Phát xạ huỳnh quang của các chấm lượng tử cdse và CdSe/CdS cho ứng dụng đánh dấu sinh học - Chu Việt Hà
Các mẫu dung dịch chấm lượng tử CdSe và
CdSe/CdS sau khi chế tạo được bảo quản ở
nhiệt độ phòng hoặc ở 4oC. Chúng tôi nhận
thấy sự phát xạ huỳnh quang của các mẫu
nano tinh thể này ngày càng ổn định và cường
độ huỳnh quang được tăng cường. Hình 9
trình bày phổ huỳnh quang của các chấm
lượng tử CdSe/CdS có cực đại phát xạ ~ 600
nm với cùng một độ hấp thụ được đo theo
thời gian bảo quản dưới bước sóng kích thích
480 nm ở nhiệt độ phòng. Các chấm lượng tử
khi vừa mới chế tạo có cường độ huỳnh
quang yếu, nhưng với các mẫu càng để lâu,
cường độ huỳnh quang càng tăng lên và đạt
sự ổn định sau từ một đến ba tháng. Điều này
có thể do các phân tử bảo vệ citrate đã làm ổn
định bề mặt các hạt nano, từ đó làm tăng
cường phát xạ huỳnh quang. Cường độ huỳnh
quang của mẫu sau ba tháng tăng gần 20 lần
so với mẫu vừa mới chế tạo. Hiện tượng này
cũng được thấy như trong tài liệu tham khảo
số 4, các mẫu nano CdSe/CdS của nhóm
nghiên cứu này cũng có cường độ huỳnh
quang được tăng cường sau khi để mẫu dưới
ánh sáng tự nhiên, mặc dù độ hấp thụ giảm đi.
Tuy nhiên khi mẫu để quá lâu, cường độ
huỳnh quang có giảm, nhưng sự giảm này là
không nhiều. Độ phát xạ của các chấm lượng
tử CdSe/CdS sau một đến hai năm chế tạo
vẫn là khá tốt.
Với mục đích ứng dụng trong sinh học, phát
xạ huỳnh quang của các chấm lượng tử
CdSe/CdS được khảo sát trong các môi
trường pH khác nhau. Hình 10 là phổ huỳnh
quang của các chấm lượng tử CdSe/CdS với
kích thước lõi CdSe ~ 6 nm trong các môi
trường pH khác nhau. Có thể thấy hiệu suất
phát xạ của các chấm lượng tử này lớn nhất
trong các môi trường với pH từ 8 đến 8,9.
Điều này là rất tốt vì quãng pH này là pH của
môi trường sinh học, nghĩa là nếu đem các
chấm lượng tử này vào môi trường sinh học
thì không làm ảnh hưởng đến phát xạ huỳnh
quang của chúng.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 782 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát xạ huỳnh quang của các chấm lượng tử cdse và CdSe/CdS cho ứng dụng đánh dấu sinh học - Chu Việt Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Trọng Sinh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 127 - 131
132
Chu Việt Hà và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 133 - 138
133
PHÁT XẠ HUỲNH QUANG CỦA CÁC CHẤM LƯỢNG TỬ CdSe VÀ CdSe/CdS
CHO ỨNG DỤNG ĐÁNH DẤU SINH HỌC
Chu Việt Hà*1, Vũ Thị Kim Liên1,Trần Hồng Nhung2, Lê Tiến Hà1
1Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
2Viện Vật lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
TÓM TẮT
Các chấm lượng tử CdSe và CdSe/CdS cấu trúc lõi /vỏ được chế tạo phân tán trong nước cho mục
đích đánh dấu sinh học. Phát xạ huỳnh quang của các chấm lượng tử CdSe và CdSe/CdS tăng
mạnh sau khi chế tạo và đạt ổn định sau 3 tháng, chất lượng của các chấm lượng tử này rất tốt, có
độ ổn định quang cao, cường độ phát quang không giảm nhiều sau một đến hai năm chế tạo. Hiệu
suất lượng tử của các chấm lượng tử CdSe/CdS đạt tới 20-50% và hiệu suất lượng tử của các chấm
lượng tử CdSe đạt cỡ 10%. Cường độ phát quang của các chấm lượng tử không giảm khi cho vào
các môi trường pH sinh học.
Từ khóa: phát xạ huỳnh quang, chấm lượng tử, đánh dấu sinh học, CdSe, CdSe/CdS
GIỚI THIỆU*
Ngày nay, các chấm lượng tử (là các hạt nano
bán dẫn) đã là các vật liệu quen thuộc ứng
dụng trong dán nhãn màu và đánh dấu sinh
học, đang được quan tâm nghiên cứu sâu rộng
trên thế giới. Các chấm lượng tử có các tính
chất lượng tử đặc biệt là hệ quả của sự phụ
thuộc của độ rộng vùng cấm vào kích thước
hạt do hiệu ứng giam giữ lượng tử. Hiệu ứng
giam giữ lượng tử xảy ra khi kích thước tinh
thể có thể so sánh với bước sóng de Broglie
của điện tử và lỗ trống. Khi đó cả điện tử và
lỗ trống đều bị giam giữ và các mức năng
lượng của chúng bị lượng tử hóa. Sự giam giữ
lượng tử làm gián đoạn các mức năng lượng
theo chiều giam giữ và làm thay đổi mật độ
trạng thái theo năng lượng. Kết quả là hấp thụ
hay phát xạ của các chấm lượng tử phụ thuộc
vào kích thước hạt, nghĩa là chúng ta có thể
điều khiển được tính chất quang (hay màu
phát xạ huỳnh quang) theo kích thước của các
chấm lượng tử.
Bằng cách sử dụng các chấm lượng tử khác
nhau người ta có thể đánh dấu huỳnh quang
trong khoảng rộng từ vùng khả kiến gần đến
vùng hồng ngoại gần, trong khoảng từ 400nm
đến 2000nm. Các chấm lượng tử thường được
sử dụng trong đánh dấu sinh học là các chấm
lượng tử trên cơ sở CdSe và CdTe vì phổ phát
xạ của chúng trải toàn bộ vùng phổ nhìn thấy
tùy thuộc vào kích thước [1].
*
Tel: 0912132036
Trong bài báo này, chúng tôi chế tạo các
chấm lượng tử CdSe và CdSe/CdS phân tán
trong nước cho ứng dụng đánh dấu sinh học.
Các chấm lượng tử này có cường độ phát
quang mạnh với hiệu suất cao, phát xạ ở các
bước sóng khác nhau phụ thuộc vào kích
thước hứa hẹn là các chất đánh dấu sử dụng
cho các ứng dụng sinh học. Nhằm tăng hiệu
suất phát xạ huỳnh quang và tăng tính ổn định
cho các ứng dụng trong sinh học, các chấm
lượng tử này được bọc thêm một lớp protein
BSA hoặc một lớp PEG (polyethyglycol) bên
ngoài. Các kết quả cho thấy cường độ phát xạ
huỳnh quang của các chấm lượng tử có lớp vỏ
bọc tăng đáng kể so với các chấm lượng tử
không được thụ động hóa bề mặt. Các quá
trình thực nghiệm chế tạo mẫu đều được thực
hiện tại phòng thí nghiệm Vật lý Chất rắn
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên.
THỰC NGHIỆM
Các chấm lượng tử CdSe và CdSe/CdS được
chế tạo bằng phương pháp hóa ướt sử dụng
các hóa chất CdCl2.2,5H2O, sodium boro
hydride (NaBH4 – là một chất có tính khử
mạnh); trirodium citrate dihydrate
(C6H5Na3O7.2H2O, là muối natri của axit
chanh – được dùng trong thực phẩm) đóng vai
trò là chất bẫy bề mặt, cồn tuyệt đối
(C2H5OH), trihydroxy methyl aminomethane
(tris) (chất này sử dụng trong các môi trường
sinh học), nước cất, axit sunfuric (H2SO4),
axit clohydric (HCl), bột selenium (Se).
Phạm Thị Hà Thanh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 139 - 142
134
Các bước chế tạo chấm lượng tử CdSe trong
nước được tiến hành như sau:
Bước 1: Trong ethanol nguyên chất, với điều
kiện sục khí N2 ở 450C, nguyên tố selenium
phản ứng với sodium boro hydiride tạo thành
dung dịch NaHSe/ethanol. Trisodium citrate
dihydrate được cho vào dung dịch đệm tris -
HCl với pH = 8,9 (là giá trị pH cho thấy sản
phẩm các chấm lượng tử thu được là ổn định
nhất) đựng trong bình ba cổ. Sau đó nhỏ giọt
dung dịch nước cadmium cloride có chứa các
ion Cd2+ vào dung dịch trên trong điều kiện
khuấy trộn mạnh để thu được dung dịch chứa
các ion Cd2+ được bao quanh bởi các phân tử
trisodium citrate.
Bước 2: Khí H2Se bốc lên khi nhỏ chậm dung
dịch H2SO4 loãng vào dung dịch
NaHSe/ethanol trong dung dịch ban đầu trong
điều kiện sục từ từ N2 để tổng hợp các chấm
lượng tử CdSe ở nhiệt độ ổn định. Khí H2Se
được đưa theo dòng chảy của khí N2 dẫn vào
bình ba cổ phản ứng với các ion Cd2+. Trong
điều kiện khuấy trộn mạnh liên tục, các mầm
tinh thể của các nano tinh thể CdSe sẽ được
hình thành và phát triển thành các nano tinh
thể CdSe. Lượng muối Cd2+ ban đầu được sử
dụng dư để thụ động hóa bề mặt các chấm
lượng tử CdSe bằng việc bọc lớp vỏ CdS.
Sau khi chế tạo được dung dịch có chứa các
nano tinh thể CdSe với một lượng dư Cd,
dung dịch chứa các nano tinh thể CdSe/CdS
được tổng hợp bằng cách thổi khí H2S vào
dung dịch chứa các hạt CdSe lõi theo dòng
chảy của khí N2 trong điều kiện nhiệt độ từ
45-75 oC. Khí H2S cũng được tổng hợp như
khí H2Se theo cách trên.
Kích thước của các chấm lượng tử được xác
định qua hệ kính hiển vi điện tử truyền qua
(TEM) JEOL JEM 1011 (Nhật Bản) có ở
Viện Vệ sinh dich tễ Hà Nội. Phổ hấp thụ
được xác định bằng máy quang phổ Jasco V-
600 (Nhật Bản) và phổ huỳnh quang đo bằng
hệ máy FS 920 Edinburgh (Anh) có ở phòng
thí nghiệm Vật lý Chất rắn, khoa Vật lý
trường Dại học Sư phạm Thái Nguyên.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Các mẫu chấm lượng tử CdSe và CdSe/CdS
chế tạo được ở dạng dung dịch trong suốt (là
hỗn hợp nước và dung dịch đệm tris – HCl)
có chứa các hạt CdSe hoặc CdSe/CdS, phát xạ
huỳnh quang các màu khác nhau tùy thuộc kích
thước của các nano tinh thể CdSe. Bán kính của
các hạt nano CdSe đã chế tạo được ước tính
theo phổ hấp thụ và ảnh hiển vi điện tử truyền
qua từ 3 đến 6 nm, và của các hạt nano
CdSe/CdS được ước tính là từ 3,5 đến 10 nm.
Hình 1 trình bày ảnh hiển vi điện tử truyền
qua của một mẫu nano tinh thể CdSe/CdS. Có
thể thấy các hạt nano tinh thể chúng tôi chế
tạo được khá là đơn phân tán trong nước với
kích thước đồng đều. Hình 2 là ảnh chụp một
số mẫu nano tinh thể CdSe/CdS trong nước
dưới ánh sáng của đèn tử ngoại, phát xạ với
các màu khác nhau, với cường độ mạnh. Các
chấm lượng tử này hứa hẹn là những chất đánh
dấu huỳnh quang tốt cho ứng dụng sinh học.
Hình 1. Ảnh TEM các chấm lượng tử CdSe/CdS
với đỉnh phát xạ huỳnh quang ở 605 nm
Hình 2. Ảnh chụp các mẫu chấm lượng tử CdSe/CdS
trong nước dưới ánh sáng đèn tử ngoại (từ trái sang phải
là phát xạ màu xanh lá cây, mà vàng và màu đỏ cam)
Chu Việt Hà và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 133 - 138
135
Kích thước của các nano tinh thể CdSe và
CdSe/CdS được ước tính qua phổ hấp thụ.
Phép đo phổ hấp thụ trong vùng UV-VIS
được tiến hành ở nhiệt độ phòng. Phổ hấp thụ
quang học là một trong các phương pháp
quan trọng và nhanh nhất, để xác định sự hình
thành và kích thước của các nano tinh thể. Do
hiệu ứng giam giữ lượng tử, vùng cấm của
các nano tinh thể tăng khi kích thước của hạt
giảm, về mặt thực nghiệm, điều này có thể
quan sát được qua sự dịch đỉnh (hay bờ hấp
thụ) về phía năng lượng cao hơn (hay bước
sóng ngắn hơn) so với vị trí độ rộng vùng
cấm của bán dẫn khối. Phổ hấp thụ của một
mẫu dung dịch chấm lượng tử lõi/vỏ
CdSe/CdS được so sánh với phổ hấp thụ của
dung dịch các chấm lượng tử lõi CdSe (cùng
một điều kiện chế tạo) được trình bày trên
hình 3. Có một sự dịch của bờ hấp thụ về phía
sóng ngắn so với bờ hấp thụ của bán dẫn
CdSe khối (λCdSe khối ~ 690 nm tương ứng với
năng lượng vùng cấm Eg ≈ 1,8 eV ở nhiệt độ
phòng). Ở đây có thể thấy bờ hấp thụ của các
chấm lượng tử là như nhau chứng tỏ sự thụ
động hóa bề mặt các hạt CdSe bằng việc bọc
một lớp CdS bên ngoài không làm ảnh hưởng
đến sự hấp thụ. Kích thước của các nano tinh
thể CdSe lõi đối với mẫu này được ước tính
cỡ 4 nm qua công thức Brus [2]. Kích thước
của các mẫu chấm lượng tử CdSe khác được
ước tính khoảng từ 3 đến 5,5 nm.
Các chấm lượng tử CdSe được chế tạo với
mục đích tạo thành các chất đánh dấu trong
sinh học nên môi trường pH bao quanh các
chấm lượng tử là rất quan trọng, hơn nữa vẫn
phải đảm bảo hiệu suất phát xạ cao của các
chấm lượng tử này. Chúng tôi đã khảo sát
điều kiện pH ban đầu khi chế tạo các chấm
lượng tử CdSe và CdSe/CdS. Kết quả cho
thấy ở điều kiện pH của dung dịch ban đầu là
8,9, hiệu suất phát xạ của các chấm lượng tử
CdSe là lớn nhất. Hình 4 là phổ huỳnh quang
của các chấm lượng tử CdSe với giá trị pH
của dung dịch ban đầu là 7, 7,5, 8, 8,9 và 10
với cùng một độ hấp thụ ở bước sóng 480 nm.
Bên cạnh đó, ở môi trường pH là 8, cường độ
huỳnh quang cũng khá là mạnh. Đây là các
giá trị pH thích hợp với môi trường sinh học.
Chúng tôi lựa chọn môi trường pH = 8,9 ban
đầu để chế tạo các chấm lượng tử CdSe và
CdSe/CdS. Các giá trị pH thấp hơn của dung
dịch ban đầu không cho kết quả tạo hạt CdSe.
400 500 600 700
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
Bu
lk
Cd
Se
CdSe
CdSe/CdS
§
é
hÊ
p
th
ô
(®
.v
.t
.y
.)
B−íc sãng (nm)
500 550 600 650 700
0
4
8
12
16
20
24
C
−ê
ng
®
é
hu
ún
h
qu
an
g
(®
.v
.t
.y
)
B−íc sãng (nm)
4
3
2
1
103X
5
1. pH = 7
2. pH = 7,5
3. pH = 8
4. pH = 8.9
5. pH = 10
500 550 600 650 700
0
2
4
6
8
10
CdSe
CdSe/CdS
C
−ê
ng
®
é
hu
ún
h
qu
an
g
(®
.v
.t
.y
)
B−íc sãng (nm)
104 X
Hình 3. Phổ hấp thụ của các nano
tinh thể CdSe và CdSe/CdS
Hình 4. Phổ huỳnh quang của các
chấm lượng tử CdSe chế tạo với
các giá trị pH của dung dịch ban
đầu khác nhau dưới bước sóng kích
thích 480 nm ở nhiệt độ phòng
Hình 5. Phổ HQ của các chấm
lượng tử CdSe và CdSe/CdS tương
ứng trong cùng một điều kiện
Phạm Thị Hà Thanh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 139 - 142
136
Các chấm lượng tử CdSe sau khi được thụ
động hóa bề mặt bằng lớp vỏ bọc CdS thì
cường độ phát xạ huỳnh quang tăng lên đáng
kể. Hình 5 trình bày phổ huỳnh quang của các
chấm lượng tử CdSe và CdSe/CdS có kích
thước lõi CdSe tương ứng là ~ 6nm với cùng
một độ hấp thụ dưới bước sóng kích thích 480
nm ở nhiệt độ phòng. Cường độ phát xạ
tương đối của các chấm lượng tử lõi/vỏ
CdSe/CdS cao hơn gần mười lần so với
cường độ phát xạ của các hạt CdSe lõi cho
thấy vai trò của lớp vỏ bọc CdS trong việc thụ
động hóa bề mặt các hạt nano CdSe, làm giảm
các chuyển dời không phát xạ xảy ra trong
các hạt nano, từ đó làm cường độ phát xạ
huỳnh quang tăng lên. Phát xạ của các trạng
thái bề mặt ở phía sóng dài của các chấm
lượng tử CdSe hầu như không còn khi được
bọc thêm lớp vỏ CdS. Hơn nữa việc bọc lớp
vỏ CdS còn dẫn tới hiệu suất lượng tử của các
hạt nano được tăng lên. Cụ thể, khi so sánh
hiệu suất phát xạ của các hạt nano CdSe và
CdSe/CdS với chất màu Rhodamine 6G, hiệu
suất phát xạ của các hạt nano CdSe chưa đạt
đến10% trong khi đó các chấm lượng tử
lõi/vỏ CdSe/CdS có hiệu suất phát xạ cỡ 20-
50%. Hình 6 là phổ hấp thụ của các chấm
lượng tử CdSe và CdSe/CdS phát xạ ở bước
sóng ~ 600 nm (kích thước lõi CdSe ~6,5 nm)
được so sánh với chất màu Rhodamine 6G
với cùng độ hấp thụ ở bước sóng 480 nm;
còn hình 7 trình bày phổ huỳnh quang của các
chấm lượng tử CdSe và CdSe/CdS tương ứng
với phổ hấp thụ trên hình 6 so sánh với sự
phát xạ của Rhodamine 6G dưới bước sóng
kích thích 480 nm ở nhiệt độ phòng. Hiệu
suất phát xạ huỳnh quang của Rhodamine 6G
là 0,95 [3], từ đó tính được hiệu suất phát xạ
của các chấm lượng tử CdSe và CdSe/CdS
tương ứng. Hiệu suất phát xạ của các chấm
lượng tử CdSe chưa có lớp vỏ bọc chỉ ~7%
trong khi đó hiệu suất phát xạ của các chấm
lượng tử CdSe/CdS ở đây đạt đến 60% (là
mẫu có hiệu suất phát xạ cao nhất trong loạt
mẫu mà chúng tôi chế tạo). Như vậy các
chấm lượng tử CdSe/CdS có hiệu suất phát xạ
khá cao, hứa hẹn là chất đánh dấu tốt cho các
ứng dụng sinh học. Độ bán rộng của phổ phát
xạ của các chấm lượng tử này cũng khá hẹp,
từ 30 đến 45 nm. Hình 8 là phổ huỳnh quang
đã chuẩn hóa của các chấm lượng tử
CdSe/CdS với các kích thước khác nhau, phát
xạ lần lượt ở 572, 588, 609, 612, 617 và 650
nm tương ứng với các độ bán rộng ở nửa các
đại lần lượt là 44, 41, 39, 34, 40 và 30 nm.
400 500 600
0.0
0.2
0.4
0.6
(1) CdSe
(2) CdSe/CdS
(3) Rh6G
3
2
1
480§
é
h
Êp
t
hô
B−íc sãng (nm)
500 550 600 650 700
0
10
20
30
40
C
−ê
n
g
®é
h
uú
n
h
qu
an
g
(d
.v
.t
.y
)
B−íc sãng (nm)
3
2
1
(1) CdSe
(2) CdSe/CdS
(3) Rh6G
104X
λ
exc
= 480 nm
500 550 600 650 700 750
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
B−íc sãng (nm)
C
−
ên
g
®
é
h
uú
n
h
q
ua
n
g
ch
u
Èn
h
ãa
1 2 3 4 5 6
1. 44 nm
2. 41 nm
3. 39 nm
4. 34 nm
5. 40 nm
6. 30 nm
λ
exc
= 480 nm
Hình 6. Phổ hấp thụ của các
chấm lượng tử CdSe và
CdSe/CdS với cùng độ hấp thụ
ở 480 nm so sánh với
Rhodamine 6G
Hình 7. Phổ huỳnh quang của các
chấm lượng tử CdSe và CdSe/CdS
với cùng độ hấp thụ ở 480 nm so sánh
với Rhodamine 6G
Hình 8. Độ bán rộng của phổ
huỳnh quang của một số mẫu
chấm lượng tử CdSe/CdS
Chu Việt Hà và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 133 - 138
137
Các mẫu dung dịch chấm lượng tử CdSe và
CdSe/CdS sau khi chế tạo được bảo quản ở
nhiệt độ phòng hoặc ở 4oC. Chúng tôi nhận
thấy sự phát xạ huỳnh quang của các mẫu
nano tinh thể này ngày càng ổn định và cường
độ huỳnh quang được tăng cường. Hình 9
trình bày phổ huỳnh quang của các chấm
lượng tử CdSe/CdS có cực đại phát xạ ~ 600
nm với cùng một độ hấp thụ được đo theo
thời gian bảo quản dưới bước sóng kích thích
480 nm ở nhiệt độ phòng. Các chấm lượng tử
khi vừa mới chế tạo có cường độ huỳnh
quang yếu, nhưng với các mẫu càng để lâu,
cường độ huỳnh quang càng tăng lên và đạt
sự ổn định sau từ một đến ba tháng. Điều này
có thể do các phân tử bảo vệ citrate đã làm ổn
định bề mặt các hạt nano, từ đó làm tăng
cường phát xạ huỳnh quang. Cường độ huỳnh
quang của mẫu sau ba tháng tăng gần 20 lần
so với mẫu vừa mới chế tạo. Hiện tượng này
cũng được thấy như trong tài liệu tham khảo
số 4, các mẫu nano CdSe/CdS của nhóm
nghiên cứu này cũng có cường độ huỳnh
quang được tăng cường sau khi để mẫu dưới
ánh sáng tự nhiên, mặc dù độ hấp thụ giảm đi.
Tuy nhiên khi mẫu để quá lâu, cường độ
huỳnh quang có giảm, nhưng sự giảm này là
không nhiều. Độ phát xạ của các chấm lượng
tử CdSe/CdS sau một đến hai năm chế tạo
vẫn là khá tốt.
Với mục đích ứng dụng trong sinh học, phát
xạ huỳnh quang của các chấm lượng tử
CdSe/CdS được khảo sát trong các môi
trường pH khác nhau. Hình 10 là phổ huỳnh
quang của các chấm lượng tử CdSe/CdS với
kích thước lõi CdSe ~ 6 nm trong các môi
trường pH khác nhau. Có thể thấy hiệu suất
phát xạ của các chấm lượng tử này lớn nhất
trong các môi trường với pH từ 8 đến 8,9.
Điều này là rất tốt vì quãng pH này là pH của
môi trường sinh học, nghĩa là nếu đem các
chấm lượng tử này vào môi trường sinh học
thì không làm ảnh hưởng đến phát xạ huỳnh
quang của chúng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Biofunctionalization of Nanomaterials,
Nanotechnologies for the Life Sciences Vol. 1,
Copyright © 2005 WILEY-VCH Verlag GmbH &
Co. KGaA, Weinheim, ISBN: 3-527-31381-8
[2]. Brus L E 1984 J. Chem. Phys. 80 4403
[3]. R. F. Kubin and A. N. Fletcher, J.
Luminescence, 27, 455-462, 1982.
[4]. Parak W. J., Pellegrino T., and Plank C.,
Labeling of cell with quantum dots,
Nanotechnology 16 (2005) 9-25
520 560 600 640 680
0
10
20
30
40
50
60
PL
In
te
n
si
ty
(co
u
n
ts
)
W avelength (nm)
104X
1
2
3
4
5
6
(1) fresh
(2) 1 day
(3) 7 days
(4) 3 months
(5) 12 months
(6) 14 months
500 550 600 650 700
0
100
200
300
400
500
In
te
n
si
ty
(a.
u
.
)
Wavelength (nm)
(1) pH = 5
(2) pH = 6
(3) pH = 7
(4) pH = 7.5
(5) pH = 8
(6) pH = 8.5
(7) pH = 8.9
1
2
3
4
5
6
7
Hình 9. Phổ huỳnh quang của các chấm lượng tử
CdSe/CdS theo thời gian bảo quản
Hình 10. Phổ huỳnh quang của các chấm lượng tử
CdSe/CdS trong các môi trường pH khác nhau
Lời cảm ơn
Công trình được sự hỗ trợ của đề tài B2009-TN04-08 cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo và đề tài ĐH2011-04-07
cấp Đại học Thái Nguyên
Chu Việt Hà và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 133 - 138
138
SUMMARY
PHOTOLUMINESCENCE EMISSION OF WATER-SOLUBLE CDSE AND
CDSE/CDS QUANTUM DOTS FOR BIOLABELING
Chu Viet Ha1*, Vu Thi Kim Lien1,Tran Hong Nhung2, Le Tien Ha1
1College of Education – Thai Nguyen University
2Institute of Physics – Vietnam Academy of Science and Technology
The CdSe and CdSe/CdS quantum dots have been prepared directly in aqueous solution. The size
of the quantum dots is estimated as 3 – 6 nm (for CdSe) and 3.5 – 10 nm (for CdSe/CdS). The
quantum yield is from 20 to 50% for CdSe/CdS quantum dots and ~10% for CdSe quantum dots.
The results show the strongest intensity of photoluminescence emission in media with the pH
value at about from 8 to 8.5 which are suitable values for biological medium. The photostability is
high and mostly unchanged after many months of preparation. The results may lead to the
applications of the quantum dots for biological labeling.
Keywords: fluorescent radiation, quantum dots, marked biological, CdSe, CdSe/CdS
*
Tel: 0912132036
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33258_37084_31820128218tap80so04_nam2011_split_26_9301_2052438.pdf