Thị trường là yếu tố quan trọng trong sản xuất
hàng hóa, có tác động thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển. Qua đánh giá thực trạng phát
triển thị trường thương mại, dịch vụ, du lịch
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 - 2013 còn
chậm, tốc độ phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng, chưa đáp ứng được với yêu cầu
của sản xuất và đời sống của nhân dân. Thị
trường hàng hoá và số người kinh doanh,
buôn bán tăng nhanh nhưng chỉ mang tính tự
phát, phân tán, quy mô nhỏ lẻ, mua bán qua
nhiều nấc trung gian.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa ở tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 61 - 67
61
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN HÀNG HÓA
Ở TỈNH BẮC KẠN
Trần Đình Tuấn*, Nguyễn Thị Châu, Trần Thị Ánh Nguyệt
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bắc Kạn có thế mạnh về kinh tế là phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Nhiều nông sản phẩm của
tỉnh đã có thương hiệu trên thị trường, được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên, tình hình tiêu
thụ sản phẩm đang gặp rất nhiều khó khăn trong đó có nguyên nhân của thị trường. Mặc dù tỉnh đã
quan tâm đầu tư để phát triển thị trường thương mại, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống của
người dân, nhưng mức độ phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu. Sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ
được, gây thiệt hại không nhỏ cho người sản xuất. Qua nghiên cứu thực trạng, các tác giả đã đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa nói chung và nông sản
phẩm nói riêng cho tỉnh Bắc Kạn, góp phần giải quyết khó khăn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Từ khóa: Thị trường nông sản phẩm ở Bắc Kạn; Thương mại, dịch vụ ở Bắc Kạn
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bắc Kạn là tỉnh thuộc khu vực trung du, miền
Núi phía Bắc Việt Nam, có thế mạnh về phát
triển kinh tế nông lâm nghiệp. Trong những
năm gần đây, cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp
của tỉnh đang có sự chuyển dịch dần theo
hướng sản xuất hàng hóa. Nhiều nông sản
phẩm của tỉnh đã có thương hiệu trên thị
trường, được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy
nhiên, trên thực tế tình hình tiêu thụ sản phẩm
gặp rất nhiều khó khăn trong đó có nguyên
nhân do thị trường phát triển ở mức độ chậm,
chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, dẫn
đến hiện tượng sản phẩm làm ra không tiêu
thụ được, gây thiệt hại cho người sản xuất. Vì
vậy cần thiết phải tìm ra các giải pháp để thị
trường phát triển ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, đem lại thu nhập cao cho người sản
xuất và tăng thu cho ngân sách địa phương.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ Ở
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2008 -2013
Đánh giá chung
Quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát
triển thương mại, dịch vụ, du lịch giai đoạn
2008 - 2013 trên địa bàn tỉnh diễn ra trong bối
cảnh có nhiều yếu tố thuận lợi như tình hình
chính trị - xã hội ổn định. Sản xuất nông lâm
* Tel:
nghiệp hàng hóa với các lĩnh vực như trồng
cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi đại
gia súc; ngoài ra tỉnh còn có tiềm năng về
khoáng sản chì, kẽm, sắt... phục vụ cho phát
triển các ngành công nghiệp khai thác, chế
biến sâu, tạo sức cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh đó, tỉnh còn có nhiều danh lam,
thắng cảnh đẹp; có tiềm năng về du lịch đa
dạng, phong phú. Điều đó đã tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển du lịch và các loại
hình thương mại, dịch vụ, góp phần tiêu thụ
nông sản phẩm.
Tuy nhiên, việc phát triển thương mại, dịch
vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều
khó khăn như địa hình chia cắt, giao thông
giữa các vùng không thuận tiện, gây trở ngại
cho quá trình vận chuyển, giao lưu hàng hoá,
tiếp thị du lịch, làm giảm sức cạnh tranh của
hàng hoá, không hấp dẫn các nhà đầu tư vào
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch. Thu
nhập của người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo
còn cao Những khó khăn đó đã tác động
không nhỏ tới phát triển thị trường thương
mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Những kết quả cụ thể
Thực trạng phát triển thương mại, dịch vụ
Trong những năm qua, mạng lưới bán buôn,
bán lẻ, đặc biệt là hệ thống chợ và các hộ kinh
doanh bán lẻ phát triển khá nhanh. Thị trường
được mở rộng với sự tham gia của nhiều
Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 61 - 67
62
thành phần kinh tế nên hàng hoá ngày càng
phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng của nhân dân, góp phần ổn
định giá cả thị trường, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Năm 2008 có 5.940 công ty, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ, trong đó có 72 doanh
nghiệp, hợp tác xã, 5.868 hộ kinh doanh cá
thể. Năm 2012 có 6.112 tổ chức, cá nhân,
trong đó có 621 doanh nghiệp, hợp tác xã và
5.491 hộ kinh doanh cá thể. Về mạng lưới bán
buôn, bán lẻ và hạ tầng thương mại, hiện nay
trên địa bàn tỉnh có 2 siêu thị (siêu thị điện
máy Lan Kim, siêu thị Hapromart) và 65 chợ
trong đó có 15 chợ được đầu tư xây mới, cải
tạo, nâng cấp với tổng số vốn đầu tư phát triển
là 85 tỷ đồng (nguồn vốn chương trình 135 là
18,5 tỷ đồng, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
là 14 tỷ đồng, nguồn khác là 52,5 tỷ đồng).
Thực trạng phát triển Trung tâm thương
mại và Siêu thị trên địa bàn tỉnh
Trên địa bàn tỉnh hiện có 01 Trung tâm
thương mại hạng 3, 01 Siêu thị hạng 2 (Siêu
thị tổng hợp Lan Kim) và 01 Siêu thị hạng 3
(Siêu thị Hapromart). Tất cả các trung tâm
thương mại và siêu thị đều thuộc địa bàn Thị
xã Bắc Kạn.
Nhóm hàng kinh doanh chính tại các siêu thị
là kinh doanh tổng hợp. Các nông sản phẩm
qua chế biến đã được tiêu thụ tại Trung tâm
thương mại và Siêu thị.
Thực trạng mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh
Trên địa bàn tỉnh hiện có 65 chợ đang hoạt
động, tỉnh chưa có chợ hạng I, chỉ có 06/65
chợ hạng II, còn lại 59/65 chợ hạng III (bao
gồm cả chợ tạm). Cơ sở vật chất nhiều chợ
hiện đã xuống cấp, đặc biệt là các chợ hạng
III, chợ tạm.
Các chợ hạng III tập trung chủ yếu tại địa bàn
nông thôn, đa phần không được xây dựng
kiên cố, chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán
hàng hóa của nhân dân trong xã và địa bàn
phụ cận.
Lưu lượng hàng hóa lưu chuyển qua chợ:
Theo tổng hợp báo cáo từ phòng Công
Thương các huyện, Phòng Kinh tế thị xã, tỷ
trọng hàng hóa và dịch vụ lưu thông qua các
chợ trung bình đạt khoảng 40-60% so với
tổng lượng hàng hóa, dịch vụ lưu thông qua
các loại hình phân phối. Mạng lưới chợ trên
địa bàn tỉnh là nơi cung cấp chủ yếu các mặt
hàng thuộc nhu cầu tiêu dùng hàng ngày cho
nhân dân và là nơi thực hiện việc trao đổi
mua bán cho các hộ sản xuất nhỏ. Các loại
hàng hóa lưu thông qua chợ chủ yếu gồm:
Hàng tạp hóa, thực phẩm tươi sống, các loại
nông sản phẩm sản xuất của hộ, tiếp theo là
hàng nông sản khô đã qua sơ chế, hàng may
mặc, giầy dép, hàng nông cụ, vật tư nông
nghiệp và một số ít các loại hàng hóa như
hàng kim khí, điện máy, điện tử điện lạnh
Bảng 1. Số lượng Trung tâm thương mại và Siêu thị hiện có trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
T
T
Tên siêu thị Địa chỉ DN quản lý
Hạng
siêu
thị
Nhóm
hàng KD
Diện
tích
XD
(m2)
Diện
tích KD
(m2)
Năm
KD
1 TT thương
mại Lan Kim
Phường Phùng
Chí Kiên, TX Bắc
Kạn
Công ty TNHH
Lan Kim
3
KD tổng
hợp
2.466
10.000
2012
2 Siêu thị
Hapromart
Phường Đức
Xuân, TX Bắc
Kạn
Tổng công ty
TM Hà Nội
3
KD tổng
hợp
500
500
2008
3 Siêu thị tổng
hợp Lan Kim
Phường Phùng
Chí Kiên, TX Bắc
Kạn
Công ty TNHH
Lan Kim
2
KD tổng
hợp
1.400
2.290
2012
(Nguồn: Sở Công Thương Bắc Kạn và tổng hợp của tác giả)
Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 61 - 67
63
Bảng 2. Tình hình mạng lưới chợ hiện có trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
STT
Loại chợ
Địa chỉ
Mô hình
quản lý
Diện tích
XD (m2)
Năm
KD
I Chợ hạng I
II. Chợ hạng II
1 Chợ Đức Xuân P. Đức Xuân - thị xã Bắc Kạn DN 11.032 2008
2 Chợ Bắc Kạn P. Phùng Chí Kiên-TX Bắc Kạn DN 2.176 2011
3 Chợ TT huyện Pác Nặm Xã Bộc Bố - huyện Pác Nặm Ban QL 3.604 2008
4 Chợ TT Phủ Thông TT Phủ Thông - huyện Bạch Thông Ban QL 9.450 2003
5 Chợ TT Bằng Lũng TT Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn Ban QL 6.890 2008
6 Chợ ĐMNS huyện Na Rì TT Yến Lạc - huyện Na Rì Ban QL 11.000 2007
III Chợ nông sản, đầu mối
1 Chợ Trâu bò Nghiên Loan Xã Nghiên Loan - huyện Pác Nặm Tổ QL 5.000 2005
2 Chợ Gia súc xã Bộc Bố Xã Bộc Bố - huyện Pác Nặm Tổ QL 11.961 2005
3 Chợ ĐMNS huyện TT Yến Lạc - huyện Na Rì Ban QL 11.000 2007
(Nguồn: Sở Công Thương Bắc Kạn và tổng hợp của tác giả)
Các loại hình hạ tầng thương mại khác
Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có các loại
hình kết cấu thương mại khác như Trung tâm
Hội chợ triển lãm thương mại, TT Thông tin
và Xúc tiến thương mại, Trung tâm logistic,..
Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân
trong phát triển thị trường ở Bắc Kạn
Những mặt hạn chế
Hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 - 2013 chưa thực
sự phát triển, tốc độ phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng. Thị trường hàng hoá và
số người kinh doanh, buôn bán có tăng nhưng
chỉ mang tính tự phát, phân tán, quy mô nhỏ
lẻ, mua bán qua nhiều nấc trung gian. Chưa
thiết lập được mối quan hệ lâu dài giữa sản
xuất với lưu thông, đặc biệt là các sản phẩm
nông lâm nghiệp của địa phương.
Hệ thống hạ tầng thương mại hiện còn những
bất hợp lý về khoảng cách, bán kính phục vụ
và qui mô dân số. Một số chợ được hình
thành thiếu sự thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá
và thiết chế cơ bản như nhà vệ sinh, thiết bị
phòng cháy chữa cháy và nơi để xử lý rác
thải,... Đã và đang xảy ra tình trạng mất an
toàn giao thông trên nhiều tuyến đường có
điểm họp chợ.
Việc hình thành trung tâm thương mại ở thị
xã Bắc Kạn, hệ thống bán lẻ hiện đại ở các
khu tập trung dân cư chưa được quan tâm
đúng mức, công tác xã hội hoá trong đầu tư
phát triển hạ tầng thương mại còn thấp.
Việc tổ chức hội chợ thương mại, hội chợ
triển lãm tại địa phương còn đơn điệu, chưa
thực sự hiệu quả.
Lĩnh vực xuất - nhập khẩu phát triển không
ổn định, chưa xây dựng được mặt hàng chiến
lược, hàng xuất khẩu chủ lực.
Lĩnh vực dịch vụ còn nhiều hạn chế, chất
lượng dịch vụ chưa cao.
Còn thiếu quy hoạch tổng thể, lâu dài trên cơ
sở tiềm năng của tỉnh nên chưa có định hướng
rõ nét trong phát triển thương mại, dịch vụ.
Nhất là thiếu quy hoạch chi tiết phát triển trên
địa bàn tỉnh. Thiếu vốn để đầu tư, xây dựng,
cải tạo, nâng cấp hạ tầng du lịch. Một số dự
án hạ tầng thương mại, dịch vụ đã hoàn thành
đưa vào sử dụng nhưng hiệu quả sử dụng
chưa cao.
Việc xã hội hoá, thu hút đầu tư vào lĩnh vực
thương mại, dịch vụ và du lịch còn hạn chế.
Dịch vụ nghèo nàn, đơn điệu, ít chủng loại
sản phẩm, mẫu mã và chất lượng sản phẩm
chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như thu hút
du khách đến tham quan, du lịch tại địa
phương. Công tác marketing còn yếu.
Nguyên nhân của các hạn chế
Nguồn vốn ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp,
chưa thu hút được đầu tư vào lĩnh vực thương
Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 61 - 67
64
mại, dịch vụ, du lịch. Năng lực tài chính của
các doanh nghiệp địa phương hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch còn
thấp, thiếu sự liên kết với nhau trong hợp tác
đầu tư nên việc phát triển thương mại, dịch
vụ, du lịch còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác cải cách hành chính chưa đồng bộ
nên việc xử lý, tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc không kịp thời. Sự phối kết hợp giữa các
ngành, các cấp trong việc nghiên cứu phát
triển thị trường, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch còn hạn chế.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tuy đã được tăng
cường, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội nhất là
hạ tầng về giao thông, công nghệ thông tin và
các dịch vụ phụ trợ... Việc quy hoạch đất và
dành quỹ đất cho phát triển các công trình kết
cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch còn
chậm hoặc chưa được quan tâm là một trong
những trở ngại quan trọng trong việc phát
triển các loại hình này.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ NÔNG SẢN HÀNG HÓA TỈNH
BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020
Giải pháp chung
Thị trường là yếu tố quan trọng trong sản xuất
hàng hóa, có tác động thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển và vì vậy giải pháp cho thị
trường tiêu thụ hàng hóa nói chung và tiêu
thụ nông sản phẩm nói riêng đến năm 2020
tập trung vào những vấn đề dưới đây:
- Phát triển hệ thống thông tin thị trường, hệ
thống thương mại điện tử để thường xuyên
cặp nhật thông tin, mới nhất về thị trường tiêu
thụ nông sản để cung cấp cho người sản xuất,
tiến tới lắp đặt hệ thống vi tính và nối mạng
đến các xã để người sản xuất cập nhật thông
tin hàng ngày.
- Tổ chức tuyên truyền quảng bá giới thiệu
sản phẩm, xây dựng thương hiệu hàng hóa có
uy tín, chất lượng trên thị trường, tiến tới có
chứng chỉ chất lượng sản phẩm. Tăng cường
kiểm tra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ để giữ
chất lượng.
- Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nói
chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng.
Trục giao thông quan trọng là quốc lộ 3 chạy
qua tỉnh Bắc Kạn, phía Bắc nối với Cao Bằng
ra cửa khẩu biên giới với Trung Quốc, phía
Nam nối với Thái Nguyên, Hà Nội và các tỉnh
khác. Quốc lộ 3 đã và đang được Chính phủ
đầu tư cải tạo nâng cấp. Đầu tư nâng cấp các
tuyến đường giao thông giữa Bắc Kạn với các
tỉnh biên giới (Lạng Sơn, Cao Bằng) tạo điều
kiện để vận chuyển sản phẩm nông lâm nghiệp
đến cửa khẩu để xuất khẩu sang Trung Quốc.
Quốc lộ 279 (đường vành đai II) là tuyến giao
thông nối Bắc Kạn với Lạng Sơn và Tuyên
Quang đang từng bước được nâng cấp.
Về mạng lưới đường bộ trong tỉnh chất lượng
nhìn chung tuy có được cải thiện song vẫn
thấp so với nhu cầu, còn nhiều tuyến chưa
được nâng cấp trải nhựa, đặc biệt là những
tuyến nằm ở miền núi và các tuyến đường
huyện xã.
- Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức tiêu
thụ sản phẩm phù hợp như: bán lẻ, bán buôn,
hợp đồng tiêu thụ, sản phẩm, liên kết giữa sản
phẩm và tiêu thụ, trong đó hình thức tiêu thụ
nông lâm sản thông qua hợp đồng là hình
thức liên kết có tính bền vững nhất. Đó là
hình thức gắn lợi ích giữa người sản xuất và
doanh nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm, có
vai trò của Nhà nước và nhà khoa học trong
việc hỗ trợ trong sự liên kết đó, cụ thể đã
được thể chế hóa trong Quyết định 80/TTg
ngày 24/06/2002 của Thú tướng Chính phủ về
“khuyến khích sản xuất và tiêu thụ nông sản
hàng hóa thông qua hợp đồng’’.
- Tăng cường đầu tư vào khâu xúc tiến
thương mại, trong đó có các hoạt động: Mở
và tham gia các hoạt động triển lãm, quảng
cáo trong và ngoài nước để phát triển thêm
các thị trường tiêu thụ.
Hiện tại, tỉnh đã hoàn thành quy hoạch phát
triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên
địa bàn tỉnh đến năm 2020; quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và
siêu thị đến năm 2015 và 2020; quy hoạch phát
triển mạng lưới bưu chính viễn thông, công
nghệ thông tin phục vụ thương mại, dịch vụ
Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 61 - 67
65
Quy hoạch mạng lưới Trung tâm thương
mại và Siêu thị
Trong những năm tới, cùng với triển vọng
phát triển kinh tế - xã hội và khả năng tăng
cường giao lưu kinh tế trên địa bàn tỉnh và
với các tỉnh khác trong nước, các hoạt động
thương mại của Bắc Kạn ngày càng phải mở
rộng cả về qui mô, phạm vi không gian cũng
như sự đa dạng hoá các hình thức kinh doanh.
Vì vậy, các loại hình kinh doanh hiện đại như
Trung tâm thương mại (TTTM), Siêu thị... sẽ
được hình thành và phát triển để đáp ứng các
yêu cầu đó và phù hợp với xu hướng chung
của cả nước, tỉnh Bắc Kạn xây dựng quy
hoạch cụ thể như sau (xem bảng 3):
- Về số lượng: Xây mới 1 Trung tâm thương
mại, 06 Siêu thị trên địa bàn toàn tỉnh.
- Về vị trí: Sẽ hình thành chủ yếu ở các khu
vực đô thị, thị xã và các thị trấn.
- Về qui mô: Sẽ phát triển chủ yếu các loại
hình TTTM, siêu thị quy mô vừa và nhỏ phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, với
các tiêu chuẩn về qui mô đô thị, qui mô dân
số và mức sống dân cư của các thành phố, thị
xã, một số thị trấn của tỉnh trong thời kỳ từ
nay đến năm 2015 và 2020.
Quy hoạch mạng lưới chợ tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2020
Thực hiện theo định hướng và quy hoạch đã
được duyệt như sau(xem bảng 4):
- Về số lượng chợ: Tổng số chợ trên địa bàn
tỉnh sẽ tăng lên, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
Quy hoạch đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có
84 chợ, trong đó có 02 chợ hạng I (Chợ Đức
Xuân, chợ TT Phủ Thông), 12 chợ hạng II, 62
chợ hạng III và 8 chợ đầu mối.
- Về vị trí của các chợ: Hạn chế xây dựng mới
các chợ khu vực nội thành, nội thị, lựa chọn
cải tạo một số chợ trung tâm của tỉnh và
huyện với quy mô hạng I. Tập trung chủ yếu
xây dựng, cải tạo mạng lưới các chợ ở khu
vực nông thôn, tập trung đầu tư các chợ trung
tâm cụm xã, các điểm dân cư tập trung, duy
trì tốt chế độ chợ phiên để tăng lượng nông
sản phẩm tiêu thụ thường xuyên đáp ứng nhu
cầu “đầu vào” và “đầu ra” cho sản xuất.
- Về quy mô chợ: Số lượng chợ sẽ gia tăng
chủ yếu ở các chợ hạng III, trong khi các chợ
hạng I và II sẽ thấp hơn. Số chợ đầu mối tăng
lên tại Thị xã Bắc Kạn và các huyện Pác
Nặm, Na Rì, Chợ Đồn, Bạch Thông là các địa
phương có điều kiện tự nhiên thích hợp với
việc trồng các loại cây ăn quả, lúa gạo có sản
lượng lớn và thế mạnh chăn nuôi đại gia súc.
Về tính chất kinh doanh trên chợ: Bao gồm cả
kinh doanh bán buôn và bán lẻ hàng hoá, tuy
nhiên kinh doanh bán lẻ hàng hóa sẽ phát
triển nhanh hơn.
Bảng 3. Quy hoạch mạng lưới Trung tâm thương mại và Siêu thị tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
STT
Loại hình
Địa chỉ
Hạng
siêu
thị
Diện
tích
XD
(m2)
Diện
tích
sàn
(m2)
Vốn
đầu
tư
(tr.đ)
Năm đầu tư
2011-
2015
2016-
2020
I TT Thương mại
TTTM Bắc Kạn Phường Đức Xuân 2 10.000 50.000 x x
II Hệ thống Siêu thị
1 Trung tâm mua sắm
huyện Bạch Thông
TT Phủ Thông,
Bạch Thông
3 5.000 5.000 10.000 x x
2 TT mua sắm Ba Bể Khu du lịch Ba Bể 3 5.000 5.000 10.000 x x
3 Siêu thị tổng hợp
huyện Chợ Đồn
TT Bằng Lũng,
huyện Chợ Đồn
3 2.000 2.000 2.000 x x
4 Trung tâm mua sắm
huyện Chợ Mới
Xã Yên Đĩnh,
huyện Chợ Mới
3 10.000 10.000 10.000 x x
5 Trung tâm mua sắm
huyện Chợ Mới
Khu CN Thanh
Bình, Chợ Mới
3 10.000 10.000 10.000 x x
6 Siêu thị tổng hợp
huyện Na Rì
TT Yến Lạc,
huyện Na Rì
3 2.000 2.000 2.000 x x
(Nguồn: Sở Công Thương Bắc Kạn)
Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 61 - 67
66
Bảng 4. Quy hoạch chợ hạng I, II và chợ nông sản đầu mối đến năm 2020
STT
Loại chợ
Địa chỉ dự kiến
Diện tích xây
dựng (m2)
Hướng đầu tư
(Mở rộng,
nâng cấp)
I Chợ hạng I
1 Chợ Đức Xuân P. Đức Xuân- TX Bắc Kạn 11.032 X
2 Chợ TT Phủ Thông TT Phủ Thông - Bạch Thông 9.450 X
II Chợ hạng II
1 Chợ TT huyện Pác Nặm Xã Bộc Bố - Pác Nặm 3.604 X
2 Chợ TT huyện Ba Bể TT Chợ Rã -Ba Bể 1.598 X
3 Chợ Pác Co - TT Chợ Rã TT Chợ Rã - Ba Bể 4.500 X
4 Chợ TT Nà Phặc TT Nà Phặc - Ngân Sơn 4.000 X
5 Chợ xã Vân Tùng Xã Vân Tùng - Ngân Sơn 3.000 X
6 Chợ TT Bằng Lũng TT Bằng Lũng - Chợ Đồn 6.890 X
7 Chợ xã Nam Cường Xã Nam Cường - Chợ Đồn 4.000 X
8 Chợ TT Chợ Mới TT Chợ Mới -Chợ Mới 6.160 X
9 Chợ xã Thanh Mai Xã Thanh Mai - Chợ Mới 7.000 X
10 Chợ Tinh xã Yên Hân Xã Yên Hân -Chợ Mới 6.000 X
11 Chợ xã Yên Đĩnh Xã Yên Đĩnh - Chợ Mới 5.000 X
12 Chợ Bắc Kạn P. Phùng Chí Kiên- TX Bắc Kạn 2.176 X
III Chợ nông sản đầu mối
1 Chợ đầu mối Xuất Hoá Xã Xuất Hoá – TX Bắc Kạn 30.000 X
2 Chợ Gia súc xã Bộc Bố Xã Bộc Bố - Pác Nặm 11.961 X
3 Chợ Trâu bò xã Nghiên Loan Xã Nghiên Loan - Pác Nặm 5.000 X
4 Chợ đầu mối lúa gạo Xã Phương Viên - Chợ Đồn 15.000 X
5 Chợ đầu mối huyện TT Yến Lạc - Na Rì 11.000 X
6 Chợ đầu mối Lam Sơn Xã Lam Sơn - Na Rì 30.000 X
7 Chợ đầu mối RQ Quang Thuận Xã Quang Thuận - Bạch Thông 30.000 X
8 Chợ Trâu bò Công Bằng Xã Công Bằng - Pác Nặm 10.000 X
(Nguồn: Sở Công Thương Bắc Kạn)
- Về loại hình chợ: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2020 vẫn sẽ tồn tại phổ biến là các
chợ kinh doanh tổng hợp, với nhiều ngành
hàng kinh doanh phục vụ nhu cầu dân sinh và
tiêu thụ các loại nông sản phẩm, đặc biệt là
khu vực thị trường nông thôn.
- Dự kiến khối lượng hàng hóa lưu thông qua
chợ chiếm khoảng 85-90% tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ. Phạm vi hoạt động
của các chợ hạng I, hạng II và chợ đầu mối
nông sản mang tính chất liên tỉnh, liên vùng.
Quy hoạch các loại hình hạ tầng thương
mại khác
Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có quy hoạch
các loại hình kết cấu thương mại khác. Đến
năm 2020 sẽ phấn đấu để xây dựng kết cấu hạ
tầng thương mại như Trung tâm Hội chợ triển
lãm thương mại, Trung tâm thông tin và xúc
tiến thương mại, Trung tâm logistic,...
KẾT LUẬN
Thị trường là yếu tố quan trọng trong sản xuất
hàng hóa, có tác động thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển. Qua đánh giá thực trạng phát
triển thị trường thương mại, dịch vụ, du lịch
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 - 2013 còn
chậm, tốc độ phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng, chưa đáp ứng được với yêu cầu
của sản xuất và đời sống của nhân dân. Thị
trường hàng hoá và số người kinh doanh,
buôn bán tăng nhanh nhưng chỉ mang tính tự
phát, phân tán, quy mô nhỏ lẻ, mua bán qua
nhiều nấc trung gian.
Trình độ quản lý còn yếu, chưa kết hợp được
với các công ty lớn bên ngoài tạo thành
những kênh lưu thông ổn định, chi phối thị
trường, tác động tích cực vào phát triển sản
xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong tỉnh; chưa thiết lập được mối quan hệ
lâu dài giữa sản xuất với lưu thông, đặc biệt là
Trần Đình Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 61 - 67
67
các sản phẩm nông lâm nghiệp của địa
phương. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ
tầng thương mại dịch vụ còn thấp, chưa thực
hiện được xã hội hóa và nhất là lôi cuốn được
các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực hoạt
động này do đó tốc độ phát triển còn chậm.
Nghiên cứu để thực hiện các giải pháp đề xuất
trong việc thực hiện quy hoạch phát triển hệ
thống thương mại dịch vụ của tỉnh trong giai
đoạn tới sẽ góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa của địa phương. Có thể nói đây
là một trong những nhân tố quan trọng giúp cho
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung
và kinh tế nông lâm nghiệp trong thời gian tới
của tỉnh Bắc Kạn đạt hiệu quả cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê Bắc Kạn, Niên giám thống kê
tỉnh Bắc Kạn các năm 2008-2013.
2. Sở Công thương Bắc Kạn, Báo cáo tình hình
phát triển Thương mại, dịch vụ và du lịch tỉnh Bắc
Kạn các năm 2008-2013.
3. Sở Công thương Bắc Kạn, Báo cáo quy hoạch
phát triển thương mại, dịch vụ tỉnh Bắc Kạn đến
2020.
4. UBND tỉnh Bắc Kạn, Qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Kạn đến năm
2020.
5. UBND tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo Tổng kết phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn các năm 2010 -
2013
SUMMARY
AGRICULTURAL PRODUCTS SALE MARKET DEVELOPMENT
IN BAC KAN PROVINCE
Tran Dinh Tuan*, Nguyen Thi Chau, Tran Thi Anh Nguyet
College of Economics and Business Administration - TNU
The strength of Bac Kan’s economy is the development of agricultural and forestry productions.
There are many agricultural productions of province having brand on the market, and those of
popular with consumers. However, in fact the product sale situation is encountered many
difficulties including the causes of the market. Although, it can be clearly seen that the province
has interested in investment in the past of few years, and that lead to the development of the
commercial market, services for production and people's lives, but that has not satisfied
requirements of society. The products could not sale due to a significant affect to not only the
production development but also producers. By research on situations, the authors have suggested
some of basic solutions to promote the development of commodity markets in general and
agricultural products in Bac Kan province, to contribute solving problems for producers.
Keywords: Agricultural products market in Bac Kan; Trade, Services in Bac Kan
Ngày nhận bài:15/8/2014; Ngày phản biện:28/8/2014; Ngày duyệt đăng: 15/9/2014
Phản biện khoa học: TS. Đỗ Thị Thúy Phương – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN
*
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_thi_truong_tieu_thu_nong_san_hang_hoa_o_tinh_bac.pdf