Nhận xét
+ Các thuật toán đề xuất vẫn hội tụ
tốt trong trường hợp tổng quát trong đó sơ đồ
lặp theo hướng hiệu chỉnh đạo hàm vẫn có tốc
độ hội tụ nhanh hơn sơ đồ lặp theo hướng hiệu
chỉnh hàm.
+ Trong thực tế, tại các điểm kì dị
(phân cách giữa các loại điều kiện biên)
thường xảy ra các vết đứt gãy với giá trị đạo
hàm tiến ra , Hình 6 mô tả dáng điệu của
đạo hàm tại điểm kì dị.
Kết luận
Nội dung bài báo đã trình bày hai
phương pháp chia miền giải bài toán biên
elliptic với hệ điều kiện biên hỗn hợp mạnh,
hai phương pháp trên là sự phát triển của hai ý
tưởng hiệu chỉnh hàm và đạo hàm trên cơ sở
phương pháp chia miền, qua các kết quả thực
nghiệm có thể nhận thấy rằng phương pháp
dựa trên ý tưởng hiệu chỉnh đạo hàm có tốc độ
hội tụ nhanh hơn phương pháp hiệu chỉnh
hàm. Qua các kết quả khi áp dụng vào bài
toán Motz có thể thấy khả năng áp dụng
phương pháp chia miền vào các bài toán thực
tế là hiệu quả hơn các phương pháp BAMs và
GFIFs dựa trên việc khai triển nghiệm thông
qua các hệ hàm cơ sở xung quanh lân cận
điểm kì dị.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp chia miền giải bài toán biên với điểm biên kỳ dị - Vũ Vinh Quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHƯƠNG PHÁP CHIA MIỀN
GIẢI BÀI TOÁN BIÊN VỚI ĐIỂM BIÊN KỲ DỊ
Vũ Vinh Quang* – Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên
Ngô Thị Kim Quy – Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu một số phương pháp tiếp cận giải bài toán biên
elliptic với điều kiện biên hỗn hợp mạnh dựa trên cơ sở phương pháp chia miền đồng thời đưa ra
các kết quả cụ thể khi áp dụng các phương pháp để giải bài toán Motz, một bài toán mẫu được thế
giới quan tâm. Các kết quả được trình bày cả về lý thuyết và thực nghiệm khẳng định tính đúng
đắn của các phương pháp đã đưa ra.
Từ khóa: phương pháp chia miền, sơ đồ lặp, bài toán Motz, bài toán biên hỗn hợp mạnh,
điểm kì dị.
1. Cơ sở của phương pháp
Cho 2R là miền với biên
Lipschitz , xét bài toán:
( ) ( ), ,
( ) ( ), .
u x f x x
lu x g x x
(1)
Giả thiết
1
2 2( ) ( ), g( ) ( )f x L x H . Ta
xét trường hợp tổng quát khi điều kiện biên
)()( xgxlu là điều kiện biên dạng hỗn hợp
mạnh tức là trên một phần biên trơn gồm cả
hai điều kiện biên Dirichlet ( l là toán tử hàm)
và Neumann (l là toán tử đạo hàm hướng).
Khi đó điểm giao giữa hai loại điều kiện biên
được gọi là điểm kì dị. Đây là bài toán đã
được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm như
Saito, Fuijtu, Funaro, Quarteroni,...
Để giải quyết bài toán trên, có nhiều
phương pháp đã được đưa ra của các tác giả
trên thế giới, một trong các phương pháp đó là
sử dụng phương pháp khai triển các hàm cơ
sở xung quanh lân cận điểm kì dị từ đó xác
định nghiệm bằng chuỗi hàm xấp xỉ qua các
hàm cơ sở. Các hệ số của chuỗi được xác định
thông qua điều kiện cực trị của một phiếm
hàm. Các kết quả trên đã được đưa ra trong [2,
3, 5].
Trong phần này, khác với các phương
pháp của các tác giả trên thế giới, chúng tôi sẽ
áp dụng phương pháp chia miền để xử lý bài
toán biên hỗn hợp mạnh. Nhờ phương pháp
này bài toán được dẫn về dãy các bài toán
biên hỗn hợp yếu để giải.
Giả sử miền được mô tả bởi Hình
1, xét bài toán
( ) ( ), ,
( )
( ), ,
( ) ( ) \ .
n
n
u x f x x
u x
x x
u x x x
(2)
Hình 1
Bài toán được gọi là bài toán biên hỗn
hợp mạnh khi trên đoạn biên trơn d n
gồm cả hai loại điều kiện biên Dirichlet và
Neumann.
Chia miền 1 2 1 2,
bởi biên 1 2 . Kí hiệu
( 1,2)
ii
u u i là nghiệm,
1 1
\ ,
d
2 2
\
n
.
Để giải được hai bài toán trong 2 miền con,
điều quan trọng nhất là cần xác định được giá
trị điều kiện biên trên đường phân chia giữa 2
miền. Có hai cách tiếp cận:
1. Cách tiếp cận thứ nhất là xác định giá
trị hàm trên biên phân chia dựa trên một sơ đồ
136Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lặp. Cách tiếp cận này đã được các tác giả
Nhật Bản [4] phát triển vào năm 2001.
2. Cách tiếp cận thứ hai là xác định giá trị
đạo hàm trên biên phân chia dựa trên một sơ
đồ lặp. Cách tiếp cận này đã được các tác giả
Việt Nam [1] phát triển năm 2006. Phương
pháp này đã được đánh giá có tốc độ hội tụ
nhanh hơn.
Sau đây chúng tôi giới thiệu cả 2 cách
tiếp cận.
Thuật toán 1.1.
Đặt
2
g u . Khi đó giá trị của g
sẽ được xác định bằng sơ đồ lặp sau đây:
Bước 1: Cho trước (0) 2( )g L .
Bước 2: Với ( )kg trên tiến hành
giải hai bài toán.
( )
2 2
( )
2 2
( ) ( )
2
( )
2
n
2
( ) ( ),
( ) ( ), ,
( ) ( ), ,
( )
( ), .
k
k
k k
k
u x f x x
u x x x
u x g x x
u x
x x
v
(3)
1 1
1 2
1 2
1 1
( ) ( ), ,
( ) ( )
, ,
( ) ( ), .
d
u x f x x
u x u x
x
u x x x
(4)
Hiệu chỉnh:
( 1) ( ) ( )
1
( ) ( ) (1 ) ( ), .k k kg x g x u x x (5)
Tương tự như trong [4] ta có thể
chứng minh sơ đồ (5) là hội tụ, tham số lựa
chọn 0 1 .
Thuật toán 1.2.
Đặt 1
1
u
g
. Khi đó giá trị của
g được xác định bởi sơ đồ lặp sau đây:
Bước 1: Cho trước (0) 2( )g L .
Bước 2: Với ( )kg trên
( 0, 1, 2,.....)k tiến hành giải hai bài
toán:
1 1
( )1
1
1 1
( ) ( ), ,
( )
( ), ,
( ) ( ), .
k
d
u x f x x
u x
g x x
u x x x
(6)
( )
2 2
( )
2 2
( ) ( )
2 1
( )
2
2
( ) ( ), ,
( ) ( ) ,
( ) ( ), ,
( )
( ), .
k
k
k k
k
n
u x f x x
u x x x
u x u x x
u x
x x
v
(7)
Bước 3: Hiệu chỉnh giá trị ( 1)kg
( )
( 1) ( ) 2
2
( )
( ) (1 ) ( ) , .
k
k k u xg x g x x
v
(8)
trong đó τ là tham số lặp cần lựa chọn.
Trong tài liệu [1] đã chứng minh sơ
đồ lặp (8) hội tụ với tham số : 0 1 .
2. Mô hình bài toán Motz
Bài toán Motz là một bài toán Laplace
chuẩn, nó thường được sử dụng để kiểm tra
các phương pháp số với các bài toán biên với
điều kiện biên kì dị.
Chúng ta xét bài toán Motz với hệ
điều kiện biên được biểu hiện trong Hình 2.
( ) 0, ( , ) -1 1,0 1 ,
( ) 0,
( ) 500,
( )
0.
OD
AB
OA BC CD
u x x y x y
u x
u x
u x
n
(9)
Hình 2
u = 500 0
n
u
-1
D
0 A x
B C 1
y
1
u = 0
1 2
0
n
u
137Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét: Ở bài toán này, điểm kì dị
sinh ra tại 0x y vì tại đó là điểm
chuyển tiếp từ điều kiện biên 0u đến điều
kiện đạo hàm 0
u
y
. Ta thấy rằng, mô
hình bài toán Motz chính là trường hợp bài
toán biên gián đoạn mạnh với điểm phân cách
giữa hai loại điều kiện biên hàm và đạo hàm
chính là điểm (0,0)O .
Sử dụng các phương pháp chia miền
đã trình bày, ta sẽ tìm nghiệm xấp xỉ của bài
toán Motz theo các thuật toán như sau.
Thuật toán 2.1.
Chia miền
1 2
bởi biên
0,0 1x y , kí hiệu
11 2 2
, ,u u u u g u .
Xuất phát từ (0) 0, 0,1,2,...g k thực
hiện thuật toán lặp:
Bước 1: Giải bài toán xác định ( )
2
ku
trong miền
2
( )
2 2
( )
2
( )
2
( )
2
( ) ( )
2
0, ( , ) ,
500, 1, 0 1,
0, ,0 1, 0,
0, 0 1, 1,
, ( , ) .
k
k
k
k
k k
u x y
u x y
u
x y
x
u
x y
y
u g x y
Bước 2: Giải bài toán xác định ( )
1
ku
trong miền
1
( )
1 2
( )
1
( )
1
( )
1
( ) ( )
1 2
0, ( , )
0, 1 0, 0,
1 0, 0, 1,0,
1, 0 1,0
, ( , ) .
k
k
k
k
k k
u x y
u x y
u x y y
y
u
x y
x
u u
x y
x x
Bước 3: Hiệu chỉnh giá trị )(kg trên
biên
( 1) ( ) ( )
1
(1 ) , ( , ) .k k kg g u x y
Trong đó giá trị tham số được chọn trong
khoảng (0,1) .
Thuật toán 2.2.
Bước 1: Giải bài toán xác định ( )
1
ku
trong miền 1
( )
1 1
( )
1
( )
1
( )
1
( )
( )1
0, ( , ) ,
0, 1 0, 0,
0, 0,0 1,
0, 1 0, 1,
, ( , ) .
k
k
k
k
k
k
u x y
u x y
u
x y
x
u
x y
y
u
g x y
x
Bước 2: Giải bài toán xác định )(2
ku
trong miền 2
( )
2 2
( )
2
( )
2
( ) ( )
2 1
0, ( , ) ,
500, 1,0 1,
0, 0 1, 0, 1,
, ( , ) .
k
k
k
k k
u x y
u x y
u
x y y
y
u u x y
Bước 3: Hiệu chỉnh giá trị ( )kg trên
biên
( )
( 1) ( ) 2(1 ) , ( , ) .
k
k k ug g x y
x
Để kiểm tra độ chính xác của phương
pháp lặp, chúng tôi sử dụng phương pháp lưới
với số lưới 64 64M N . Chuyển các
bài toán vi phân về các bài toán sai phân
tương ứng. Sau đó sử dụng thuật toán thu gọn
khối lượng tính toán xác định nghiệm xấp xỉ
trên từng nút lưới. Trong quá trình tính toán,
chúng tôi đã sử dụng các hàm tương ứng trong
thư viện TK2004 [6] .
Kết quả về tốc độ hội tụ và độ chính
xác của bài toán được cho trong Bảng 1 và đồ
thị nghiệm bài toán Motz được cho bởi Hình
3.
Trong Bảng 1, ( 1) ( )max k k
ij ij
err u u ,
K là số bước lặp tương ứng.
138Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 1. Kết quả thực nghiệm đối với bài toán Motz
Hình 3: Nghiệm của bài toán Motz với
phương pháp chia miền
Nhận xét: Từ các kết quả trong Bảng
1 ta có thể thấy tốc độ hội tụ của thuật toán 2
nhanh hơn thuật toán 1.
3. Mở rộng phương pháp chia miền
trong trường hợp tổng quát
Xét bài toán tổng quát:
1
3
5
4
2
, ( , ) ( , ) (0, )
, , 0
, 0, 0
, 0 , 0
, ,
, , 0 .
u f x y a c b
u
g x a y b
x
u g a x y
u
g x c y
y
u
g a x c y b
y
u g x c y b
Hình 4
Đây chính là sự mở rộng của bài toán
Motz trong trường hợp điều kiện biên bất kỳ,
điểm (0,0) vẫn là điểm kì dị.
Có thể thấy rằng trong trường hợp
này, việc áp dụng các phương pháp BAMs và
GFIFs [2, 3, 5] là không thực hiện được vì
không thể xây dựng được hệ hàm độc lập
tuyến tính. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể sử
dụng phương pháp chia miền để xác định
nghiệm xấp xỉ của bài toán theo thuật toán sau
đây.
Thuật toán 3.1.
Chia 21 bởi biên 0,0x y b . Kí hiệu
2
g u . Xuất phát (0) 0g ,
,....2,1,0k thực hiện thuật toán.
Bước 1: Xác định nghiệm trong miền
2
( )
2 2
( )
2 2
( )
2
5
( )
2
4
( ) ( )
2
, ( , )
, , 0
, , 0 , 0
, 0 ,
, ( , ) .
k
k
k
k
k k
u f x y
u g x c y b
u
g x c y
x
u
g x c y b
y
u g x y
Bước 2: Xác định nghiệm trong miền
1
Thuật toán 1 Thuật toán 2
K err K err
0.1 150 3.10-5 0.1 150 3.10-5
0.2 78 8.10-11 0.2 78 7.10-11
0.3 40 7.10-11 0.3 40 6.10-11
0.4 24 4.10-11 0.4 23 4.10-11
0.5 30 9.10-11 0.5 22 7.10-11
0.6 40 9.10-11 0.6 32 8.10-11
0.7 56 9.10-11 0.7 48 6.10-11
0.8 87 9.10-11 0.8 78 7.10-11
0.9 150 1.10-9 0.9 150 8.10-10
y
1
a 0
u = g2
x -a u = g3
4gy
u
4gy
u
1gx
u
5gy
u
139Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
( )
1 1
( )
1
4
( )
1 3
( )
1
1
( ) ( )
1 2
, ,
, 0,
, 0, 0
, , 0
, .
k
k
k
k
k k
u f x
u
g a x y b
y
u g a x y
u
g x a y b
x
u u
x
x x
Bước 3: Hiệu chỉnh
( 1) ( ) ( )
1
(1 ) , ( , ) .k k kg g u x y
Thuật toán 3.2.
Chia 21 bởi biên
0,0x y b . Kí hiệu
1
u
g
x
. Xuất phát
(0) 0g ,
,....2,1,0k thực hiện thuật toán.
Bước 1: Xác định nghiệm trong miền
1
( )
1 1
( )
1
1
( )
1 3
( )
1
4
( )
( )1
,
, 0 ,
, 0, 0
, 0,
, .
k
k
k
k
k
k
u f x
u
g y b x a
x
u g y a x
u
g a x y b
y
u
g x
x
Bước 2: Xác định nghiệm trong miền
2
( )
2 2
( )
2
5
( )
21 2
( )
2
4
( ) ( )
2 1
, ,
, 0 , 0
, ,0
, 0 ,
, .
k
k
k
k
k k
u f x
u
g x c y
y
u g x c y b
u
g x c y b
y
u u x
Bước 3: Hiệu chỉnh
( )
( 1) ( ) 2(1 ) , (x,y) .
k
k k ug g
x
Sau đây là các kết quả thực nghiệm đối với
các hàm
2 2
2
1
2
3
2
4
5
( 1)
( )
cos .
sin .
y
y
y
y
y
f x y
g x e
g x x e
g e
g x e
g x e
được đưa trong Bảng 2 và Hình 5 (a=1, b=1,
c=1).
Bảng 2. Số liệu thực hiện trong trường hợp
tổng quát
Thuật toán 1 Thuật toán 2
K err K err
0.1 150 7.10-8 0.1 150 1.10-8
0.2 62 7.10-11 0.2 57 8.10-11
0.3 32 5.10-11 0.3 29 9.10-11
0.4 26 6.10-11 0.4 17 5.10-11
0.5 34 5.10-11 0.5 17 5.10-11
0.6 45 6.10-11 0.6 24 9.10-11
0.7 63 7.10-11 0.7 36 7.10-11
0.8 97 9.10-11 0.8 58 7.10-11
0.9 150 1.10-8 0.9 120 9.10-11
Hình 5: Đồ thị nghiệm trong trường hợp tổng
quát
140Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét
+ Các thuật toán đề xuất vẫn hội tụ
tốt trong trường hợp tổng quát trong đó sơ đồ
lặp theo hướng hiệu chỉnh đạo hàm vẫn có tốc
độ hội tụ nhanh hơn sơ đồ lặp theo hướng hiệu
chỉnh hàm.
+ Trong thực tế, tại các điểm kì dị
(phân cách giữa các loại điều kiện biên)
thường xảy ra các vết đứt gãy với giá trị đạo
hàm tiến ra , Hình 6 mô tả dáng điệu của
đạo hàm tại điểm kì dị.
Hình 6: Đường cong đạo hàm bậc nhất
Kết luận
Nội dung bài báo đã trình bày hai
phương pháp chia miền giải bài toán biên
elliptic với hệ điều kiện biên hỗn hợp mạnh,
hai phương pháp trên là sự phát triển của hai ý
tưởng hiệu chỉnh hàm và đạo hàm trên cơ sở
phương pháp chia miền, qua các kết quả thực
nghiệm có thể nhận thấy rằng phương pháp
dựa trên ý tưởng hiệu chỉnh đạo hàm có tốc độ
hội tụ nhanh hơn phương pháp hiệu chỉnh
hàm. Qua các kết quả khi áp dụng vào bài
toán Motz có thể thấy khả năng áp dụng
phương pháp chia miền vào các bài toán thực
tế là hiệu quả hơn các phương pháp BAMs và
GFIFs dựa trên việc khai triển nghiệm thông
qua các hệ hàm cơ sở xung quanh lân cận
điểm kì dị.
Tài liệu tham khảo
[1] Đặng Quang Á, Vũ Vinh Quang
(2006), "Phương pháp chia miền giải bài toán
biên hỗn hợp mạnh", Tạp chí Tin học và Điều
khiển học, 22, (4), 307 - 318.
[2] D. Funaro, A. Quarteroni, P. Zanolli
(1998), "An iterative procedure with interface
relaxation for domain decomposition
method", SIAM J. Number. Anal, 25(6), 1213
- 1236.
[3] M. Arad, Z. Yosibash, G. Ben-
Dor, A.Yakhot (2005), “Computinh Flux
Intensity Factors by a Boundary method for
Elliptic Equations with Singularities”,
Preprint submitted to ElsevierScience, 14
October.
[4] N. Saito, H. Fuijtu (2001),
“Operator theoretical analysic to domain
decompisition methods”, 12th Int. Conf, on
Domain Decompisition Methods. Editors:
Tony chan, Takashi, Hideo, Oliver Pinoncau,
63 – 70. www.ddm.org/DDI2/Saito.pdf.
[5] Z. C. Li, Y. L. Chan, G. C.
Georgiov, C. Xenophontos (2006), “Special
boundary approcimation methods for Laplace
equation problems with boundary
singularities”, Applications, 51, 115 - 142.
[6] Vũ Vinh Quang, Các kết quả về
việc ứng dụng thuật toán thu gọn khối lượng
tính toán giải các bài toán elliptic với điều
kiện biên hỗn hợp. Hội thảo khoa học toàn
quốc "Phát triển công cụ tin học trợ giúp cho
giảng dạy, nghiên cứu và ứng dụng toán học",
Hà Nội 1 - 2/04/2005:247 - 256.
SUMMARY
DOMAIN DECOMPOSITION METHOD FOR
SOLVING THE BOUNDARY PROBLEM WITH BIZARRE BOUNDARY POINT
In this research paper, we introduce some new approaches for solving an elliptic boundary
problem with a strongly mixed boundary condition based on the division domain method.
Simultaneously, specific results are given when applied to solve the Motz problem, a benchmark
problem concerned by researchers all over the world. The results, presented both in theory and
experiment, confirm the correctness of the proposed method.
Key words: domain decomposition method, iterative scheme, the Motz problem, a strong
mixed boundary problem, bizarre point.
* Email: vvquangcntt@yahoo.com Tel: 0913286676
141Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
UNIQUENESS OF MEROMORPHIC FUNCTION AND ITS
ORDER K CONCERNING THE DIFFERENCE POLYNOMIALS
PHAM TUYET MAI
Abstract. In this paper, we study the uniqueness problem on difference poly-
nomials and its differential of meromorphic function sharing a common value.
1. Introduction
A meromorphic function means meromorphic in the whole complex plane. We
assume that the reader is used to doing the standard notations and fundamental
results of Nevanlinna theory. Let be two meromorphic function f, g and a ∈
C ∪ {∞}. We say that f and g share a − CM if f − a and g − a have the same
zero with multiplicities . We denote by
Em)(a; f) = {z ∈ C : f(z) = a}
the set of all a-points of f with multiplicities not exceeding m, where a-point is
counted according to it’s multiplicity.
In 2011, K. Liu, X. Ling and T. B. Cao proved the following:
Theorem A. Let f and g be transcendental meromorphic functions with finite
order, c ∈ C be a nonzero constant and n ∈ N. If n > 14, fn(z)f(z + c) and
gn(z)g(z + c) share 1− CM , then f = tg, or fg = t, where tn+1 = 1.
The results of this paper was suggested thinking of ideal differential order k. We
will consider the functions (fn(z)f(z + c))(k) and (gn(z)g(z + c))(k). Our result
is stated as follows:
Theorem 1. Let f and g be transcendental meromorphic functions with finite
order, c ∈ C is a nonzero constant and n ∈ N, k be a positive integer. If one of
the following conditions is hold
1. n > 10k + 24 and E1)(1, (fn(z)f(z + c))(k)) = E1)(1, (gn(z)g(z + c))(k));
2. n > 4k + 15 and (fn(z)f(z + c))(k), (gn(z)g(z + c))(k) share 1− CM ;
then f = tg or (fn(z)f(z + c))(k).(gn(z)g(z + c))(k) = 1, where tn+1 = 1.
2000 Mathematics Subject Classification. Primary 32H30.
Key words: Uniqueness theorem, difference polynomials.
1
142Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_38789_42336_49201375648131_5048_2051994.pdf