Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền và triển khai
thực hiện tốt các quyết định về chế độ, chính sách
ưu đãi để thu hút nhân tài và lao động có kỹ thuật
cao từ các nơi khác đến công tác và làm việc lâu
dài tại tỉnh Khánh Hòa. Tiếp tục rà soát, bổ sung,
hoàn thiện cơ chế chính sách (hợp đồng lao động,
tuyển dụng, thi tuyển công chức, đề bạt, bổ nhiệm,
nâng lương, nâng ngạch, cử thi tuyển nâng ngạch,
khen thưởng, kỷ luật ) để có biện pháp chấn chỉnh
những sai sót, tồn tại; bổ sung chính sách về phát
triển nguồn nhân lực cho phù hợp và bảo đảm tính
khả thi cao; gắn kết các giải pháp phát triển kinh tế
xã hội với phát triển nhân lực, kết hợp với việc cải
cách hành chính và phát huy dân chủ ở cơ sở.
7 trang |
Chia sẻ: dntpro1256 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển nguồn nhân lực tại sở tài nguyên và môi trường Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG KHÁNH HÒA
HUMAN RESOURCE DEVELOPMENT AT THE DEPARTMENT
OF NATURAL RESOURCES AND THE ENVIRONMENT IN KHANH HOA
Nguyễn Đức Thanh1, Nguyễn Văn Ngọc2
Ngày nhận bài: 13/11/20 13; Ngày phản biện thông qua: 23/12/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho Sở Tài nguyên và Môi trường
(TNMT) Khánh Hòa đến năm 2020, dựa trên cơ sở phân tích thực trạng nguồn nhân lực, chính sách phát triển nguồn nhân
lực của Sở. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu điều tra, hỏi ý kiến chuyên
gia thông qua phỏng vấn các nhà lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên trong Sở. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho Sở trong thời gian tới như: Hoàn thiện chính sách tuyển dụng, bố trí, sử dụng
nhân lực, đánh giá, đề bạt cán bộ và chính sách đào tạo nhân lực...
Từ khóa: phát triển nguồn nhân lực, Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa
ABSTRACT
The goal of this research proposes solutions for human resource development for the Department of natural
resources and environment in Khanh Hoa to 2020, based on the analysis of the reality of human resources, the development
of human resources of the Department. The research methods used are: analysis, comparison, synthetic duplicates, ask
for experts’ opinions by interviewing leaders, offi cials and employees of the Department. Research results have suggested
the resolution aims to develop human resources for the Department in the future such as: improving employment policy,
staffi ng, use of manpower, evaluating, recommending policy and personnel training.
Keywords: human resource development, the Department of Natural resources and the Environment in Khanh Hoa
1 Nguyễn Đức Thanh: Cao học Quản trị Kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đang trở nên cấp thiết.
Đặc biệt, trong ngành Tài nguyên và môi trường
cần phải quản lý hiệu quả và bền vững nguồn tài
nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường. Do
đó, việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho
phù hợp, đáp ứng đòi hỏi về chuyên môn, nghiệp vụ
của ngành là rất quan trọng.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ có trình độ cao (Đại học,
Sau đại học) của Tỉnh nói chung và Sở TNMT Khánh
Hòa nói riêng vẫn còn thiếu, tỷ lệ thấp, chưa đủ đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn [4]. Đội ngũ cán bộ quản
lý giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao,
lao động lành nghề phục vụ nhu cầu của ngành Tài
nguyên... còn thiếu nhiều. Một bộ phận cán bộ yếu
kém cả về phẩm chất và năng lực, tính tiên phong,
gương mẫu, tâm huyết vì dân, vì sự nghiệp phát
triển của ngành còn thấp. Tinh thần đấu tranh phê
bình và tự phê bình của một số cán bộ, nhất là cán
bộ trẻ còn nể nang, thiếu mạnh dạn. Trình độ ngoại
ngữ, nhất là khả năng nói, giao tiếp làm việc trực
tiếp với người nước ngoài còn hạn chế; kỹ năng sử
dụng, khai thác công nghệ thông tin chưa đồng đều,
hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của công việc.
Mặc dù Sở TNMT Khánh Hòa đã đề ra các
chính sách và đã có nhiều quan tâm đến việc phát
triển nguồn nhân lực, song đó mới chỉ là những
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
174 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
hoạch định và giải pháp mục tiêu ngắn hạn về việc
quản lý nguồn nhân lực. Đến thời điểm hiện tại, Sở
TNMT Khánh Hòa vẫn chưa có được một kết quả
đánh giá về thực trạng nguồn nhân lực, cũng như
chưa xây dựng được riêng cho mình một chiến lược
phát triển nguồn nhân lực đồng bộ với định hướng
phát triển cũng như định hướng Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng. Do đó, với Sở TNMT Khánh
Hòa, hơn bao giờ hết, phát triển nguồn nhân lực
phải được xem là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong
chiến lược phát triển của Sở.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: công tác phát triển
nguồn nhân lực cho Sở.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng nguồn nhân
lực và giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Sở
hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Được thực hiện
bằng các phương pháp chủ yếu là thống kê, điều
tra, phân tích và tổng hợp.
Thông tin và số liệu thu thập dựa trên hệ thống
lưu trữ hồ sơ của Sở. Số liệu có từ nhiều nguồn
như: số liệu thứ cấp, điều tra, tham khảo ý kiến các
chuyên gia và người có kinh nghiệm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Sở thời gian qua
Bảng 1. Tổng hợp số lượng cán bộ công nhân viên chức
của Sở TNMT Khánh Hòa đến ngày 31/12/2012
Đơn vị tính: người
Biên chế
được giao Tổng số
Theo giới tính Theo trình độ chuyên môn Theo loại hợp đồng
Nam Nữ Tiến sĩ Thạc sĩ Kỹ sư Cử nhân
Trung
cấp Phổ thông Biên chế Hợp đồng
162 287 189 98 - 5 199 55 28 150 137
Nguồn: Văn phòng Sở - Sở TNMT Khánh Hòa
1.1. Về số lượng
Với số lượng cán bộ công chức, viên chức của
toàn Sở tính đến thời điểm 31/12/2012 là 287 người,
trong đó biên chế được giao là 162, biên chế hiện
của Sở là 150 người, hợp đồng là 137. Như vậy số
lượng nhân sự của Sở và các đơn vị trực thuộc hiện
tại là phù hợp, đảm bảo hoàn thành công việc. Nhân
sự trong biên chế không vượt quá chỉ tiêu biên chế
được giao. Phần lao động hợp đồng do đơn vị tuyển
dụng thêm căn cứ vào khối lượng công việc, yêu cầu
thực tế và đơn vị tự chi trả lương cho họ bằng quỹ
của đơn vị và các nguồn thu khác. Như vậy với số
lượng nhân sự hiện có, trong thời gian tới Sở không
có nhu cầu tuyển dụng thêm nhân sự, phần nhân sự
trong hợp đồng sẽ tham gia các kỳ thi tuyển công
chức của Sở đảm bảo số lượng biên chế được giao.
Có thể nói với số lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức hiện có của Sở TNMT Khánh Hòa
so với các sở, ban, ngành trong toàn Tỉnh là một
trong những sở có số lượng đội ngũ cán bộ công
chức viên chức đông nhất tỉnh so với định biên của
Nhà nước.
Bảng 2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Tổng số
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trung cấp Cao đẳng, Đại học Thạc sĩ Chưa qua đào tạo
Số lượng (người) 287 55 199 05 28
Tỷ lệ (%) 100 19 69 2 10
1.2. Về chất lượng
Lãnh đạo Sở, cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt
từ cấp phòng, các đơn vị trực thuộc đều được đào
tạo chuyên môn ở bậc Đại học. Khoảng 69% cán
bộ công viên chức của Sở có trình độ từ Cao đẳng,
Đại học trở lên.
Cán bộ lãnh đạo của Sở và các đơn vị trực thuộc
phần lớn thuộc chuyên ngành Kinh tế, Luật, một số
thuộc chuyên ngành khác nhưng đã có kinh nghiệm
quản lý. Cán bộ phụ trách chuyên môn, kỹ thuật
đa số là kĩ sư quản lý đất đai, kỹ sư môi trường;
các cán bộ là kĩ sư, cử nhân các ngành khác được
bố trí công việc phù hợp chuyên ngành của mình.
Tuy nhiên, ở một số đơn vị trực thuộc vẫn còn tình
trạng dư thừa cán bộ hoặc không phù hợp với vị
trí đảm nhận. Những nhân viên giỏi vẫn được giao
cho những công việc quan trọng, nhưng phải mất
một thời gian dài thử thách. Mức độ công việc
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 175
không thực sự có nhiều vấn đề đột phá. Vì vậy chưa
phát huy được hết năng lực và khả năng sáng tạo
cán bộ công nhân viên.
1.3. Về công tác đào tạo
Công tác đào tạo được Sở quan tâm và hằng
năm đều dành ra một khoản kinh phí nhất định để
triển khai thực hiện. Nội dung các chương trình đào
tạo phát triển nguồn nhân lực chủ yếu nhằm nâng
cao và phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh đó cũng chú trọng đào tạo ngoại ngữ, đặc
biệt là tiếng Anh, kiến thức về quản lý nhà nước,
lý luận chính trị... cho cán bộ công nhân viên chức
(CBCNVC). Sở có kế hoạch cho công chức chuyên
môn có thời gian công tác trên 3 năm học quản lý
Nhà nước ngạch chuyên viên và tham dự các khóa
học về kỹ năng do các dự án trong ngành tổ chức.
Tuy nhiên, 02 năm vừa qua, Sở chủ yếu đào tạo
ngắn hạn về lý luận chính trị, quản lý nhà nước,
chuyên môn ở các cơ sở đào tạo. Việc Sở cử đi
tham gia các khóa đào tạo trung, dài hạn, tài trợ chi
phí đào tạo hầu như rất ít mà chủ yếu là cán bộ,
công nhân viên tự đăng kí đi học. Sau khi được xét
duyệt, Sở tạo điều kiện cho cán bộ đi học như: cho
tạm nghỉ việc và trả đủ lương cho cán bộ, công nhân
viên. Việc Sở tự tổ chức các khóa đào tạo như tập
huấn, hội thảo, hội nghị để nâng cao trình độ của
cán bộ, công nhân viên còn hạn chế.
Thời gian qua để thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao Sở đã có những chính sách kêu gọi, tạo
điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để những người
có trình độ cao đến làm việc cho Sở. Các chính
sách như: Chính sách xúc tiến thu hút; Chính sách
đãi ngộ và tạo động lực lao động; Chính sách sử
dụng lao động hợp lý và thiết thực; Tạo dựng môi
trường và điều kiện làm việc; Tạo cơ hội đào tạo và
phát triển.
2. Ưu điểm
Hình 1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo chuyên môn
Nguồn: Văn phòng Sở - Sở TNMT Khánh Hòa
Hầu hết cán bộ công chức trong đơn vị đều đạt
tiêu chuẩn ngạch, bậc theo quy định của Nhà nước,
có kiến thức chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm và
thời gian làm việc lâu năm trong ngành; chủ động
thực thi nhiệm vụ được phân công, bảo đảm chất
lượng và hiệu quả công tác. Được bố trí thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn được đào tạo,
phát huy tác dụng tốt, có tinh thần tương trợ, phối
hợp giữa các bộ phận các đơn vị trực thuộc và các
Sở, Ngành liên quan, góp phần thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Đơn vị luôn tạo điều kiện cho cán bộ
công chức tham gia các khóa đào tạo lý luận chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức thực
tiễn; một số cán bố được sắp xếp, tạo điều kiện theo
học cao học các chuyên ngành phù hợp. Trình độ
ngoại ngữ, tin học, kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý điều hành công việc thời gian
qua có những bước chuyển biến tích cực.
3. Hạn chế
Cán bộ có trình độ cao (sau đại học) vẫn còn
thiếu, tỷ lệ thấp (2%), chưa đủ đáp ứng được yêu
cầu. Đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ cao còn thiếu nhiều. Mục tiêu của
Sở là phấn đấu đến năm 2020, số lượng CBCNVC
đạt trình độ sau đại học là 60 - 70 người, chiếm
khoảng 8 - 10% tổng số CBCNVC có trình độ sau
đại học.
Hình 2. Cơ cấu nhân lực theo trình độ tin học
(Nguồn: Văn phòng Sở - Sở TNMT Khánh Hòa)
Trình độ ngoại ngữ, nhất là khả năng nói, giao
tiếp làm việc trực tiếp với người nước ngoài còn
hạn chế, 43,9% cán bộ công chức, viên chức trong
toàn Sở chưa được qua đào tạo; kỹ năng sử dụng,
khai thác công nghệ thông tin chưa đồng đều,
hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của công việc (41,6% chưa đào tạo về
tin học). Một bộ phận lớn chưa được bồi dưỡng
về kiến thức quản lý nhà nước (75%) và lý luận
chính trị (58,6%).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
176 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
trong công việc để khuyến khích, động viên họ công
tác lâu dài. Mức khen thưởng thì còn thấp, chỉ mang
tính hình thức chưa tạo được động lực cho cán bộ
phát huy hết năng lực sáng tạo của họ.
5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Sở giai
đoạn 2012 - 2020
5.1. Giải pháp đào tạo và đãi ngộ
5.1.1. Giải pháp đào tạo
- Xác định vai trò mỗi cá nhân, phòng tổ chức,
phòng chuyên môn;
- Chủ động trong công tác đào tạo;
- Thiết lập quy trình đào tạo rõ ràng, hợp lý;
- Chú trọng đánh giá hoạt động đào tạo và sau
đào tạo.
a. Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo được xác định trên các cơ sở sau:
+ Đào tạo định hướng cho đội ngũ nhân viên
mới được tuyển dụng.
+ Căn cứ vào đánh giá kết quả công tác của
cán bộ nhân viên được thực hiện định kỳ. Thông
qua kết quả đánh giá công việc, tổ chức có thể biết
được điểm mạnh, điểm yếu của từng cá nhân, từ đó
đưa ra nội dung đào tạo phù hợp nguyện vọng và
sự phát triển của các cá nhân.
+ Đào tạo để đáp ứng yêu cầu mở rộng công
việc hoặc đào tạo để cán bộ nhân viên có thể khai
thác và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị của hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại
b. Đánh giá hoạt động đào tạo và sau đào tạo
Đánh giá ngay sau khi đào tạo: Ngay sau khi
tham dự các khóa đào tạo, các khóa hội thảo.
Hình 6. Quy trình đào tạo
Hình 4. Cơ cấu nhân lực theo trình độ quản lý Nhà nước
(Nguồn: Văn phòng Sở - Sở TNMT Khánh Hòa)
Hình 5. Cơ cấu nhân lực theo trình độ lý luận chính trị
(Nguồn: Văn phòng Sở - Sở TNMT Khánh Hòa)
Còn tình trạng CBCNVC được đào tạo,
bồi dưỡng nhưng hạn chế trong việc ứng dụng
vào thực tế nên hiệu quả của hoạt động đào tạo
không cao.
Một bộ phận cán bộ yếu kém cả về phẩm chất
và năng lực, tính tiên phong, gương mẫu, tâm
huyết vì dân, vì sự nghiệp phát triển của ngành Tài
nguyên. Tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình
của một số cán bộ, nhất là cán bộ trẻ còn nể nang,
thiếu mạnh dạn. Tính tự giác, ý chí phấn đấu và
tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, công chức
chưa cao.
Thực trạng vẫn còn cán bộ, công chức, viên
chức có phương pháp làm việc, quản lý thời gian
chưa hợp lý, hạn chế về khả năng phân tích đề xuất
giải pháp tham mưu giải quyết các vấn đề phức tạp.
4. Nguyên nhân của những hạn chế
Những tồn tại, hạn chế trong quá
trình phát triển nguồn nhân lực tại Sở
xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu
sau đây:
- Chính sách tuyển dụng còn nhiều
hạn chế, chưa hấp dẫn để thu hút nhân tài;
- Chính sách đào tạo còn bộc lộ
nhiều điểm yếu kém: Việc tổ chức, tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức, viên
chức tham gia các chương trình đào tạo
theo quy hoạch phát triển chưa tốt (thiếu
kinh phí, bị động trong việc sắp xếp thời
gian và bố trí người thay thế công việc
cho người đi học và chưa xác định rõ cơ
hội phát triển cho nhân sự sau khi được
đào tạo;
- Sở chưa có những chế độ khen
thưởng, động viên đặc biệt cho những
cán bộ công chức, viên chức có thành tích
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 177
Mỗi cán bộ nhân viên có trách nhiệm hoàn thành
đánh giá đào tạo và gửi về Phòng Tổ chức cán bộ.
Việc đánh giá đào tạo có thể được thực hiện trước,
trong và sau khi đào tạo với qui trình như sau:
Bảng 3. Đánh giá hoạt động đào tạo và sau đào tạo
Cái gì / Mặt gì Người đánh giá Khi nào
Như thế nào
(có thể thực hiện một hay một số
trong những thách thức sau
Năng lực của đối tượng
đào tạo, nội dung,
chương trình, phương
pháp đào tạo
Lãnh đạo cơ quan, đơn
vị, cán bộ phụ trách
công tác đào tạo
Trước khi khóa học
được tiến hành
Khảo sát, điều tra, nghiên cứu
tài liệu
Thực hiện các hoạt
động, các khóa đào tạo
Người tổ chức, quản lý
khóa học, học viên
Trong khi thực hiện
khóa học
Giám sát, điều tra, thăm dò
(qua phiếu đánh giá), ý kiến
báo cáo, phản ánh của những
người có liên quan
Kết quả học tập Cơ sở đào tạo, học viên Sau khóa học Kết quả học tập đạt được
Kết quả ứng dụng kiến
thức, kỹ năng vào lĩnh
vực thực tế
Lãnh đạo, đồng nghiệp,
đối tác Định kỳ, sự vụ
Kết quả hoàn thành công việc,
phiếu thăm dò, phiếu đánh giá
Kết quả phát tiển
cá nhân
Cá nhân, đồng nghiệp,
lãnh đạo trực tiếp Thường xuyên
Cảm nhận, giao việc để đánh
giá năng lực, phiếu trắc nhiệm,
thăm dò, góp ý, đề xuất,
sáng kiến
Chia sẻ thông tin, phối
hợp, hợp tác (hành vi)
Đồng nghiệp, đối tác,
lãnh đạo
Thường xuyên, sự
vụ, quá trình làm việc
Thăm dò, góp ý, kết quả công
việc của cả tập thể
Cảm nhận của học viên
về khóa học Học viên, tổ chức Sau khóa học
Phiếu điều tra, phỏng vấn
trực tiếp
Căn cứ vào đánh giá kết quả công tác được
thực hiện định kỳ, Phòng Tổ chức cán bộ có trách
nhiệm phân tích và tổng hợp chất lượng các khóa
đào tạo đã được tổ chức, trên cơ sở đó có những đề
xuất nhằm nâng cao chất lượng các khóa đào tạo.
Hàng năm, Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
đánh giá tổng hợp việc thực hiện kế hoạch đào tạo
thông qua các tiêu chí sau: Số khóa đào tạo đã
được tổ chức, số lượt học viên tham dự, số giờ học
bình quân trên mỗi cán bộ nhân viên, chất lượng
của các khóa đào tạo. Ngoài ra, Phòng Tổ chức cán
bộ có thể tổng hợp các sáng kiến đã áp dụng được
vào thực tế do tham dự các khóa đào tạo.
5.1.2. Giải pháp đãi ngộ
Chế độ đãi ngộ tốt và công bằng, cơ hội thăng
tiến sẽ là cơ sở thu hút và giữ chân nhân tài. Môi
trường làm việc tốt phải là nơi cán bộ, công chức,
viên chức được làm việc theo đúng năng lực, sở
trường, bồi dưỡng và phát huy được tính chủ động,
sáng tạo trong công việc, có tiền lương hợp lý; có
tương lai, tiền đồ phát triển nghề nghiệp Sở cần
xây dựng một chế độ đãi ngộ hợp lý hơn, công bằng
hơn, đặc biệt là đối với những công chức có tài năng
thực sự, sẽ không những ngăn chặn được nạn chảy
máu chất xám, mà ngược lại Sở sẽ thu hút được
thêm nhiều nguồn khác bổ sung làm cho đội ngũ
cán bộ công chức của Sở ngày càng mạnh hơn,
chất lượng hơn.
Đối với những công chức, viên chức, những
người có trình độ cao, đồng thời có những đóng góp
thiết thực, hiệu quả trong quá trình làm việc thì Sở
cần phải xây dựng và triển khai thực hiện các chính
sách mới nhằm bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ
đối với người tài năng trong công vụ: có chính sách,
chế độ về các mức lương cạnh tranh; có các cơ hội
và được tạo cơ hội đào tạo và phát triển; cần có
các chính sách phát triển, thăng tiến nhanh; đánh
giá đúng tài năng, bố trí phân công hợp sở trường
của họ, có chính sách, chế độ đãi ngộ và thăng tiến
nhanh hơn những người bình thường. Công chức,
viên chức có tài năng ngoài việc được hưởng tiền
lương theo quy định nhà nước, ngoài ra còn phải
được hưởng thêm các chính sách về tiền lương:
Được hưởng phụ cấp đãi ngộ và khuyến khích tài
năng là 100% tính trên mức tối thiểu; được xét nâng
lương vượt bậc từ 2 đến 3 bậc nếu đạt các thành
tích, công trạng đặc biệt có tác động đến sự phát
triển của ngành, lĩnh vực công tác; được hưởng một
khoản tiền phụ cấp về phương tiện đi lại hàng tháng
theo quy định của nhà nước. Bên cạnh đó, còn có
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
178 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
các chính sách đãi ngộ khác đối với công chức có
tài năng như: được ưu tiên mua nhà ở; được ưu tiên
giải quyết việc làm cho vợ (hoặc chồng), con để ổn
định cuộc sống gia đình; được hỗ trợ khó khăn...
5.2. Giải pháp tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng cần được thực hiện qua
các bước:
- Lập kế hoạch tuyển dụng: Căn cứ nhu cầu
công việc, vị trí còn thiếu và chỉ tiêu biên chế được
giao. Đồng thời phải thông báo tuyển dụng công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Sơ tuyển qua hồ sơ: Dựa trên bảng mô tả,
bảng tiêu chuẩn công việc.
- Tổ chức thi tuyển: Cần thành lập hội đồng
tuyển dụng và tổ chức thi tuyển công khai bao gồm:
Thi viết, trắc nghiệm chuyên môn và phỏng vấn
trực tiếp.
- Thử việc: Cần bố trí người có chuyên môn,
kinh nghiệm hướng dẫn cho các ứng viên và
đánh giá kết quả thử việc để từ đó ra quyết định
tuyển dụng.
Xây dựng quy trình tuyển dụng khoa học, phù
hợp với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong
tình hình mới.
Cần thực hiện công khai công tác tuyển chọn
(xem xét cả hai nguồn tuyển chọn bên trong và bên
ngoài Sở); Các tiêu chuẩn tuyển chọn phải được
xây dựng cụ thể, rõ ràng, minh bạch; quy trình tuyển
dụng phải chặt chẽ, quy củ.
- Mục tiêu tuyển dụng
+ Thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
+ Đáp ứng đủ nguồn nhân lực để thực hiện yêu
cầu công việc của đơn vị trong thời gian trước mắt
và lâu dài.
- Nguyên tắc tuyển dụng
+ Việc tuyển dụng bổ sung cần thực hiện theo
nguyên tắc: căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
công tác của các chức danh cán bộ, công chức còn
thiếu trong cơ quan và chỉ tiêu biên chế được giao.
Người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo
đức, đúng với tiêu chuẩn nghiệp vụ và thông qua thi
tuyển theo quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên
tắc đúng người đúng việc, phù hợp với chuyên môn
được đào tạo, phát huy được năng lực, sở trường
của người được tuyển dụng vào làm việc.
+ Tuyển dụng theo đúng quy trình, công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng và theo
đúng quy định của Nhà nước. Thi tuyển công khai
sẽ giải quyết được căn bản những hạn chế của
xét tuyển thời gian qua như: thân quen, nể nang,
cảm tính.
+ Các tiêu chuẩn tuyển chọn phải được xây
dựng cụ thể, rõ ràng, minh bạch, thực hiện quyền
được biết tình hình, quyền tham dự, quyền tuyển
chọn và quyền giám sát của quần chúng trong tuyển
chọn khắc phục tình trạng quan hệ thân thích.
- Tiêu chuẩn
+ Phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác.
+ Tiêu chuẩn về chuyên viên chính, nhân viên...
theo quy định của Bộ Nội vụ.
5.3. Giải pháp đánh giá và đề bạt cán bộ
5.3.1. Giải pháp đánh giá cán bộ
Đánh giá cán bộ phải được thực hiện định kì
hàng tháng, hàng quý, hàng năm và sau mỗi chương
trình, dự án Kết quả đánh giá phải được sử dụng
trong đãi ngộ cán bộ: khen thưởng, kỉ luật, đề bạt
Quy trình đánh giá:
- Cá nhân tự đánh giá;
- Tập thể đánh giá;
- Người quản lý trực tiếp nhận xét;
- Lãnh đạo đơn vị nhận xét.
5.3.2. Giải pháp đề bạt
Cơ sở quy hoạch và đề bạt:
- Dựa trên chiến lược phát triển của ngành;
- Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh;
- Quá trình phấn đấu và kết quả đánh giá thành
tích công tác của cán bộ;
- Phẩm chất đạo đức của cán bộ.
Quy trình đề bạt cần được thực hiện qua các
bước (hình 7).
Hình 7. Quy trình đề bạt cán bộ
5.4. Giải pháp bố trí, sử dụng
Phân công công việc phải dựa trên:
- Bảng mô tả, bảng tiêu chuẩn công việc;
- Trình độ, năng lực của cán bộ;
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn cán bộ
trẻ, cán bộ có năng lực, phân việc phù hợp để họ
phát huy hết năng lực và cống hiến.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 179
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Khánh Hòa là một trong những tỉnh có tiềm
năng lớn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
trong đó du lịch là những ngành kinh tế mũi nhọn,
đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững về
kinh tế của tỉnh. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng có tính
quyết định là phát triển nguồn nhân lực cho ngành
TNMT nói chung và cơ quan đi đầu là Sở TNMT
Khánh Hòa nói riêng.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực của Sở TNMT Khánh
Hòa chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại cũng như
xu thế hội nhập trong tương lai: Thiếu hụt cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, có năng lực; số cán bộ
chưa được đào tạo về tin học và ngoại ngữ chiếm tỷ
lệ cao; phần lớn chưa được bồi dưỡng kiến thức về
lý luận chính trị và quản lý Nhà nước. Để phát triển
nguồn nhân lực cho Sở có hiệu quả, trước tiên, mỗi
cán bộ công nhân viên phải có ý thức tích cực nâng
cao trình độ, năng lực của bản thân đồng thời phối
hợp với Sở hoàn thiện và phát huy hiệu quả các
chính sách phát triển nguồn nhân lực.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành, Trung ương
Chính phủ cần xây dựng bảng lương, khung
lương, chế độ ngạch, bậc chuyên môn, nghiệp vụ,
quản lý theo chức danh, vị trí, việc làm riêng cho
công chức hành chính; viên chức sự nghiệp và
nâng mức lương tối thiểu cân bằng với thị trường
lao động, sớm tách lương, bảng lương viên chức sự
nghiệp ra khỏi bảng lương hành chính.
Ngành cần tập trung phát triển đào tạo nhân lực
ngành TNMT, ưu tiên đào tạo chuyên gia, cán bộ có
trình độ công nghệ cao và cán bộ ở cơ sở.
Nhà nước cần phải quy hoạch hệ thống các
trường Đại học, Cao đẳng, các Viện nghiên cứu
mạnh, có đủ khả năng đào tạo, nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ, ứng dụng nhân lực
trình độ cao, tạo nền tảng để nông nghiệp phát triển
theo hướng hàng hóa, công nghệ cao.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền và triển khai
thực hiện tốt các quyết định về chế độ, chính sách
ưu đãi để thu hút nhân tài và lao động có kỹ thuật
cao từ các nơi khác đến công tác và làm việc lâu
dài tại tỉnh Khánh Hòa. Tiếp tục rà soát, bổ sung,
hoàn thiện cơ chế chính sách (hợp đồng lao động,
tuyển dụng, thi tuyển công chức, đề bạt, bổ nhiệm,
nâng lương, nâng ngạch, cử thi tuyển nâng ngạch,
khen thưởng, kỷ luật) để có biện pháp chấn chỉnh
những sai sót, tồn tại; bổ sung chính sách về phát
triển nguồn nhân lực cho phù hợp và bảo đảm tính
khả thi cao; gắn kết các giải pháp phát triển kinh tế
xã hội với phát triển nhân lực, kết hợp với việc cải
cách hành chính và phát huy dân chủ ở cơ sở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Nhơn và các cs, 2004. Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức. NXB Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Nguyễn Hữu Thân, 2008. Quản trị nhân sự. NXB Lao động - Xã hội. TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Tấn Thịnh, 2005. Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp. NXB Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, 2012. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_3_2014_29_nguyen_duc_thanh_6211_2024686.pdf