽ tận dụng được nguồn lực nhưng quản lý sẽ phức tạp và không còn tuân theo chế độ một thủ trưởng. Một số mô hình khác như cơ cấu trực tuyến chức năng, tổ chức theo các đơn vị chiến lược, mô hình hỗn hợp v... v... Xây dựng các kế hoạch tác nghiệp. Để thực hiện tốt các mục tiêu lớn doanh nghiệp cần phảI phân thành các mục tiêu nhỏ hơn, mỗi mục tiêu này đảm bảo thực hiện bằng các chương trình, chính sách. Doanh nghiệp sẽ tiến hành xây dựng các chính sách cụ thể về marketing, nghiên cứu và phát triển, chính sách tài chính, chính sách về lương, thưởng, chính sách ưu đãi đối với công nhân viên, v.v... Cơ cấu về tài chính. SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 27 Thông thường doanh nghiệp theo đuổi nhiều mục tiêu, nhiều chiến lược, do đó cơ cấu vốn phải phù hợp cho từng chiến lược trong những giai đoạn nhất định. Doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn một cách phù hợp. Một sai lầm thường mắc phảI là các doanh nghiệp đã không cung cấp các nguồn lực tương xứng với các chiến lược cụ thể nhất định. Sự cố gắng nửa vời trong việc thực hiện thường không dẫn đến sự thành công ngay cả khi chiến lược đề ra là đúng đắn và mọi công tác khác đều tốt. 3.2. Chỉ đạo thực hiện chiến lược. Giai đoạn này chiến lược kinh doanh sẽ được thông báo chính thức thực hiện trong toàn doanh nghiệp, các chương trình, chính sách hỗ trợ chiến lược cũng được thực hiện. 3.2.1. Chỉ đạo các quản trị viên, công nhân viên của doanh nghiệp. Đã đặt ra mục tiêu, người quản lý phải đưa ra các quyết định về giải pháp và công cụ cho từng bộ phận của doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ. Mỗi con người, mỗi bộ phận ở vị trí nhất định sẽ phải thực hiện những mục tiêu của mình. Hoạt động kiểm tra sẽ được tiến hành kỹ lưỡng hơn. Tích cực thu thập các thông tin phản hồi nhằm khắc phục những sai sót, điều chỉnh chiến lược kịp thời phù hợp với điều kiện thực tế. Giai đoạn này doanh nghiệp cần tăng cường chính sách khen thưởng nhằm tăng cường độ, năng suất lao động để hoàn thành các chương trình, kế hoạch tác nghiệp. 3.2.2. Phối hợp hoạt động. Các bộ phận trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau vì vậy hiệu quả hoạt động sẽ không cao nếu doanh nghiệp không quan tâm đến việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chuyên trách khác nhau. Để thực hiện nhiệm vụ bộ phận này cần sự hỗ trợ của các bộ phận khác. Đặc biệt trong giai đoạn này là sự vận hành các quỹ chi cho hoạt động của các bộ phận. Bộ phận tài chính sẽ phải cung cấp tiền nhanh chóng và kịp thời cho các bộ phận khác, không những các khoản tiền đã được dự định trước mà còn các khoản tiền khác sẽ phát sinh trong quá trình thực hiện chiến lược. Sự rụt rè chờ lệnh của cấp trên sẽ làm mất nhiều cơ hội của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải xem xét đến các mối quan hệ cá nhân nhằm bố trí nhân lực hợp lý. Sẽ khó hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả nếu giao nhiệm vụ cho một nhóm người vốn không ưa nhau. Đây là lý do tế nhị nhưng lại ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy trong quá trình tuyển dụng doanh nghiệp phảI chú ý xem xét đến khả năng hoà nhập của nhân viên tương lai (cả về khả năng hoà nhập với công việc mới và cả về khả năng hoà nhập với đồng nghiệp). 3.3. Kiểm tra, đánh giá, và điều chỉnh chiến lược. Hoạt động này sẽ được thực hiện đồng thời với tất cả các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi. 3.3.1. Giám sát việc thực hiện chiến lược. SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 28 Thông thường doanh nghiệp sẽ có một bộ phận hoặc một nhóm chuyên làm công tác giám sát, tiến hành giám sát mọi hoạt động ở tất cả các bộ phận nhằm đảm bảo sự hoạt động theo đúng quy trình, giảm thiểu sự lãng phí về nguồn lực, và cũng có thể chống lại sự phá hoại về các đối thủ cạnh tranh v.v... Bộ phận giám sát liên tục báo cáo các kết quả thu được, mức độ hoàn thành, những khó khăn nảy sinh cho nhà quản lý, hỗ trợ cho nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn kịp thời. 3.3.2. Đánh giá. ở cấp doanh nghiệp, giai đoạn này chủ yếu là đánh giá về hiệu quả thực thi chiến lược. Hiệu quả ở đây căn cứ vào mức độ hoàn thành mục tiêu với chi phí nhỏ nhất. Thông thường mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó đánh giá hiệu quả chính là sự so sánh giữa chi phí và kết quả đạt được. Hiệu quả tuyệt đối = Doanh thu - Chi phí. Hiệu quả tương đối = (Doanh thu - Chi phí) / (Chi phí) Đánh giá chiến lược giúp nhà quản lý thấy được doanh nghiệp có đạt được mục tiêu hay không, hoặc mức độ hoàn thành mục tiêu. Đặc biệt hiện nay các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả về mặt thời gian, thời gian không thể quy đổi ra giá trị nhưng ai cũng biết rằng tiết kiệm thời gian là rất cần thiết. 3.3.3. Điều chỉnh chiến lược. Đây là hoạt động rất quan trọng xuyên suốt quá trình tổ chức thực thi chiến lược nhằm đảm bảo chiến lược đi đúng hướng, phù hợp với đIều kiện môi trường hiện tại. Từ bộ phận kiểm tra giám sát và hệ thống thông tin của doanh nghiệp, nhà quản lý biết được những sai lệch, những khó khăn phát sinh cũng như những cơ hội đến ngoài dự kiến. Từ đó làm căn cứ chó việc điều chỉnh bổ sung những điều cần thiết để đảm bảo thực hiện mục tiêu một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. 3.4. Tổng kết. Đây là giai đoạn cuối cùng của tổ chức thực thi chiến lược nhằm đánh giá lại toàn bộ quá trình tổ chức thực thi cũng như quá trình quản lý chiến lược. Đây là giai đoạn mà các nhà quản lý các chuyên gia đúc rút kinh nghiệm, tìm ra những mặt hạn chế trong quá trình tổ chức. Cũng trong giai đoạn này, tìm ra những cơ hội cho việc xây dựng và thực thi một chiến lược khác, chiến lược cho giai đoạn sau. Như vậy đây là giai đoạn khởi đầu cho một chiến lược kế tiếp. SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 29 Phần II. Thực trạng về quản lý chiến lược ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1. Thực trạng chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được phân định rõ ràng, cụ thể.Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH. Vì vậy, việc phân tích ở đây chỉ mang tính tương đối. Sau gần hai năm ra đời của luật doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp được thành lập theo luật này tăng lên một cách nhanh chóng. Cụ thể số doanh nghiệp tư nhân đăng ký hoạt động theo luật này khoảng 23.000, đạt mức trung bình hàng năm gấp ba lần so với mức trung bình hàng năm thời kỳ 1991 - 1998. (Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 46/2001). Trong xu thế phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Đây sẽ là lực lượng chủ chốt tạo ra sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Quy mô chưa đủ lớn làm hạn chế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tiến trình hội nhập hoạt động thương mại khu vực và quốc tế. Nhưng lại các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có khả năng chuyển đổi một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Trong khi hiện nay các doanh nghiệp nhà nước, thành phần kinh tế chủ đạo, chiếm phần lớn nguồn vốn lại tỏ ra quá cứng nhắc kém năng động trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Theo số liệu của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, trong 10 tháng đầu năm 2001, các doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực công nghiệp tạo ra tổng giá trị sản lượng là 44.102 tỷ đồng, tương ứng với 23,4% tổng giá trị sản lượng công nghiệp. (Thời báo KTSG - 46/2001). Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp quốc doanh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại hoạt động ở lĩnh vực dich vụ và nông nghiệp. Nếu tính cả khu vực sản xuất cá thể thì khu vực dân doanh tạo ra hơn 50% GDP và giải quyết rất lớn lượng lao động trong xã hội với tỷ lệ 165 lao động/tỷ đồng. Theo số liệu đIều tra của "Chương trình Phát triển Dự án Mêkông" trên chuyên đề nghiên cứu C¸ thÓ 37% Nhµ n­ í c 24% DNTN 27% § TNN 12% SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 30 kinh tế tư nhân thì doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút lượng lao động nhiều nhất. Các doanh nghiệp này chiếm 64% công nhân công nghiệp, trong khi doanh nghiệp nhà nước chiếm 60% lượng tài sản sản xuất của đất nước nhưng chỉ chiếm 24% lao động trong công nghiệp. (Số liệu: Tổng cục thống kê, điều tra mức sống lần 2 - 1999) Với số lượng lớn như vậy nhưng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là tự phát, chưa có bài bản. Có thể nói là hoạt động theo lối ăn theo khi đã xuất hiện cầu thì mới cung, chưa dự báo được cầu. Nhưng do khả năng thích ứng nhanh nên doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả này được đánh giá dựa trên khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp. Một khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là khó khăn về tài chính. Tuy có sự quay vòng vốn nhanh gấp ba lần so với các công ty lớn; song về mặt tuyệt đối, lượng vốn nhỏ làm hạn chế nhiều hoạt động của các doanh nghiệp này. Với nguồn vốn khiêm tốn doanh nghiệp phảI chọn ra những khâu xung yếu cho đầu tư. Các yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như công nghệ, hệ thống thông tin...Vẫn biết là rất cần thiết cho các doanh nghiệp nhưng sự eo hẹp về vốn làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có được những dây chuyền hiện đại. Mặt khác quan niệm về kinh tế tư nhân của nhiều người tiêu dùng vẫn còn có nhiều sai lệch, chưa thiện cảm lắm với các sản phẩm của doanh nghiệp tư nhân hay trong các mối quan hệ làm ăn. Đặc biệt trong thời gian gần đây các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh mẽ nhờ vào định hướng xuất khẩu của nhà nước. Sự ưu đãi về thiên nhiên làm cho Việt Nam có được nhiều mặt hàng nông lâm thuỷ hải sản xuất khẩu, lợi thế về nguồn nhân lực rẻ nên VN cũng có điều kiện phát triển các ngành công nghiệp nhẹ hướng xuất khẩu như giày da, quần áo v.v... Sau khi mở rộng quyền thương mại tháng 7/1998, việc đăng ký kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu đã trở nên thông thoáng hơn (không còn đòi hỏi giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương mại). Việc mở rộng quyền thương mại này đã làm số lượng doanh nghiệp xuất khẩu tăng nhanh, đặc biệt là trong khu vực kinh tế tư nhân. Thêm gần 3000 doanh nghiệp tư nhân xin đăng ký mã số hải quan trong vòng một năm sau khi có sự mở rộng quyền thương mại. ĐIều này cho thấy một bước nhảy vọt về tỷ trọng trong tổng số các doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương của khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước từ 35% năm 1998 tăng lên 58% năm 1999. Điều đó khẳng định vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế VN. 2. Sự cần thiết phải quản lý chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Nước ta có một thời kỳ dài hoạt động theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Cơ chế này đã tạo ra sức ỳ trong các doanh nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp đều phải hoạt động theo những chỉ SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 31 thị, những kế hoạch từ cấp trên chứ không phảI từ nhu cầu của thị trường. Các chỉ tiêu đều do nhà nước đặt ra, doanh nghiệp chỉ việc nhận vốn, nguyên vật liệu....tiến hành sản xuất, việc tiêu thụ đầu ra cũng do nhà nước thực hiện. Cơ chế này đã làm thui chột tính sáng tạo của doanh nghiệp. Cơ chế cứng nhắc này đã gây ra hiện tượng khan hiếm trong sự dư thừa. Tiền lương của giáo viên có thể là than đốt, săm lốp xe đạp, ....Đây là kết quả của việc không tuân theo các quy luật của thị trường. Hoạt động trong những điều kiện như vậy, doanh nghiệp không cần phải lo đối phó với đối thủ cạnh tranh, không cần biết khách hàng ưa chuộng gì, suy nghĩ gì, suy nghĩ thế nào về sản phẩm của mình. Tức là doanh nghiệp hoạt động trong đIều kiện an toàn, môi trường ổn định. Vì vậy doanh nghiệp không quan tâm đến chiến lược cũng như quản lý chiến lược theo đúng nghĩa của nó mà cho rằng đây là việc của nhà nước. Mọi việc đã đổi khác từ sau cuộc đại khủng hoảng những năm 86 - 87. Có nhiều sự biến đổi sâu sắc trong đường lối kinh tế, chính trị với quan điểm xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước ngoặt lịch sử này đã chuyển nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế đóng sang nền kinh tế mở. Các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong kinh doanh và phải tự tìm ra hướng phát triển riêng phù hợp để có thể tồn tại và phát triển trong giai đoạn mới. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật của thị trường, chấp nhận sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Doanh nghiệp chỉ sản xuất những gì mà xã hội cần. Đồng thời doanh nghiệp phải tự xoay xở để tìm các nguồn đầu vào, vốn, nhân lực, thị trường sản phẩm. Nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, chỉ tác động vào môi trường kinh doanh của doanh nghiệp chứ không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoàn toàn có quyền quyết sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai? Chính vì vậy các doanh nghiệp phải đối mặt với các đIều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn hơn, phức tạp hơn. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng thích nghi đối với môi trường đầy biến động hay không? Do đó cần có công cụ cho các doanh nghiệp đối phó với sự biến động của thị trường, chớp lấy những cơ hội vàng để phát triển doanh nghiệp, cũng như hạn chế khắc phục các rủi ro xảy ra. Đó chính là chiến lược kinh doanh, một công cụ hữu hiệu định hướng sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong điều kiện biến động không ngừng của môi trường kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay trước xu thế toàn cầu hoá, phát triển và hội nhập thì chiến lược kinh doanh và quản lý chiến lược kinh doanh đã trở thành đòi hỏi bức thiết từ chính bản thân doanh nghiệp. Thị trường đã mở rộng ra ngoài ranh giới quốc gia với các đối thủ cạnh tranh có nhiều ưu thế về thông tin, công nghệ cũng như trình độ quản lý. Thực tế này yêu cầu các doanh nghiệp xác SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 32 định một cách rõ ràng và đúng đắn những lợi thế của mình nhằm đưa ra định hướng phát triển đúng đắn trong tương lai. Các doanh nghiệp sẽ làm gì khi sắp tới Việt Nam sẽ tham gia vào AFTA, APEC và cũng có thể là gia nhập vào WTO. Như vậy không thể duy trì quản lý doanh nghiệp theo phương pháp truyền thống, các phương pháp quá nặng về kinh nghiệm mà phải tăng cường sử dụng các phương pháp quản lý hiện đại, quản lý dựa trên khoa học. Một bản chiến lược kỹ lưỡng chuẩn bị cho sự chuyển mình của doanh nghiệp vào những năm tới đây là không thể thiếu. 3. Quản lý chiến lược hiện nay trong các doanh nghiệp chưa thông dụng và hiệu quả chưa cao. Một đIều rõ ràng là hiện nay các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa ứng dụng nhiều các thành tựu về khoa học quản lý trong đIều hành doanh nghiệp. Điều này cũng là tất yếu bởi mọi nỗ lực của doanh nghiệp đang đổ dồn vào khâu tạo ra sản phẩm. Các doanh nghiệp quá trú trọng đến việc tung ra thị trường các sản phẩm chất lượng ngày càng cao, mẫu mã đẹp nhưng lại ít quan tâm đến một lúc nào đó sự thay đổi về lối sống, tâm lý tiêu dùng, khách hàng sẽ không sử dụng sản phẩm trên nữa. Việc doanh nghiệp có sản xuất tốt đến đâu, đẹp đến đâu nhưng không tiêu thụ được thì cũng thất bại mà thôi. Sự quan trọng của chiến lược không phảI là các doanh nghiệp không biết. Các khoản chi phí cho quản lý chiến lược đã làm nản chí các nhà quản lý. Do sự khan hiếm về vốn các doanh nghiệp đã ưu tiên cho các lĩnh vực khác, những lĩnh vực mà hoạt động đầu tư thêm này cho thấy rõ hiệu quả, còn chiến lược đem lại kết quả về lâu dài và khó nhận thấy. Hơn nữa việc hoạch định chiến lược lại cần yếu tố về con người, doanh nghiệp phải có các chuyên gia chuyên gia chuyên về lĩnh vực này. Một trong những yếu tố cần thiết nữa cho hoạch định chiến lược là hệ thống thông tin. Đối với các tổng công ty, các tập đoàn, họ có một hệ thống thông tin hiện đại, nhưng với doanh nghiệp vừa và nhỏ khả năng có hệ thống này không dễ. Điều này đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước trong việc cung cấp thông tin về môi trường cho doanh nghiệp. Nhưng xem chứng ở nước ta hiện này đIều này còn xa vời. Để các doanh nghiệp quan tâm sử dụng chiến lược đã khó, làm thế nào để quản lý chiến lược có hiệu quả lại càng khó hơn. Sự thiếu kinh nghiệm về lĩnh vực này làm hạn chế một số doanh nghiệp sử dụng chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không đủ tiền cho việc đầu tư thực hiện chiến lược đến nơi đến chốn. Sự cố gắng nửa vời này dẫn doanh nghiệp vào chiều hướng xấu hơn. Nhưng hiện nay nổi lên một số doanh nghiệp sử dụng chiến lược thành công, như công ty bánh kẹo Kinh Đô là một ví dụ. Thị trường bánh kẹo vốn đã có nhiều công ty đang hoạt động như Hải SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 33 Hà, Hữu Nghị, Biên Hoà và không ít doanh nghiệp liên doanh. Nhưng do nghiên cứu kỹ thị trường, đồng thời dự đoán được xu hướng tiêu dùng, Kinh Đô đã không ngần ngại tham gia vào thị trường này. Công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, sử dụng chiến lược giá nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ. Đồng thời chiến lược marketing cũng được thực hiện một cách kỹ lưỡng từ khâu quảng cáo đến khâu nghiên cứu mẫu mã bao bì để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sự đầu tư thích đáng vào quản lý chiến lược đã đem lại những thành quả tốt đẹp cho Kinh Đô. 4. Những vấn đề mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đối mặt và sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động quản lý chiến lược của doanh nghiệp. Sau đây là một số vần đề cơ bản nhất: 4.1. Tín dụng. Trong thời kỳ đương nhiệm, Tổng bí thư Đỗ Mười đã đề cập đến vấn đề mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt trong quá trình phát triển kinh tế bằng ba chữ "vốn, vốn và vốn". Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam hiện nay cũng có chung quan điểm này. Họ cho rằng cản trở lớn nhất đối với sự phát triển của họ là "tín dụng, tín dụng và tín dụng". Qua cuộc phỏng vấn 95 doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy chính những quy định không rõ ràng về quyền sở hữu, những quy định hạn chế của nhà nước trong xuất nhập khẩu, hệ thống thuế bất hợp lý và tệ hành chính quan liêu đã gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh và làm tăng chi phí của các doanh nghiệp này. (Theo điều tra của MPDF). Nhưng những vấn đề này vẫn được xếp sau vấn đề tín dụng cụ thể là thiếu tín dụng. Những trở ngại chính theo ý kiến của giới kinh doanh vừa và nhỏ Không thể tìm vốn đầu tư Thiếu thông tin Không đủ vốn lưu động Khoa học kỹ thuật công nghệ Chính sách nhà nước không rõ ràng 53% 41% 39% 19% 10% (Tạp chí nghiên cứu kinh tế tư nhân: Việt Nam chuẩn bị cất cánh - 1999) Khu vực ngoài quốc doanh đã đạt mức tăng trưởng thị phần rất lớn trong thị phần tín dụng nội địa từ 6% năm 1990 tăng lên 40% năm 1996, trong khi tỷ trọng đóng góp vào GDP (1996) xấp xỉ 60%. Tỷ trọng tín dụng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.( % ) Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Khu vực kinh tế ngoài quốc 6.2 7.2 16.2 28.4 32.5 38.5 40.7 SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 34 doanh (WB - 95-96 ,Tạp chí nghiên cứu KTTN, 1999 ) Nhưng sự thay đổi theo chiều hướng tích cực này lại có ít tác dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi vì tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại là các khoản vay ngắn hạn từ 3 - 6 tháng. Hơn nữa thời hạn vay vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó chịu sự tác động của vòng quay vốn. Nếu như một dự án mà vòng quay vốn tương đối lớn mà không có các khoản tín dụng dài và trung hạn sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. (Số liệu: Điều tra tiền tệ ngân hàng nhà nước Việt Nam - MPDF) Sự tiếp cận với các khoản tín dụng trung và dài hạn trong nước đã khó, họ lại càng khó có khả năng tiếp cận được với các nguồn tín dụng nước ngoài. Luật VN không cho phép người nước ngoài được sở hữu cổ phần của doanh nghiệp tư nhân. 4.2. Hệ thống thuế. Hiện nay hệ thống thuế của nước ta còn nhiều bất cập, gây nhiều trở ngại cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề tồn tại của hệ thống thuế VN và những ảnh hưởng của nó đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ không phải là ở mức thuế. Mức thuế ở VN thực ra là tương đối thấp so với tiêu chuẩn quốc tế. Vấn đề chính là sự bất hợp lý của hệ thống thuế và cách quản lý thuế. Sự bất hợp lý là ở chỗ có quá nhiều loại thuế và nhiều mức thuế khác nhau. Ví dụ các doanh nghiệp tư nhân phải nộp ba loại thuế chính là thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế thu nhập và nhiều loại thuế khác. Với mỗi loại thuế lại có những mức thuế khác nhau cho từng loại hình kinh doanh, từng nhóm mặt hàng khác nhau. Thuế VAT có thể từ 0% - 20%, thuế thu nhập từ 20% - 45%, đặc biệt là thuế tiêu thụ đặc biệt có thể lên đến 100%, 200%. Do có nhiều loại thuế và có nhiều mức thuế nên trong quá trình quản lý thuế, nhiều trường hợp nhà chức trách có thể tự ý quyết định mức thuế cho doanh nghiệp. Điều này buộc các doanh nghiệp thực hiện nhiều hệ thống sổ sách tài chính, nói chung là tránh công khai tài chính của họ, nhằm trốn thuế. Hậu quả là không những công tác thu thuế kém hiệu quả, thiếu công bằng mà còn tác động xấu đến công tác kế toán và lưu trữ hồ sơ tài chính, một trong những yếu tố quan trọng để xây dựng một hệ thống tài chính vững chắc. 3 8 . 0 % 4 0 . 0 % 4 2 . 0 % 4 4 . 0 % 4 6 . 0 % 4 8 . 0 % 5 0 . 0 % 5 2 . 0 % 1995 1996 1997 1998 1999 SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 35 4.3. Cơ chế thương mại. Tốc độ tăng trưởng thương mại hàng năm là 30%, gấp ba lần tốc độ tăng trưởng GDP (1995 - 1996) chứng tỏ VN có một nền kinh tế mở. Tuy nhiên một loạt các biện pháp hạn chế thương mại vẫn còn tồn tại và trong phần lớn các trường hợp này lại rơi vào doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về xuất khẩu hiện giờ cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đều xuất khẩu trực tiếp nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn gặp nhiều vấn đề với hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu, nhất là vấn đề thời gian quá dài làm giảm khả năng nắm giữ cơ hội trên thị trường quốc tế. Về nhập khẩu, khó khăn còn lớn hơn nhiều và thường ở ba cấp độ. Thứ nhất, doanh nghiệp bị hạn chế quyền nhập khẩu các mặt hàng không có trong giấy phép kinh doanh. Các doanh nghiệp cần giấy phép của Bộ Thương mại cho từng chuyến hàng hoặc yêu cầu phải có giấy phép kinh doanh có liệt kê các mặt hàng nhập khẩu thích hợp. Cả hai trường hợp đều không dễ đối với doanh nghiệp. Thứ hai, nhiều loại hàng hoá đầu vào nhập khẩu là đối tượng hạn chế phi thuế quan và cần có các giấy phép khác cho nhập khẩu. Thứ ba, Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu còn mất thời gian và tốn kém. 4.4. Quyến sở hữu và quyền sử dụng đất. Yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, là khả năng tiếp cận, sở hữu và dễ dàng sử dụng đất đai, cũng như sử dụng đất đai làm tài sản thế chấp. Đã có hai tiến bộ đáng kể trong quyền sử dụng đất (1999). Thứ nhất, các doanh nghiệp của VN bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân được phép đóng góp quyền sử dụng đất dưới dạng vốn cổ phần trong các doanh nghiệp liên doanh khi họ đã trả toàn bộ chi phí sử dụng đất của mình. Thứ hai, các công ty nước ngoài đầu tư trong các khu công nghiệp, khu chế xuất được quyền sử dụng đất. Tuy nhiên vẫn còn ba vấn đề cần được giải quyết. Thứ nhất, vẫn còn sự phân biệt về quyền sử dụng đất tùy theo tính chất pháp lý của người sử dụng đất. Ví dụ các hộ gia đình có thể dễ dàng cầm cố và thế chấp đất đai, nhà cửa trên phần đất cư trú, còn các doanh nghiệp hoạt động trên đất thuê thì không có quyền này. Tương tự các doanh nghiệp nhà nước (Nghị định 66) có thể chuyển nhượng nhà cửa phân xưởng cho bất kỳ một doanh nghiệp nào thuộc khu vực đã quy định, còn các doanh nghiệp thuê đất thì không. Thứ hai, quyền sử dụng đất đối với đất thuê và bất động sản sẽ không được chuyển nhượng nếu không có sự chấp thuận của chính phủ trong từng trường hợp. Việc hạn chế chuyển nhượng gây ra khó khăn cho việc xây dựng nhà xưởng, bất động sản và sau đó bán các bất động sản này. Hiện nay nước ta đang tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, nhưng một khó khăn đang diễn ra SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 36 là việc đánh giá tài sản của doanh nghiệp. Bất hợp lý là việc đánh giá này lại không tính đến quyền sử dụng đất. Do đó đã xảy ra hiện tượng đánh giá tài sản của các doanh nghiệp lại thấp hơn quyền sử dụng đất. 4.5. Các tổ chức hỗ thị trường còn yếu kém. Các tổ chức nhằm hỗ trợ thị trường hiện nay đang trong quá trình hình thành và phát triển. Cụ thể là toà án, các cơ quan thông tin đại chúng, các dịch vụ kế toán, các tổ chức xúc tiến mậu dịch và các trường đại học mới chỉ bắt đầu các hoạt động hỗ trợ. Tuy nhiên cần phải hình thành nhiều tổ chức hỗ trợ khác như hiệp hội doanh nghiệp, các kênh thông tin từ bên ngoài và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. Sự ảnh hưởng đến hoạt động quản lý doanh nghiệp nói chung và chiến lược nói riêng. Qua một số hạn chế trên cho thấy môi trường kinh doanh còn chưa thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những bất lợi trên có thể coi là những đe doạ từ môi trường bên ngoài. Để môi trường kinh doanh thuận lợi nhà nước cần phải nhanh chóng giải quyết những vấn đề trên, tạo ra môi trường kinh doanh ổn định thông thoáng. Đặc biệt nhà nước có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về thị trường quốc tế, dự báo những biến động trong nước và quốc tế nhằm tạo ra những căn cứ vững chắc trong quá trình quản lý chiến lược của doanh nghiệp. Chiến lược hoá trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ của nhà nước. SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 37 PHần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chiến lược kinh doanh . 1. đối với doanh nghiệp. 1.1.Về mặt nhận thức. Nếu doanh nghiệp chú trọng hơn đến việc ứng dụng các công nghệ trong quản lý, kết hợp với quản lý theo kinh nghiệm. Chắc chắn hoạt động của doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn. Lý thuyết bổ sung cho thực tiễn, thực tiễn khẳng định lại lý thuyết. Cần phải dỡ bỏ quan niệm coi chiến lược là hoạt động xa vời đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các chủ doanh nghiệp cần nhận thức được quản lý chiến lược là không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp hiện nay.Các doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các bước của quá trình quản lý chiến lược. Thông thường do hạn chế về nguồn tài chính, con người, thời gian nên khi xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược các doanh nghiệp thường bỏ qua một số bước. Tuy nhiên trong toàn bộ quá trình quản lý chiến lược, mỗi giai đoạn lại đóng một vai trò khác nhau. Đồng thời nó còn có mối quan hệ tương tác với các giai đoạn khác. Như vậy quá trình quản lý chiến lược hiện nay của đa số doanh nghiệp vừa và nhỏ là quá trình khuyết thiếu. 1.2. Về hành động. Các doanh nghiệp không những chỉ xây dựng các chiến lược trên giấy mà cần đưa các chiến lược vào thực tiễn, tức là phải tổ chức thực hiện chiến lược.cần có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động quản lý chiến lược cả về tài chính lẫn con người. Cụ thể doanh nghiệp cần chú trọng đến các hoạt động sau : Xem xét các mục tiêu: Mục tiêu phảI thật sự phù hợp với doanh nghiệp. Phân phối nguồn lực : Từ mục tiêu các doanh nghiệp làm căn cứ để phân bổ các nguồn lực. Trong điều kiện khan hiếm về nguồn lực các doanh nghiệp phải biết lựa chon đầu tư vào khâu xung yếu, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Xây dựng cơ cấu hợp lý: Có thể đưa ra một nhận xét chung là cơ cấu của các doanh nghiệp hiện nay còn chưa đa dạng, chưa tận dụng tối đa hiệu quả của nguồn nhân lực. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động quản lý chiến lược các doanh nghiệp cần tìm racơ cấu hợp lý nhất. Không những được lợi về mặt chi phí mà còn cả trong các hoạt động khác của doanh nghiệp. Chủ yếu cơ cấu hiện nay của doanh nghiệp là cơ cấu trực tuyến, trực tuyến-chức năng. Hoạt động hỗ trợ: Điều yếu kém nhất hiện nay trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các chính sách chưa tập trung, còn rông dài và nửa vời. Các hoạt động hỗ trợ quản lý chiến lược hoạt động kém hiệu quả, đặc biệt là hệ thống thông tin. Doanh nghiệp không những phảI thu thập thông tin từ bên ngoàI mà còn phải làm tốt công tác thu thập thông tin nội bộ doanh nghiệp. 1.3. Các doanh nghiệp nên chú trọng vào lĩnh vực nào ? Trong tiến trình hội nhập, thanm gia vào các tổ chức quốc tế như APEC, AFTA, WTO, các hiệp định thương maị song phương. Các doanh nghiệp Việt Nam phảI chú trọng vào lĩnh vực nào nhằm tận dụng đựoc những cơ hội này, đồng thời cũng là để đối phó với những thách thức to lớn: môi trường kinh doanh biến động liên tục, cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn, đời sống sản phẩm ngày càng rút ngắn, nhu cầu khách hàng thay đổi liên tục. Một hệ thống 9 chương trình giúp các xác định rõ lĩnh vực nào hiện nay doanh nghiệp cần thực hiện, tạo ra sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Tuỳ vào đIều kiện cụ thể, mỗi doanh nghiệp ứng dụng những chương trình cụ thể, thích ứng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, thực hiện chiến lược của doanh nghiệp. 1. Tiếp thị tổng lực: SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 38 Bao gồm cả tiếp thị nội địa, tiếp thị quốc tế và thương mại-từ việc xây dựng thương hiệu -hệ thống phân phối-quảng cáo-khuyến mãi-mở rộng quan hệ với công chúng... Đây là một chương trình có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một số giải pháp để doanh nghiệp có thể "thoát kiếp" gia công, thoát khỏi sự lệ thuộc vào trung gian, xuất khẩu trực tiếp đến thị trường cuối cùng. 2. Chương trìnhhiện đại hoá kỹ thuật-công nghệ: Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị đễ cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng những nhu cầu ngày càng khắt khe của những thị trường khó tính. Đặc biệt là đầu tư cho công nghệ quản lý. 3. Chương trình táI cấu trúc tổ chức lại doanh nghiệp-hiện đại hoá quản lý: Nhằm tạo ra một cơ chế quản lý mới, hoạt động sản xuất kinh doanh năng động phù hợp với yêu cầu cạnh tranh mới, cạnh tranh quốc tế. 4. Chương trình quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO 9001, 5S, GMP, HACCP, SSOP, SA 8000 ... nhằm giúp cho các doanh nghiệp vượt qua các rào cản kỹ thuật một khi xu hướng hàng rào thuế quan bị dỡ bỏ. 5. Chương trình ứng dụng công nghệ phần mềm, tin học hoá toàn bộhoạt động của doanh nghiệp: Nhằm tăng cường công cụ quản lý hiện đại cho doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu hoạt động trong thời đại mới-thời đại thương mại đIện tử, kinh tế tri thức-phải triển khai với tốc độ cao. 6. Chương trình tăng tiềm lực tàI chính-cạnh tranh thu hút vốn: Để đủ nguồn tài trợ cho các chương trình khác trong từng thời kỳ. Đồng thời nâng cao năng lực quản lý tài chínhphù hợp theo từng bước mở rộng qui mô kinh doanh của doanh nghiệp. 7. Chương trìnhđào tạo và phát triển nguồn nhân lực-cạnh tranh thu hút nhân tài: Đây là chương trình không những các doanh nghiệp phải thực hiện mà còn có vai trò quan trọng của nhà nước trong vấn đề đào tạo. 8. Chương trình nghiên cứu - phát triển sản phẩm mới : Hình thành một bộ phận nghiên cứu thiết kế mẫu chuyên nghiệp và một bộ phận chuyên sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới nhằm nâng cao và duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 9. Chương trình liên kết, gia nhập các hiệp hội trong và ngoài nước. Đây là chương trình tạo thêm sức mạnh cho doanh nghiệp theo nguyên lí "buôn có bạn, bán có phường ". Hơn nữa với sự liên kết này sẽ làm giảm rủi ro, tăng tiềm lực về tài chính cũng như về con người, tăng khả năng thực hiện các chiến lược có quy mô lớn hơn. 2. Kiến nghị đối với nhà nước. Trong mục các vấn đề mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đối mặt ta thấy được vai trò của nhà nước trong việc giải quyết các khó khăn đó. 2.1. Chính sách tài chính. Tạo ra cơ chế thông thoáng hơn trong thị trường tài chính ngân hàng. Cải cách các thủ tục vay vốn, tăng cường các khoản tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt là SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 39 tạo ra môi trường công bằng trong hoạt động tín dụng, không còn đối xử phân biệt giữa các đối tượng vay vốn khác nhau, đồng thời từng bước hạ lãi suất, tăng khả năng đầu tư, tái đầu tư, mở rộng quy mô của các doanh nghiệp. 2.2. Chính sách thuế. Sự quan trọng của chính sách thuế là phải có giải pháp quản lý tốt hệ thống thuế. Thuế phải quy định một cách rõ ràng, đánh đúng mặt hàng. Không để xảy ra tình trạng các cán bộ thuế tự đặt ra các mức thuế mà theo họ các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc các mức thuế đã được quy định. Công khai các khoản thu thuế nhằm tạo ra sự công băng về đóng góp thuế của các doanh nghiệp. 2.3. Hoạt động hỗ trợ. Tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp khu vực vừa và nhỏ là rất lớn đặc biệt nếu có sự quan tâm trợ giúp của nhà nước. 2.3.1. Hệ thống thông tin. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin trong nước, quốc tế. Đối với những thông tin quốc tế thì chính phủ thực hiện sẽ có chi phí nhỏ hơn so với các doanh nghiệp tự thực hiện do có mối quan hệ rộng rãi sẵn có với nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt hiện nay VN đang có định hướng xuất khẩu, do đó thông tin về nhu cầu, khả năng cạnh tranh.... đối với thị trường quốc tế là cần thiết. Không những thu thông tin mà chính phủ còn có vai trò phân tích thông tin và truyền tin ra thị trường thế giới. Đây là hoạt động marketing của nhà nước thay cho các doanh nghiệp. Để làm tốt nhiệm vụ này cần cải thiện cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin tiếp cận phương tiện thông tin hiện đại. 2.3.2. Hệ thống pháp luật. Sự điều chỉnh bổ sung luật là cần thiết song cần phải nghiên cứu phân tích kỹ trong việc đưa ra luật mới, sửa đổi mới nhằm đảm bảo tính ổn định. Tránh sự thay đổi quá nhanh gây ra các mối nghi ngờ cho các đối tượng điều chỉnh. Có thể nói nhiều lúc doanh nghiệp xem luật mới ban hành là những rủi ro. Giống như trường hợp của công ty Navifico chuyên sản xuất tấm lợp fibro-ximăng, lợi nhuận của công ty đạt 1,63 tỷ đồng năm 2000, nhưng đến tháng 8/2001 chính phủ ra quyết định yêu cầu doanh nghiệp này ngừng hoạt động vì amiăng (một loại nguyên liệu chính) là chất độc hại cho môi trường và con người. Ngay lúc đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, doanh thu sụt giảm do gặp nhiều vấn đề trong các mối quan hệ làm ăn, trong khi hợp đồng quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp là 50 năm. Ai sẽ chịu trách nhiệm về việc này? Ai sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Navifico khi đã đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại, giờ lại bị cấm? SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 40 Như vậy mấu chốt của vấn đề là việc cấp phép kinh doanh phải có sự tính toán phân tích kỹ lưỡng đừng để những trường hợp đã được cấp giấy phép kinh doanh lại bị đình chỉ hoạt động như trường hợp trên. Điều đó sẽ dẫn đến sự lãng phí về nguồn lực, tạo ra sự hoang mang, mất tin tưởng của giới doanh nhân đối với nhà nước. 2.3.3. Hệ thống giáo dục và đào tạo. Để thực hiện tốt chiến lược phát triển về con người, nhà nước cần có những chính sách chương trình cụ thể trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ năng động và đầy nhiệt huyết, những chủ nhân đất nước trong tương lai. Giáo dục và đào tạo phải được phát triển cả trong nước và ngoài nước. Thiết nghĩ hệ thống giáo dục và đào tạo cần chú trọng hơn về chất lượng, đào tạo phải dựa trên nhu cầu của xã hội. Tránh hiện tượng đào tạo nhiều nhưng sử dụng chẳng được bao nhiêu, làm giảm hiệu quả của đào tạo. Đất nước muốn phát triển nhanh cần phải có những con người tiếp thu nền văn minh của nhân loại. Cần phải học tập những mô hình quản lý hiệu quả của các nước trên thế giới. SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 41 Kết luận Qua phần phân tích trên cho thấy chiến lược kinh doanh luôn cần thiết và đóng vai trò quan trọngtrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kim chỉ nam dẫn dắt các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh một cách có khoa học trong nền kinh tế thị trường đâỳ biến động. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp thấy được những cơ hội, những nguy cơ từ môi trường kinh doanh cũng như nhận ra những điểm mạnh,điểm yếu của doanh nghiệp, nhằm dưa ra các giải pháp tối ưu. Do có nhiều mặt hạn chế nên hiện nay việc sử dụng chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn tỏ ra kém hiệu quả. Có thể nói không ít nhà quản lý doanh nghiệp khi được hỏi về chiến lược kinh doanh họ chỉ nói được chung chung, không nắm được quy trình công nghệ quản lý chiến lược. Rõ ràng sự hiểu biết về chiến lược,về tác dụng nó của đối với các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay còn nhiều hạn chế và khiếm khuyết. Qua đề án này em cũng muốn làm rõ thêmvai trò rất quan trọng của hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay cũng như trong tương lai. Đây sẽ là lực lượng phát triển nhanh nhất thời gian tới. Vì thế việc chiến lược hoá cho các doanh nghiệp là rất quan trọng không những từ đòi hỏi của các doanh nghiệp mà còn là của toàn xã hội. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ. Đặc biệt là tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế, tất cả các loại hình doanh nghiệp. Có như vậy mới tạo ra được một thị trường cạnh tranh lành mạnh. Các doanh nghiệp sẽ có cơ hội phát triển toàn diện, phát triển theo năng lực. Qua nghiên cứ đề tài này càng thể hiện rõ vai trò điều tiết của nhà nước là quan trọng và không thể thiếu, nhằm vận hành các thành phần kinh tế đi đúng hướng. Do hạn chế về mặt số liệu, thời gian nên trong đề tài này còn rất nhiều hạn chế, chưa đi sâu hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để phân tích kỹ hơn khả năng quản lý chiến lược của các doanh nghiệp nay. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của cô giáo, mong cô giáo đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện hơn các đề tài sau. Sinh viên : Mai Văn Công Lớp : QLKT - 40B SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 42 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Khoa học quản lý - Khoa KHQL - Trường ĐHHKTQD. 2. Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội - Khoa KHQL - Trường ĐHHKTQD. 3. Giáo trình Quản lí kinh tế - Khoa KHQL - Trường ĐHHKTQD. 4. Giáo trình chiến lược kinh doanh - Khoa KTPT - Trường ĐHHKTQD. 5. Chiến lược quản lý và kinh doanh ( T1&T2 ) - Học viện HCQG. 6. Tạp chí nghiên cứu kinh tế tư nhân. 7. Thời báo Kinh tế Sài Gòn. 8. Tạp chí nghiên cứ kinh tế. SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 43 Mục lục Lời nói đầu ......................................................................................................1 Phần I. Lý luận chung về chiến lược và quản lý chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp..............................................................................................................3 1. Các cách tiếp cận chiến lược. ................................................................3 2. Các đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh...................................4 3. Phân loại chiến lược kinh doanh. ..........................................................4 4. Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh doanh. .......................................7 5. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp và sự cần thiết phải quản lý chiến lược kinh doanh. ...............................................................10 II. Quá trình quản lý chiến lược kinh doanh. ..............................................10 1. Khái niệm: ..........................................................................................11 2. Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh trong quản lý chiến lược.12 3. Những căn cứ để hoạch định chiến lược.............................................12 4. Quá trình hoạch định chiến lược. .......................................................13 4.1.Xác định sứ mệnh của doanh nghiệp..............................................13 4.2. Nghiên cứu và dự báo. ..................................................................13 4.3. Xác định mục tiêu cho doanh nghiệp. ...........................................21 4.4. Xây dựng các phương án chiến lược. ............................................22 Phần II. Thực trạng về quản lý chiến lược ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ .29 1. Thực trạng chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................29 2. Sự cần thiết phải quản lý chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay......................................................................................................30 3. Quản lý chiến lược hiện nay trong các doanh nghiệp chưa thông dụng và hiệu quả chưa cao. .............................................................................................32 4. Những vấn đề mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đối mặt và sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động quản lý chiến lược của doanh nghiệp. ...........33 4.1. Tín dụng. ......................................................................................33 4.2. Hệ thống thuế. ..............................................................................34 4.4. Quyến sở hữu và quyền sử dụng đất. ............................................35 4.5. Các tổ chức hỗ thị trường còn yếu kém.........................................36 PHần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chiến lược kinh doanh . ......................................................................................................................37 1. đối với doanh nghiệp. .............................................................................37 1.1.Về mặt nhận thức. .............................................................................37 SV - Mai Văn Công- QLKT - 40B Trang 44 1.2. Về hành động. .....................................................................................37 1.3. Các doanh nghiệp nên chú trọng vào lĩnh vực nào ? ............................37 2. Kiến nghị đối với nhà nước. ...................................................................38 2.1. Chính sách tài chính......................................................................38 2.2. Chính sách thuế. ...........................................................................39 2.3. Hoạt động hỗ trợ. ..........................................................................39 Kết luận .........................................................................................................41 Tài liệu tham khảo .........................................................................................42

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuản lý chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.pdf