Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội vùng duyên hải Nam Trung Bộ

Trên từng tiểu vùng hoặc từng lĩnh vực kinh tế - xã hội của vùng DHNTB có thể lựa chọn một số hoặc toàn bộ 4 nhóm biện pháp thích ứng phổ biến sau đây: a) Ngăn chặn trực tiếp nguy cơ hoặc thảm họa do BĐKH gây ra trên các địa bàn xung yếu trong tương lai cụ thể của từng tiểu vùng. b) Giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH trong cơ cấu sản xuất và trong đời sống. c) Thay đổi quy hoạch cư dân, quy hoạch sản xuất, phương thức và kỹ thuật canh tác quy trình công nghệ trên toàn vùng và từng tiểu vùng. d) Xây dựng và tăng cường năng lực phòng chống tác động của BĐKH, khắc phục hậu quả của BĐKH thông qua các nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học liên quan đến BĐKH.

doc8 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội vùng duyên hải Nam Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ NCS. ThS. Trần Việt Đức Viện khoa học xã hội vùng Trung bộ Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay nói chung và vùng Duyên hải Nam Trung bộ nói riêng, việc đánh giá tác động của BĐKH đối với các hoạt động kinh tế - xã hội cần dựa vào việc tác động của BĐKH trực tiếp tới tất cả các ngành, lĩnh vực, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng cụ thể. Trước những diễn biến bất thường của các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng này, các nhân tố tác động trực tiếp ở đây cần được xem xét tổng thể và rộng hơn bao gồm các tất cả các yếu tố được trình bày trong kịch bản BĐKH (trị số trung bình về của nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng) và cả các yếu tố phát sinh từ các kịch bản (cực trị nhiệt độ, cực trị lượng mưa, tần số hạn hán,). Để đánh giá được tác động của BĐKH tới kinh tế - xã hội vùng Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB) cần phải được thực hiện theo các phương pháp và trình tự như sau: 1. Phương pháp đánh giá Tác động của BĐKH đến các hoạt động kinh tế - xã hội được đánh giá bằng hai phương pháp sau đây: - Phương pháp dự kiến tác động Do các điều kiện khí hậu được trình bày trong các kịch bản cũng như các điều kiện tự nhiên (khí hậu, thủy văn, đất) phát sinh từ các yếu tố kịch bản đều là điều kiện tương lai nên đánh giá về các hoạt động kinh tế - xã hội đều tác động tiềm tàng hay tác động dự kiến. - Phương pháp tương tự quá khứ Nội dung chính của phương pháp dựa trên giả định: Quan hệ giữa các điều kiện khí hậu cũng như các điều kiện tự nhiên khác với các hoạt động kinh tế - xã hội trong quá khứ vẫn được tồn tại lâu dài trong tương lai về chiều hướng cũng như về mức độ. 2. Trình tự thực hiện - Xác định các hoạt động kinh tế - xã hội được đánh giá. - Xác định các thực thể (trong từng ngành, lĩnh vực) được đánh giá. - Lựa chọn kịch bản BĐKH chi tiết của các tiểu vùng trong vùng DHNTB và các tình huống phát sinh về điều kiện tự nhiên trong tương lai. - Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp với thực tế của vùng. - Thực hiện đánh giá theo các kịch bản, tình huống được lựa chọn theo các tiểu vùng trong vùng. 3. Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với các ngành, lĩnh vực 3.1. Đối với ngành nông nghiệp - Mục đích đánh giá: + Làm sáng tỏ vấn đề BĐKH có tác động nhiều đến lĩnh vực nông nghiệp hay không, đặc biệt là những vùng đất thấp ven biển chịu ảnh hưởng của hạn hán, nước biển dâng và xâm nhập mặn (ảnh hưởng đến an ninh lương thực, đe dọa xuất khẩu lương thực, tăng giá thành sản xuất lương thực, phát sinh nạn đói,). + Góp phần tìm kiếm lời giải cho các nhà hoạch định chính sách cho riêng vùng DHNTB (lĩnh vực dễ bị tổn thương, cải cách chính sách nông nghiệp, hệ thống tưới tiêu). - Các vấn đề cần được nghiên cứu và đánh giá: + Sự thay đổi về nguồn nước và chi phí tưới tiêu của các tiểu vùng và các địa phương trong vùng. + Sự thay đổi hay chuyển dịch cơ cấu cây trồng thích ứng với BĐKH ở mỗi tiểu vùng và các địa phương trong vùng DHNTB. + Sự thay đổi về năng suất cây lương thực chủ yếu của các tiểu vùng và các địa phương trong vùng. + Sự thay đổi về tần số, cường độ, dịch bệnh gây hại cho cây trồng, vật nuôi ở mỗi tiểu vùng và các địa phương trong vùng. 3.2. Về ngành lâm nghiệp - Mục đích đánh giá: + Dự kiến những tác động tiềm tàng của BĐKH đến các hệ sinh thái rừng, sản phẩm hay sản lượng sinh khối rừng. + Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho các chính sách và giải pháp ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực lâm nghiệp của vùng. - Các vấn đề cần được nghiên cứu và đánh giá: + Tác động của BĐKH đến rừng ngập mặn và các loại rừng khác. + Dịch chuyển địa lý của các hệ sinh thái rừng. + Biến đổi về cấu trúc và các thành phần giống của các loại rừng. + Biến đổi về sản phẩm rừng trên một đơn vị diện tích rừng. + Quan hệ giữa BĐKH về nguy cơ cháy rừng. + Những biến đổi kinh tế - xã hội liên quan đến biến đổi của rừng. 3.3. Về ngành thủy sản - Mục đích đánh giá: + Biến đổi của các yếu tố khí hậu chủ yếu tác động như thế nào đến điều kiện lý sinh, hóa sinh của các nguồn nước có thủy sản. + BĐKH gây ra ảnh hưởng như thế nào đối với các loài cá, đa dạng sinh học, sản lượng và thành phần thủy sản - Nội dung nghiên cứu và đánh giá: + Những biến đổi về thủy sản do biến đổi nhiệt độ gây ra. + Những biến đổi về thủy sản do lượng mưa và mùa mưa thay đổi gây ra. + Những biến đổi về thủy sản do mực nước biển gây ra. 3.4. Về ngành công nghiệp - Mục đích đánh giá: + Đánh giá các tác động tiêu cực của BĐKH đến ngành công nghiệp của vùng, trong đó liên quan đến việc sử dụng năng lượng bao gồm cung ứng năng lượng và nhu cầu năng lượng. + Góp phần xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH trong các ngành sản xuất năng lượng và tiêu thụ năng lượng. - Nội dung nghiên cứu và đánh giá: + Tác động của BĐKH đến vận hành các hồ chứa và điều tiết các nhà máy thủy điện. + Tác động của BĐKH đến các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển. + Tác động của BĐKH đến truyền tải điện và hiệu suất sử dụng năng lượng. + Tác động của BĐKH đến phát triển năng lượng mới. 3.5. Ngành xây dựng - Mục đích đánh giá: + Đánh giá tác động của BĐKH đến các hoạt động của ngành xây dựng cũng như cơ sở vật chất và các công trình xây dựng ở các vùng ven biển. + Góp phần đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực xây dựng các khu vực đô thị và sản xuất công nghiệp. - Nội dung nghiên cứu và đánh giá: + Tác động của BĐKH đến quy hoạch xây dựng bao gồm quy hoạch các đô thị, các công trình ven biển. + Tác động của BĐKH đến thiết kế các công trình xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc tại các vùng đất thấp, ven biển. + Tác động của BĐKH đến các công trình tiêu thoát nước ở đô thị. 3.6. Ngành dịch vụ - Mục đích đánh giá: + Đánh giá tác động của BĐKH đến các hoạt động của ngành giao thông vận tải cũng như cơ sở vật chất, công trình giao thông ảnh với hoạt động của ngành dịch vụ của từng địa phương trong vùng. + Góp phần đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH trong ngành dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực giao thông đối với hoạt động của ngành dịch vụ. - Nội dung nghiên cứu và đánh giá: + Tác động của BĐKH đến quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam và đường chiến lược Hồ Chí Minh; + Tác động của BĐKH đến các công trình ven biển, bao gồm đê đập, cầu cảng; + Tác động của BĐKH đến các phương tiện vận tải, hoạt động giao thông đến việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa, dịch vụ; + Tác động của BĐKH đến tiêu hao nhiên liệu trong giao thông vận tải. 3.7. Ngành du lịch - Mục đích đánh giá: + Xác định những điều kiện bất lợi của ngành du lịch trước nguy cơ BĐKH. + Chuẩn bị tích cực cho việc xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH trong ngành du lịch. - Nội dung nghiên cứu và đánh giá: + Mối quan hệ giữa BĐKH và sự gia tăng nhu cầu du lịch sinh thái, đặc biệt là du lịch biển đảo. + Những khó khăn chủ yếu do BĐKH gây ra đối với quá trình thực hiện các tuyến du lịch sinh thái và biển đảo. + Mối quan hệ giữa BĐKH và chi phí cho công tác bảo tồn và phát triển các khu du lịch sinh thái. + Sự thu hẹp không gian và những khó khăn bất lợi của du lịch biển trước tác động tiêu cực của BĐKH. 3.8. Lĩnh vực Y tế - Mục đích đánh giá: + Phân tích và xác định tác động của BĐKH đến tiềm năng và mức độ phát sinh bệnh tật, đặc biệt là bệnh nhiệt đới. + Đánh giá tác động của BĐKH đến thể lực, thể chất của các tầng lớp dân cư ở những địa phương có nhiều rủi ro và thách thức về BĐKH. + Góp phần xây dựng giải pháp chiến lược ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực y tế, sức khỏe. - Nội dung nghiên cứu và đánh giá: + Tác động của BĐKH đến sức khỏe cộng đồng. + Tác động của BĐKH đến khả năng phát triển và lan truyền dịch bệnh. + Tác động của BĐKH đến phát sinh và phát triển các bệnh nhiệt đới. 4. Phương pháp xây dựng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ở vùng DHNTB 4.1. Mục đích của các giải pháp thích ứng Các giải pháp thích ứng với BĐKH của các ngành, lĩnh vực được xây dựng nhằm các mục đích sau đây: - Giảm nhẹ tác động của BĐKH, chủ yếu là giảm tổn thất do BĐKH gây ra đối với cơ cấu sản xuất các ngành, lĩnh vực trên phạm vi toàn vùng cũng như trên từng địa phương trong vùng DHNTB, trong giai đoạn hiện tại. - Góp phần tăng cường năng lực khắc phục ảnh hưởng của BĐKH trong sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện tại. - Giảm rủi ro, tăng cường khả năng chống chọi của các ngành sản xuất với BĐKH trong tương lai. 4. 2. Cách tiếp cận và phương pháp xây dựng giải pháp thích ứng 4.2.1. Cách tiếp cận Căn cứ vào tình hình thực tế và kịch bản BĐKH cho vùng ĐHNTB, đặc biệt là việc nghiên cứu cách thích ứng với BĐKH cho các ngành, lĩnh vực của vùng DHNTB trong tương lai. Do vậy, cần lựa chọn cách tiếp cận xây dựng phương pháp thích ứng với BĐKH của vùng là từ trên xuống. Theo cách tiếp cận này, nhiệm vụ xây dựng giải pháp thích ứng được thực hiện theo trình tự sau đây: a) Lựa chọn kịch bản BĐKH cho cả vùng và các tiểu vùng địa lý – khí hậu. b) Đánh giá tác động của BĐKH đến các điều kiện tự nhiên chủ yếu. c) Diễn giải điều kiện tự nhiên trên cả vùng ĐHNTB và trên từng tiểu vùng khí hậu trong các thời điểm hoặc giai đoạn trong tương lai. d) Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên tương lai đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên cả vùng và trên từng tiểu vùng. e) Đề xuất giải pháp chiến lược thích ứng với BĐKH đối với từng ngành, lĩnh vực, trên từng tiểu vùng. g) Đánh giá chi phí – hiệu quả của các giải pháp thích ứng với BĐKH. h) Lựa chọn và kiến nghị giải pháp thích ứng với BĐKH. 4.2.2. Biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu Trên từng tiểu vùng hoặc từng lĩnh vực kinh tế - xã hội của vùng DHNTB có thể lựa chọn một số hoặc toàn bộ 4 nhóm biện pháp thích ứng phổ biến sau đây: a) Ngăn chặn trực tiếp nguy cơ hoặc thảm họa do BĐKH gây ra trên các địa bàn xung yếu trong tương lai cụ thể của từng tiểu vùng. b) Giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH trong cơ cấu sản xuất và trong đời sống. c) Thay đổi quy hoạch cư dân, quy hoạch sản xuất, phương thức và kỹ thuật canh tác quy trình công nghệ trên toàn vùng và từng tiểu vùng. d) Xây dựng và tăng cường năng lực phòng chống tác động của BĐKH, khắc phục hậu quả của BĐKH thông qua các nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học liên quan đến BĐKH. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ADB, 2009, The Economics of Climate Change in Southeast Asia: A Regional Review. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012. Kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam. 3. Nguyễn Văn Thắng và nnk, 2010, Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội ở Việt Nam, Đề tài KC08.13/06-10. 4. Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Hoàng Đức Cường, 2009. Xây dựng các kịch bản BĐKH cho Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo: Chiến lược phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, công nghệ môi trường trong bối cảnh BĐKH.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphuong_phap_danh_gia_tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_den_phat_trien_kinh_te_1827.doc