Phép biện chứng duy vật

Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. Chân lý và hoạt động thực tiễn có mối quan hệ song trùng: chân lý phát triển nhờ thực tiễn; thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng đắn chân lý mà con người đạt được.

ppt150 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2752 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phép biện chứng duy vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyên lý về sự phát triển Phương pháp Ngành Chung Chung nhất Siêu hình Biện chứng Cô lập, tách rời Tĩnh Liên hệ Động Phép Biện chứng Phép BC tự phát Phép BC duy vật Phép BC duy tâm Nguyên lý về MLH phổ biến Các quy luật Các quy luật Cơ bản Không cơ bản QL mâu thuẫn QL lượng - chất QL phủ định của phủ định Cái riêng và cái chung Nguyên nhân và kết quả Tất nhiên và ngẫu nhiên Nội dung và hình thức Bản chất và hiện tượng Khả năng và hiện thực Biện chứng: là dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động, phát triển theo quy luật của sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy. - Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. + Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất. + Biện chứng chủ quan: là biện chứng của nhận thức, của tư duy, của đời sống tinh thần. Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Sự đối lập giữa phép biện chứng và phép siêu hình. Có 3 hình thức:  Phép biện chứng chất phác thời cổ đại. +++  Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức. +++  Phép biện chứng duy vật. +++ Ph.Ăngghen. “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.  Phép BCDV của chủ nghĩa Mác – Lênin là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. + Đứng trên lập trường duy vật khoa học. - Phép BCDV xây dựng trên cơ sở: + Kế thừa lịch sử phép BC mà trực tiếp là phép BC cổ điển Đức. + Khái quát những thành tựu khoa học, mà đặc biệt là trình độ phát triển của các khoa học tự nhiên hiện đại từ thế kỷ 19 đến nay; + Khái quát thực tiễn lịch sử mà đặc biệt là thực tiễn của xã hội đương đại; thực tiễn phát triển của PTSX TBCN và thực tiễn cách mạng của GCVS.  Trong phép BCDV của chủ nghĩa Mác – Lênin có sự thống nhất giữa nội dung TGQ duy vật và PPL biện chứng, do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. CHUYỂN HOÁ TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG THÀNH NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT - Nội dung: không có 1 sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập, tách rời ra khỏi những sự vật, hiện tượng khác mà chúng luôn nằm trong mối liên hệ với nhau, góp phần quy định sự tồn tại và phát triển của nhau. Tính quy định Tính chuyển hóa Tính ảnh hưởng nhau SỰ THỐNG NHẤT  Mối liên hệ là sự tác động qua lại lẫn nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau, góp phần quy định sự tồn tại và phát triển của nhau. Mối liên hệ phổ biến là dùng để chỉ các MLH tồn tại nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới: Các mặt đối lập. Lượng - chất. Phủ định của phủ định. Cái chung – cái riêng. - Bản chất - hiện tượng …  Các sự vật, hiện tượng vừa có tính đặc thù vừa có MLH phổ biến. KHÁCH QUAN PHỔ BIẾN ĐA DẠNG, PHONG PHÚ - Tính khách quan: bản thân các mối liên hệ ở ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con người. - Tính phổ biến: Sự vật nào cũng có mối liên hệ, không gian nào cũng có mối liên hệ, thời gian nào cũng có mối liên hệ. - Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, không gian khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, thời gian khác nhau thì mối liên hệ khác nhau.  Nếu các mối liên hệ mang tính khách quan, tính phổ biến và các mối liên hệ góp phần quy định sự tồn tại và phát triển của các sự vật thì trong cuộc sống của mình con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện.  Đồng thời phải chống lại quan điểm phiến diện.  Nếu các mối liên hệ mang tính đa dạng thì trong cuộc sống của mình con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể. Nghĩa là nhận thức đối tượng nào đó phải đặt nó vào đúng mối liên hệ của nó, đúng không gian của nó, đúng thời gian của nó và phải khắc phục và tránh quan điểm siêu hình, phiến diện, chống lại quan điểm chiết trung, ngụy biện. - Nội dung: mọi sự vật ở trạng thái động nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. - Động: là trạng thái biến đổi, nhưng có thể theo nhiều hướng - Phát triển cũng là trạng thái động nhưng đã được xác định về hướng. Hướng đi là từ chưa hoàn thiện đến hoàn hiện.  Quan điểm siêu hình. Quan điểm siêu hình xem phát triển chỉ là sự tăng hay giảm về lượng, không có sự thay đổi về chất. Tăng dân số  Quan điểm biện chứng Phát triển là một quá trình từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra dần dần và nhảy vọt, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ Không phát triển Bế tắc Phát triển Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà là đường quanh co, phức tạp được biểu diễn bằng hình xoáy ốc đi lên. KHÁCH QUAN PHỔ BIẾN ĐA DẠNG, PHONG PHÚ - Mọi sự vật luôn nằm trong trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển, vì vậy, khi xem xét sự vật ta luôn luôn xem nó nằm trong một quá trình, tức tôn trọng quan điểm phát triển. - Không định kiến, thành kiến, chống tư tưởng bảo thủ, lạc hậu, tạo sự lạc quan, niềm tin vào tương lai. - Quan điểm toàn diện. - Quan điểm lịch sử - cụ thể. - Quan điểm phát triển. NHỮNG CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC CÁI RIÊNG VÀ CÁI CHUNG BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC Là dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. Ví dụ: Sinh viên trường PVNHPY là cái riêng so với sinh viên các trường ĐH khác. Là để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng. Ví dụ: sinh viên của các trường khối công lập là cái chung. Ví dụ: Thủ đô Hà Nội là một cái riêng, ngoài các đặc điểm chung giống các TP khác của VN, còn có những nét riêng như: Hồ Gươm, Phố Cổ, văn hóa truyền thống mà chỉ Hà Nội mới có. Là những đặc tính, những tính chất, … chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.  Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. cái chung, không tồn tại Cái riêng, tồn tại  Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Ví dụ: Cá nhân không thể tồn tại tách ra khỏi tập thể  Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. TÝnh chÊt phæ biÕn cña Sù Sèng (C¸i chung) kh«ng tån t¹i ngoµi nh­ng hinh th¸i tån t¹i cô thÓ (C¸i Riiªng) cña nã ; mçi loµi cô thÓ (mçi C¸i Riªng) ngoµi C¸i Chung (TÝnh chÊt chung cña sù sèng) cßn cã nh­ng ®Æc tÝnh riªng cã cña chóng (C¸i ®¬n nhÊt).  Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. CÁI ĐƠN NHẤT CÁI CHUNG Tõ mét lo¹i gièng míi ®­îc t¹o ra trong phßng thÝ nghiÖm (C¸i ®¬n nhÊt), sau qu¸ trinh triÓn khai øng dông trong thùc tiÔn nã ®· trë thµnh c¸i phæ biÕn (C¸i chung); ng­îc l¹i, gièng lo¹i cò, tõ chç lµ c¸i phæ biÕn ®· dÇn dÇn kh«ng ®­îc sö dông ®· tõ c¸i chung trë thµnh c¸i ®¬n nhÊt trong thùc tiÔn ph¸t triÓn cña kü thuËt n«ng nghiÖp. “Bất cứ cái riêng (nào cũng) là cái chung. Bất cứ cái chung nào cũng là (một bộ phận, một khía cạnh, hay một bản chất) của cái riêng. Bất cứ cái chung nào cũng chỉ bao quát một cách đại khái tất cả mọi sự vật riêng lẻ. Bất cứ cái riêng nào cũng không gia nhập đầy đủ vào cái chung”.  Muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát từ những cái riêng bởi cái chung không tồn tại trừu tượng ngoài những cái riêng. Mặc khác, cần cụ thể hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, khắc phục giáo điều, máy móc, siêu hình hoặc cục bộ. Tõ c¸c nguyªn lý chung cña Chñ nghÜa M¸c-Lªnin, Hå ChÝ Minh ®· vËn dông s¸ng t¹o c¸c nguyªn lý ®ã vµo hoµn c¶nh lÞch sö cô thÓ cña ViÖt Nam.  Vì trong điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại, cho nên trong hoạt động thực tiễn cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất biến thành cái chung (có lợi); cái chung biến thành cái đơn nhất (bất lợi). Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, gây ra một sự biến đổi nhất định. Dùng để chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau. Quá trình học tập Nhân cách phát triển Quá trình học tập Nhân cách phát triển  Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, Kết quả xuất hiện sau nguyên nhân Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp. Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. Và một kết quả nhưng cũng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.  Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân. Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó diễn ra theo 2 hướng, một là cản trở, hai là thúc đẩy. NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ  Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. A (NN) B (KQ) B (NN) C (KQ) C (NN) D (KQ) D (NN) E . . . Điều kiện Điều kiện Điều kiện Điều kiện  Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân của sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực.  Vì một kết quả có rất nhiều nguyên nhân gây ra, nên phải phân loại được nguyên nhân và tìm ra đâu là nguyên nhân chủ yếu quyết định cho kết quả.  Vì một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, nên khi tiến hành việc gì phải lường trước được các kết quả có thể xảy ra nhằm hạn chế kết quả xấu.  Phát huy vai trò kết quả tác động tích cực tới nguyên nhân. Là cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định, và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. VD: Ném một vật lên cao thì nhất định rơi xuống. -> Đó là tất nhiên. Do nguyên nhân bên ngoài quyết định. do đó, nó có thể xuất hiện có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác. Ném 1 vật lên cao nó rơi xuống chỗ nào? Có thể chỗ này hay ở chỗ khác. -> Đó là ngẫu nhiên.  Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, đều có vai trò nhất định đối với sự phát triển của svht. Trong đó, tất nhiên đóng vai trò quyết định.Vì cái tất nhiên là cái nhất định sẽ xảy ra.  Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau. TẤT NHIÊN ÁNH SÁNG NHIỆT ĐỘ ĐỘ ẨM … NGẪU NHIÊN  Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên.  Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, là cái bổ sung cho cái tất nhiên. TẤT NHIÊN X NGẪU NHIÊN Y TẤT NHIÊN Y NGẪU NHIÊN Z  Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối vì trong những điều kiện nhất định tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngược lại.  Trong hoạt động thực tiễn ta phải dựa vào cái tất nhiên. Tuy nhiên, không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên ra khỏi ngẫu nhiên.  Do cái ngẫu nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. Cho nên, trong hoạt động thực tiễn, ngoài những phương án chính chúng ta phải có phương án dự phòng để chủ động khi cái ngẫu nhiên xảy ra.  Do cái ngẫu nhiên trong đk nhất định có thể chuyển hóa thành cái tất nhiên. Cho nên, trong nhận thức của hoạt động thực tiễn không được xem nhẹ cái ngẫu nhiên. Quan ®iÓm chiÕn l­îc cña chóng ta lµ kiªn ®Þnh con ®­êng x©y dùng chñ nghÜa x· héi - ®ã lµ xuÊt ph¸t tõ quy luËt ph¸t triÓn kh¸ch quan cña c¸c hinh th¸i kinh tÕ -x· héi, nh­ng mçi giai ®o¹n ph¶i cã s¸ch l­îc cô thÓ, phï hîp víi hoµn c¶nh kinh tÕ chÝnh trÞ x· héi kh«ng ngõng biÕn ®æi trong n­íc vµ quèc tÕ. Là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên svht. Là phương thức tồn tại và PT của sự vật, là hệ thống các MLH tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó. Có hình thức bên ngoài và hình thức bên trong.  Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. SỰ VẬT, HIỆN TƯỢNG NỘI DUNG HÌNH THỨC  Nội dung và hình thức không phải bao giờ cũng phù hợp với nhau. Cùng 1 nội dung có thể có nhiều hình thức và cũng có nhiều hình thức mà chỉ có 1 nội dung.  So với hình thức thì nội dung giữ vai trò quyết định. Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi, còn hình thức là mặt tương đối bền vững của sự vật. -> Vì vậy sự biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung và hình thức cũng biến đổi nhưng chậm hơn. Nội dung buộc hình thức phải thay đổi.  Hình thức do nội dung quyết định nhưng hình thức cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung.  Nếu nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau thì trong hoạt động thực tiễn cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt.  Cùng một nội dung, trong tình hình phát triển có nhiều hình thức và ngược lại. Vì vậy trong thực tiễn cải tạo xã hội, phải biết sử dụng mọi hình thức có thể có để phục vụ cho những nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn cách mạng.  Vì nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật ta cần căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải căn cứ vào nội dung. Đồng thời phải thấy vai trò của hình thức đối với nội dung. Cần phải tạo ra sự phù hợp của hình thức với nội dung, mặt khác cũng cần phải thực hiện những thay đổi với những hình thức không còn phù hợp với nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung. Là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó. Là cái biểu hiện bên ngoài của bản chất.  Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau. Không có bản chất nào tồn tại thuần túy, mà nó phải bộc lộ thông qua hiện tượng, ngược lại, bất cứ hiện tượng nào cũng là biểu hiện của một bản chất nhất định. “ Bản chất hiện ra. Hiện tượng mang tính bản chất”.  Bản chất và hiện tượng mâu thuẫn nhau. Đây là mâu thuẫn biện chứng. Vì bản chất – hiện tượng thống nhất với nhau, về căn bản là phù hợp nhau, nhưng không bao giờ phù hợp nhau hoàn toàn. Mác – Ăngghen: Nếu bản chất và hiện tượng phù hợp (sát nhập) thì mọi khoa học hóa ra thừa.  Bản chất không tồn tại thuần túy mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện qua hiện tượng, vì vậy muốn nhận thức bản chất sự vật phải xuất phát từ hiện tượng, quá trình thực tế.  Do bản chất của sự vật không phải lúc nào cũng biểu hiện đầy đủ ngoài hiện tượng, cho nên để hiểu được sự vật không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu vào bản chất.  Bản chất là cái bên trong, cái quyết định, tương đối ổn định; hiện tượng là cái bên ngoài, không ổn định. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để xác định phương hướng hoạt động, không dựa vào hiện tượng.  Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất của các mặt đối lập. Do đó chúng ta cần phân tích hiện tượng một cách chặt chẽ, loại bỏ những giả tượng để nhận thức bản chất của sự vật. Là cái hiện chưa có, chưa tới nhưng sẽ tới, sẽ có khi có các điều kiện thích hợp. Là tất cả những gì đang có, đang tồn tại.  Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, luôn chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.  Quá trình vận động và phát triển là quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực.  Trong những điều kiện nhất định, ở mỗi svht có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng: khả năng thực tế, tất nhiên, ngẫu nhiên…  Vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, khả năng là cái chưa có, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải dựa vào hiện thực để ra chủ trương. Nếu đề cao khả năng dễ rơi vào ảo tưởng.  Khả năng là cái chưa tồn tại thực sự nhưng nó cũng biểu hiện của sự vật trong tương lai. Do đó, tuy không dựa vào nhưng ta phải tính đến khả năng xảy ra.  Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong giới tự nhiên được thực hiện một cách tự động, nhưng trong xã hội điều đó phụ thuộc nhiều vào hoạt động của con người. Vì vậy, trong xã hội chúng ta phải chú ý phát triển nguồn lực con người, tạo điều kiện thuận lợi để biến những khả năng (tốt) thành hiện thực. Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, tương đối ổn định và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau. - Tính chất của quy luật: + Tính khách quan Quy luật mang tính Khách quan, con người không thể tạo ra, xóa bỏ mà chỉ có thể làm theo (cải tạo) quy luật. Quy luật mang tính khách quan. Song, con người có thể chủ động phát hiện ra quy luật, nhận thức và vận dụng nó theo nhu cầu và lợi ích của con người. Con người chưa nhận thức đúng quy luật, hoặc nhận thức đúng mà coi thường quy luật thì sẽ bị quy luật “trừng trị”. + Tính phổ biến - Tính chất của quy luật: + Tính đa dạng Các cơ sở để phân loại quy luật:  Căn cứ vào mức độ tính phổ biến, các quy luật chia thành: TÍNH PHỔ BIẾN Quy luật riêng Quy luật chung Quy luật phổ biến Quy luật riêng. Quy luật chung. Quy luật phổ biến. LĨNH VỰC TÁC ĐỘNG QUY LUẬT TỰ NHIÊN QUY LUẬT Xà HỘI QUY LUẬT CỦA TƯ DUY  Căn cứ vào lĩnh vực tác động chia thành 3 nhóm lớn: Quy luật tự nhiên. Quy luật xã hội. Quy luật tư duy. Với tư cách là một khoa học, phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật phổ biến tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy của con người. QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH Cách thức Nguồn gốc Khuynh hướng Quy luật này nói lên cách thức của sự vận động và phát triển. QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT CÁCH THỨC Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái khác. Ví dụ: “nước”: Không màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan muối, axit .v.v... “con người ”: có khả năng chế tạo, sử dụng CCLĐ, có khả năng tư duy. Thuộc tính của sự vật là những tính chất, trạng thái, yếu tố cấu thành sự vật. Thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại với các sự vật khác.  Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính.  Mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật. -> mỗi sự vật có nhiều chất. Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. -> Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính. Nhưng không phải thuộc tính nào cũng thể hiện được chất của sự vật. Mà chỉ những thuộc tính cơ bản mới thể hiện được chất của sự vật. THUỘC TÍNH CỦA SỰ VẬT CƠ BẢN Quy định sự tồn tại, vận động và sự phát triển của sự vật. -> chúng thay đổi sự vật thay đổi. KHÔNG CƠ BẢN Chỉ mang tính chất tác động. -> Chúng thay đổi sự vật chưa chắc đã thay đổi. Sự phân chia này chỉ mang tính chất tương đối. Vì thuộc tính của sự vật chỉ được bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác. -> Trong mối liên hệ này, thuộc tính này là thuộc tính cơ bản. Trong mối liên hệ khác thì thuộc tính khác lại là thuộc tính cơ bản. Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.  Lượng cũng là cái vốn có của sự vật, song lượng chưa làm cho sự vật là nó, chưa làm nó khác với cái khác.  Lượng cũng giống như chất đều có tính khách quan. Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn... Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.  Độ là phạm trù Triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi bản chất của sự vật ấy.  Điểm nút là phạm trù Triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi chất của sự vật.  Bước nhảy Là phạm trù Triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây nên. Bước nhảy là sự kết thúc giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. Nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát triển liên tục của sự vật. BƯỚC NHẢY ĐỘT BIẾN BƯỚC NHẢY DẦN DẦN Được thực hiện trong một thời gian ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật Được thực hiện từng bước bằng cách tích lũy dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi. Ví dụ:  Khối lượng Uranium 235 được tăng đến giới hạn nhất định thì sẽ xảy ra vụ nổ nguyên tử trong chốc lát.  BN đột biến.  Quá trình chuyển hóa vượn thành người.  BN dần dần.  Bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần: (dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy)  Bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ: (căn cứ quy mô thực hiện bước nhảy) BƯỚC NHẢY TOÀN BỘ BƯỚC NHẢY CỤC BỘ Làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật. Làm thay đổi chất của những mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật. Ví dụ:  Các cuộc khởi nghĩa: xuân Mậu Thân 1969, Đồng Khởi Bến Tre … là những bước nhảy cục bộ.  Cuộc tấn công 30/04/1975 là bước nhảy toàn bộ làm thay đổi đất nước từ một nước còn nô lệ thành một nước độc lập thống nhất hoàn toàn. Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. Ví dụ: Sau khi sv tốt nghiệp đại học, chất đã thay đổi, trình độ được nâng lên nó sẽ làm tiền đề cho sự phát triển tiếp theo nhanh hơn. Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng. Mỗi sự vật, hiện tượng đều là thể thống nhất của 2 mặt đối lập: chất và lượng. Trong đó chất là cái tương đối ổn định, còn lượng thì thường xuyên biến đổi. Lượng biến đổi đến 1 mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định thì chất sẽ thay đổi, 1 bước chuyển hóa được thực hiện. Ở chỉnh thể mới, lượng vẫn tự nó thường xuyên biến đổi nhưng sự biến đổi của lượng này khác sự biến đổi của lượng cũ cả về quy mô, tốc độ, chiều hướng…điều này do chất quy định. -> Như vậy cách thức của sự phát triển là từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và từ những thay đổi về chất lại dẫn đến những thay đổi về lượng.  Phải biết kiên trì, bền bỉ, từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất.  Chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại; hoặc nôn nóng đốt cháy giai đoạn.  Khi đã tích luỹ đủ về lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy để tạo nên sự thay đổi về chất. Quy luật này nói lên nguồn gốc của sự vận động và phát triển. QUY LUẬT MÂU THUẪN NGUỒN GỐC Là hạt nhân của phép biện chứng. Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Mâu thuẫn là dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi svht, hoặc giữa các svht với nhau. Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là các mặt đối lập.  Tính khách quan: trong mỗi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng mâu thuẫn, là cái vốn có của sự vật, hiện tượng, con người không quyết định được.  Tính phổ biến: mâu thuẫn có trong tất cả các sự vật hiện tượng cũng như tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.  Tính đa dạng của các loại mâu thuẫn: Trong mỗi sự vật, hiện tượng chứa đựng nhiều mâu thuẫn, mỗi một mâu thuẫn có một vị trí và vai trò khác nhau. Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. - Thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Ví dụ: trong xã hội có sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập là GC thống trị và GC bị trị. GC thống trị và bị trị có mối liên hệ với nhau (nếu GC bị trị thay đổi về trình độ, quy mô thì cách thức bóc lột của GC thống trị cũng phải thay đổi theo); Có sự ràng buộc nhau (có GC thống trị là có GC bị trị, GC này mất đi thì GC kia cũng không còn...) Sự đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng phát triển và đi đến đối lập. Khi 2 mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế. Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, cũng như sự “đứng im” là tương đối, và sự “vận động” là tuyệt đối. V.I.Lênin: “Sự thống nhất (…) của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm trời, thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối ». Mỗi sư vật là 1 chỉnh thể bao gồm những mặt, những yếu tố khác nhau liên kết với nhau tạo thành. Trong đó có những mặt, những yếu tố có khuynh hướng ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập, cứ 2 mặt đối lập hình thành nên 1 mâu thuẫn. Những mặt đối lập này vừa thống nhất với nhau, lại vừa đấu tranh với nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập đến 1 mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định thì mâu thuẫn được giải quyết. Khi đó sự vật chuyển hóa, sự vật mới ra đời có những mặt đối lập mới, những mâu thuẫn mới, những quá trình thống nhất và đấu tranh mới của các mặt đối lập để đến 1 lúc nào đó, mâu thuẫn lại được giải quyết, sự vật lại chuyển hóa. -> Như vậy đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn của sự vật là nguồn gốc của sự phát triển.  Để nhận thức đúng sự vật trong hoạt động thực tiễn thì phải phát hiện mâu thuẫn và nghiên cứu nó.  Khi phát hiện mâu thuẫn, xác định vị trí và vai trò của từng mâu thuẫn, tập trung giải quyết những mâu thuẫn quan trọng trước.  Giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh của các mặt đối lập, không theo hướng điều hòa mâu thuẫn. Quy luật này nói lên khuynh hướng của sự vận động và phát triển. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH KHUYNH HƯỚNG  Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.  Tính khách quan: Phủ định biện chứng có nguyên nhân nằm ngay trong bản thân sự vật, là kết quả giải quyết những mâu thuẫn bên trong làm cho sự vật phát triển. Vì vậy phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật nên không thủ tiêu hoàn toàn cái cũ, mà cái mới ra đời trên sự gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời lạc hậu của cái cũ và giữ lại, cải tạo những mặt tích cực để gia nhập vào cái mới. Vì vậy phủ định biện chứng mang tính kế thừa. Với ý nghĩa như vậy phủ định cũng đồng thời là sự khẳng định.  Phủ định biện chứng: là sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân là mắc khâu dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ. Sự tồn tại của sự vật là sự khẳng định chính mình (A1). Nhưng trong quá trình vận động làm xuất hiện những yếu tố mới (B) phủ định yếu tố cũ. Cái mới ra đời là sự “phủ định lần thứ nhất”, (A1: cái bị phủ định) (B: cái phủ định) Nhưng cái mới này đã chứa đựng trong bản thân nó xu hướng dẫn tới phủ định lần thứ hai, (B: cái bị phủ định) (A2: cái phủ định) “phủ định của phủ định”, sự vật mới ra đời dường như lặp lại cái cũ nhưng ở trình độ cao hơn. Trong một chu kỳ phát triển có thể nhiều hơn hai, nhưng ít nhất cũng phải hai lần. Tuy nhiên, dẫu có nhiều lần phủ định trong một chu kỳ thì vẫn có thể khái quát lại thành hai lần. Phủ định diễn ra không phải theo đường thẳng hay đường tròn mà theo đường xoáy ốc, thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại, nhưng không quay trở lại, tính chất tiến lên. Phát triển không diễn ra theo 1 đường thẳng mà là 1 đường quanh co, phức tạp được biểu hiện bằng đường xoáy ốc đi lên. Đây là quá trình phủ định cái phủ định trong đó cái mới ra đời thay thế cái cũ và hết mỗi 1 chu kỳ, sự vật lặp lại dường như cái ban đầu nhưng ở mức độ cao hơn.  Quá trình phát triển không diễn ra theo một đường thẳng, mà là theo đường quanh co, phức tạp.  Cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa cái cũ nên không được loại bỏ hết cái cũ. Tuy nhiên tránh kế thừa một cách vô nguyên tắc.  Không né tránh phủ định, chống tư tưởng bảo thủ. Phải thấy được tính tất yếu của quá trình tự đào thải, tự sàn lọc để nếu khi điều ấy có xảy ra đối với mọi người hay với mình thì phải biết chấp nhận.  Cái mới ra đời là xu thế của sự phát triển nhưng cái mới thường là yếu nên ta phải tạo điều kiện cho nó phát triển.  Phải thấy được vai trò quyết định của nguyên nhân bên trong, năng lực nội tại để cố gắng tìm ra nó, phát huy nó, không ỷ lại vào những yếu tố bên ngoài. - Lý luận nhận thức (nhận thức luận) chính là học thuyết về sự nhận thức; nó nghiên cứu, lý giải một loạt hệ vấn đề cơ bản về sự nhận thức như: bản chất của nhận thức, quy luật cơ bản của sự nhận thức; con đường của sự nhận thức, phương pháp và phương pháp luận của sự nhận thức chân lý. - Lý luận nhận thức DVBC là học thuyết về khả năng nhận thức của con người đối với thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn; lý giải bản chất, con đường và quy luật chung của quá trình con người nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan nhằm phục vụ hoạt động thực tiễn của con người. - Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người, nhằm cải tạo thế giới khách quan. Các hình thức cơ bản của thực tiễn: - Hoạt động sản xuất vật chất. - Hoạt động chính trị xã hội. - Hoạt động khoa học thực nghiệm. Các hình thức cơ bản của thực tiễn: - Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Các hình thức cơ bản của thực tiễn: - Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. Các hình thức cơ bản của thực tiễn: - Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. - Các hình thức cơ bản của thực tiễn: - Hoạt động sản xuất vật chất. - Hoạt động chính trị xã hội. - Hoạt động khoa học thực nghiệm.  Hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất. Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người. Về nguyên tắc không có cái gì con người không biết, chỉ có cái đã biết và chưa biết. Ba là, khẳng định sự phản ánh là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình nhận thức từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều… Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý. Theo quan điểm DVBC, nhận thức là một quá trình đi từ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận; từ trình độ nhận thức thông thường đến trình độ nhận thức khoa học.. Nhận thức kinh nghiệm: nảy sinh một cách trực tiếp từ thực tiễn. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm. Kinh nghiệm thông thường Kinh nghiệm khoa học  bỗ sung, làm phong phú nhau. Nhận thức lý luận: là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật của các svht. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau nhưng có MQH biện chứng với nhau: MỐI QUAN HỆ - Nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận. Nó cung cấp những dữ liệu phong phú cụ thể, trên cơ sở đó giúp cho nhận thức lý luận vạch ra bản chất của svht. - Nhận thức kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nó chỉ dừng lại ở sự mô tả. Còn nhận thức lý luận phải dựa trên những tài liệu, dữ kiện kinh nghiệm khái quát thành lý luận để phục vụ cho hoạt động thực tiễn. Nhận thức kinh nghiệm tự nó không bao giờ có thể chứng minh được đầy đủ tính tất yếu. Đây là 2 nấc thang khác nhau về chất của quá trình nhận thức: Nhận thức thông thường: (nhận thức tiền khoa học) là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát và trực tiếp từ trong cuộc sống hằng ngày của con người. Vì vậy nó mang tính phong phú, nhiều vẻ gắn liền quan niệm sống. Nhận thức khoa học: là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. NTKH thể hiện dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật khoa học. Có vai trò ngày càng to lớn trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học và công nghệ hiện đại. MỐI QUAN HỆ  NTTT có trước NTKH, là nguồn chất liệu để xây dựng nội dung các khoa học.  NTTT là mầm móng của tri thức khoa học, nhưng tự nó không thể chuyển thành NTKH mà cần có sự đúc kết của nhà khoa học. Ngược lại, khi đạt đến NTKH thì quay lại tác động NTTT, làm nó phát triển thêm. NHẬN THỨC THÔNG THƯỜNG NHẬN THỨC KHOA HỌC Có trước. Chất liệu để XD nội dung các KH. Bề ngoài, ngẫu nhiên, không bản chất Tác động trở lại làm cho nhận thức thông thường phát triển. CƠ SỞ ĐỘNG LỰC MỤC ĐÍCH TIÊU CHUẨN CỦA CHÂN LÝ Có 4 vai trò: Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức là vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện hơn; năng lực tư duy logic không ngừng củng cố và phát triển; phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, “nối dài” các giác quan của con người. Sự tác động của con người vào các sự vật, hiện tượng làm cho nó bộc lộ những thuộc tính, những MLH và quan hệ khác nhau giữa chúng giúp đem lại tài liệu cho nhận thức.  Thực tiễn còn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức. Điều này có nghĩa là thực tiễn là thước đo giá trị của tri thức đã đạt được của nhận thức.  Thực tiễn thường xuyên vận động, phát triển nên nó luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng mới cho nhận thức. Ăngghen viết: “khi xã hội có nhu cầu về kỹ thuật thì nó thúc đẩy khoa học phát triển hơn mười trường đại học”. Ý NGHĨA Vì trong hoạt động nhận thức luôn xuất phát từ thực tiễn và mục đích cuối cùng cũng là thực tiễn, nên trong quá trình nhận thức con người luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.  Không xa rời thực tiễn, không tuyệt đối hoá thực tiễn. NHẬN THỨC CẢM TÍNH NHẬN THỨC LÝ TÍNH QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC Quá trình nhận thức của con người bắt đầu từ trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) đến tư duy trừu trượng (nhận thức lý tính). Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, nó phản ánh những vẻ bề ngoài của sự vật, hiện tượng chứ chưa đi vào bản chất. Bao gồm: CẢM GIÁC TRI GIÁC BIỂU TƯỢNG Đây là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, dựa trên cơ sở dữ liệu của giai đoạn trước đem lại, nó đi vào bản chất của sự vật. Bao gồm: KHÁI NIỆM PHÁN ĐOÁN SUY LÝ  Nhận thức cảm tính là điều kiện, tiền đề của nhận thức lý tính.  NTLT tác động tới NTCT, làm cho NTCT nhạy bén hơn, chính xác hơn trong quá trình phản ánh hiện thực.  Nhận thức lý tính quay về với thực tiễn, vì thực tiễn là cơ sở để kiểm tra sự đúng đắn của nhận thức. Đến đây nhận thức con người đã thực sự tiếp cận được chân lý hay chưa? Là dùng để chỉ những tri thức của con người phù hợp với thực tế khách quan mà sự phù hợp đó đã được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn. Theo tinh thần đó, chân lý không đồng nhất với khái niệm tri thức và giả thuyết. “Sự phù hợp giữa tư tưởng và khách thể là một quá trình: tư tưởng (= con người) không nên hình dung chân lý dưới dạng một sự đứng im chết cứng, một bức tranh (hình ảnh) đơn giản, nhợt nhạt (lờ mờ), không khuynh hướng, không vận động”. Tính khách quan. Tính tương đối và tính tuyệt đối. Tính cụ thể. Vd: trái đất xoay xung quanh mặt trời. - Tính khách quan: nội dung của tri thức đúng đắn không phải là sản phẩm thuần túy chủ quan mà nội dung đó phù hợp với hiện thực khách quan, do thế giới khách quan quy định. Vd: 2 + 2 = 4 - Tính Tuyệt đối của chân lý là tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan. - Tính tương đối của chân lý là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan. Ví dụ: trước đây người ta quan niệm nguyên tử là hạt vật chất đầu tiên - Tính cụ thể của chân lý thể hiện ở chỗ: tri thức phản ánh hiện thực khách quan có thể đúng đắn, trở thành chân lý trong điều kiện, không gian, thời gian này nhưng lại có thể thành sai lầm trong điều kiện, không gian, thời gian khác của hiện thực khách quan đó. Ví dụ: 1 góc <= 360 độ chỉ là chân lý trong hình học phẳng  Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.  Chân lý và hoạt động thực tiễn có mối quan hệ song trùng: chân lý phát triển nhờ thực tiễn; thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng đắn chân lý mà con người đạt được.  Vận dụng sáng tạo tri thức khoa học vào hoạt động kinh tế - xã hội, phát huy vai trò của chân lý khoa học trong thực tiễn hiện nay.  Luôn xem chân lý là một quá trình, thường xuyên vận dụng chân lý vào hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn, cải tạo tự nhiên và xã hội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptChương 2- Phép biện chứng Duy vật.ppt
Tài liệu liên quan