LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế nền kinh tế hội nhập như ngày nay đã đem lại rất nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó,sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng gay gắt. Để sống còn và phát triển một cách bền vững thì mỗi doanh nghiệp cần phải tự trang bị cho mình những kĩ năng cần thiết để thoã mãn được nhu cầu của khách hàng và ứng phó được với những biến động không ngừng cùa thị trường. Hơn thế nữa, để đạt được sự phát triển liên tục với mức tăng trưởng đều đặn thì mỗi doanh nghiệp cần phân tích môi trường nội bộ của công ty mình đề tìm ra được những ưu điểm, khuyết điểm. Từ đó xác định lợi thế canh tranh của công ty mình mà đề ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Như vậy, việc phân tích các yêu tố nội lực của một công ty là rất cần thiết và quan trọng trong việc tạo nên sự thành công của một công ty.
48 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 7377 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích môi trường nội bộ công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng duy nhất
được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội doanh
nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia
về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông. NHNT là đơn vị ngân hàng duy
nhất được nhận giải thưởng này.
Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ thống
NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh hùng lao động" vì đã có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 1995-2004, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 2005, NHNT góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư
Chứng khoán – VCBF.
Cuối năm 2005. Ngân hàng Ngoại thương Vietcombank tiến hành thí điểm cổ phần
hóa Ngân hàng.
Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân hàng châu
Á tiêu biểu".
Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình sáng
tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam.
Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội Ngân
hàng Châu Á.
Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006
do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt thương hiệu
Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt
giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này.
Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho
doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn.
2. Các nguồn lực chủ yếu của Vietcombank:
2.1. Nguồn lực hữu hình:
a. Nguồn lực tài chính :
Số liệu về tài chính cập nhật 31/12/07:
Tài sản:(triệu đồng)
Tiền mặt,vàng bạc,đá quý: 3.204.247
Tiền gửi ngân hàng nhà nước Việt Nam:11.662.669
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 25 -
Tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác:41.597.561
Chứng khoán kinh doanh:2.822.117
Cho vay khách hàng:95.429.695
Chứng khoán đầu tư:37.715.965
Góp vốn đầu tư dài hạn:1.667.616
Tài sản cố định:1.049.157
Tài sản có khác:2.259.009
Tổng tài sản:197.408.036
Các đơn vị góp vốn:
Đơn vị góp vốn
Giá trị (triệu
VND)
Tỷ lệ
%
I. Góp vốn, mua cổ phần dƣới hình thức đầu tƣ dài hạn 476.970
- SWIFT 761 -
- Ngân hàng TMCP Phương Đông 49.300 8,69
- Ngân hàng TMCP Quân Đội 69.573 4,91
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương 67.200 9,75
- Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 27.213 2,45
- Quỹ tín dụng Nhân Dân Trung ương 5.000 4,5
- Ngân hàng TMCP Gia Định 7.588 3,61
- Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 173.852 14,31
- Công ty CP Bảo Hiểm Petrolimex 14.700 10,00
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 26 -
- Công ty CP Bảo Hiểm Nhà Rồng 12.000 7,50
- Công ty CP ĐT Cơ sở hạ tầng 6.000 2,00
- Công ty CP Khoán và dịch vụ khoan Dầu khí 32.386 4,41
- Công ty CP Thương nghiệp Tổng hợp và chế biến Lương
thực Thốt Nốt
3.079 4,33
- Công ty Thuận Hưng* 4.474 -
- Công ty XNK Nông sản, Thương mại, Du lịch và chế
biến thực phẩm*
3.844 -
II. Góp vốn liên doanh, liên kết 487.717
- Công ty TNHH Vietcombank - Bonday 8.876 16,00
- Quỹ thành viên 1 54.334 11,00
- Công ty liên doanh Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán
Vietcombank
39.460 51,00
- Ngân hàng liên doanh Shinhan Vina 240.287 50,00
- Công ty TNHH VCB-Bonday-Bến Thành 144.760 52,00
Tổng 964.687
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 27 -
b. Cơ cấu tổ chức:
c. Cơ sở vật chất hạ tầng:
Số lượng máy ATM trên cả nước:172 máy phục vụ 24/24
Vietcombank đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại,
mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch nhằm đáp ứng tốt hơn nữa
nhu cầu của khách hàng. Tính đến cuối năm 2005, mạng lưới chi nhánh của ngân hàng
ngoại thương gồm có :
1 sở giao dịch , 27 chi nhánh cấp 1, 45 chi nhánh cấp 2 và 52 phòng giao
dịch trên toàn quốc
2 văn phòng đại diện ở nước ngoài
5 công ty con ở trong nước,
1 công ty con ở nước ngoài
2 công ty liên doanh
Với mạng lưới hơn 1400 ngân hàng đại lý trên khắp thế giới, Vietcombank sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của bạn tới bất cứ nơi nào trên thế giới như Mỹ, Anh,
Pháp, Úc, Singapore,v.v… cho nhiều mục đích hợp pháp khác nhau như học tập, chữa
bệnh, du lịch, đi công tác, trả phí ở nước ngoài, trợ cấp cho thân nhân, chuyển tiền thừa
kế, định cư ở nước ngoài, v.v...
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 28 -
Trong năm 2008, hoạt động Ngân hàng Ngọai thương của Vietcombank sẽ mở
thêm chi nhánh tại địa bàn Hà Nội, Thanh Hoá, Hà Tây, Tiền Giang và Tây Ninh và 60
phòng giao dịch trên phạm vi toàn quốc.
d. Công nghệ kĩ thuật:
Với hệ thống ngân hàng lõi “ core banking” được đưa vào sử dụng vào năm 2001,
Ngân hàng Ngoại thương đã tạo ra bước ngoặc về ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành Ngân hàng Việt Nam , cho phép tập trung hoá và tinh vi hoá mọi thông tin và xử lí
giao dịch cho khách hàng. Trên nền tảng này Ngân hàng Ngoại thương đã cho ra đời
hàng loạt sản phẩm ngân hàng điện tử cao cấp: VCB Online,VCB Money, VCB Connect
24, sản phẩm thẻ tín dụng, VCB Cyber Bill Payment,VCB Global Trade, VCB Treasure.
2.2. Nguồn lực vô hình:
a. Nguồn lực về nhân sự:
Để đáp ứng đòi hỏi về tăng trưởng và phát triển của Ngân Hàng , cùng với nhận
thức “nhân lực là nguồn vốn quí của Ngân hàng” , Ngân hàng Ngoại thương đã không
ngừng nỗ lực tăng cường đồng thời chất lượng và số lượng của đội ngũ cán bộ . Đội ngũ
cán bộ của Ngân hàng vào năm 2005 là 6.700 người ( tăng gần 2,5 lần so với năm 2000).
Cơ cấu lao động theo trình độ tại thời điểm 31/12/2005 như sau:
b. Giá trị thƣơng hiệu :
Hiện nay, Vietcombank vẫn giữ vị thế là một Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam. Trong dịp kỷ niệm 45 năm thành lập, Vietcombank vinh dự được đón nhận nhiều
phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước như Huân chương Hồ Chí Minh, Danh hiệu
anh hùng lao động… Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với thương hiệu
“Vietcombank” và sản phẩm thẻ “Connect 24” đa tiện ích, vinh dự là đơn vị duy nhất
thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng của Việt Nam được bầu chọn là 1 trong 30 thương
hiệu quốc gia, khẳng định là một thương hiệu của doanh nghiệp có uy tín đối với khách
hàng, có định hướng phát triển bền vững, có chính sách và kế hoạch phát triển thương
hiệu cụ thể và lâu dài, có nguồn nhân lực để phát triển.
Ngày 11 tháng 02 năm 2007, Standard & Poor's Ratings Services đã công bố xếp
hạng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ở mức BB/B, triển vọng ổn định
và năng lực nội tại ở mức D. Xếp hạng tín nhiệm của Vietcombank tương đương với mức
TRÌNH ĐỘ TỶ LỆ (%)
Tiến sĩ 0,37
Thạc sĩ 3,45
Đại học 79,12
Cao cấp ngân hàng 6,04
Trung cấp chuyên nghiệp 4,85
Trình độ khác 6,17
Tổng số 100
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 29 -
xếp hạng tín nhiệm của quốc gia. Đây cũng là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với
một định chế tài chính Việt Nam.
Mức xếp hạng của S&P phản ánh vai trò quan trọng của Vietcombank trên thị
trường ngân hàng Việt Nam và triển vọng hỗ trợ của Chính phủ trong trường hợp cần
thiết. Giống như các ngân hàng nội địa khác, mức xếp hạng tín nhiệm của Vietcombank
bị khống chế bởi mức trần tín nhiệm của quốc gia cũng như chịu ảnh hưởng do chất
lượng tài sản, khả năng sinh lời, và độ an toàn về vốn còn hạn chế so với chuẩn mực quốc
tế.
Theo quan điểm của S&P, Vietcombank cần tiếp tục đa dạng hoá cơ cấu doanh thu,
kiểm soát tốc độ tăng trưởng để đảm bảo an toàn hoạt động. Triển vọng xếp hạng của
Vietcombank sẽ được cải thiện cùng với quá trình nâng cao chất lượng tài sản. Việc cổ
phần hoá và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược phù hợp cũng sẽ là những yếu tố tích cực ảnh
hưởng đến xếp hạng của Vietcombank.
Trong báo cáo xếp hạng, S&P nhấn mạnh vai trò đầu tàu và tầm ảnh hưởng quan
trọng của Vietcombank trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với các lợi thế cạnh tranh, thị
phần huy động vốn, các dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, và nhận định trong tương lai
Vietcombank sẽ tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trên thị trường nội địa cùng với việc củng
cố các mặt hoạt động sau khi cổ phần hóa.
Ngày 02/05/2007, Công ty xếp hạng quốc tế Fitch Ratings đã công bố nâng mức xếp
hạng cá nhân (Individual) của "tứ đại gia" ngân hàng thương mại nhà nước của Việt
Nam, theo đó, xếp hạng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân
hàng Công thương Việt Nam (Incombank) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Agribank) được nâng lên mức 'D/E' từ mức xếp hạng trước đây là
'E', trong khi đó, xếp hạng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được
nâng lên mức 'D' từ 'D/E', cao nhất trong số các ngân hàng Việt Nam.
II. Dây chuyền giá trị của Vietcombank:
1. Các hoạt động chủ yếu:
1.1. Sản phẩm dịch vụ của Vietcombank:
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 30 -
Sản phẩm-Dịch vụ
Cơ cấu sản phẩm
Lợi ích của khách hàng
khi sử dụng sản phẩm
Điều kiện để sử dụng
sản phẩm
Cho vay
1. Cho vay cán bộ
công nhân viên:
phương án tài chính hữu
hiệu của bạn.
* Sử dụng trọn gói
một bộ ba sản phẩm (i)
cho vay tiêu dùng; (ii)
thấu chi và (iii) phát hành
thẻ tín dụng;
* Tổng hạn mức
vay vốn tương đương 12
tháng lương của bạn và
tối đa lên tới 200 triệu
đồng, hạn mức này được
sử dụng một cách linh
hoạt giữa bộ ba sản
phẩm.
* Thủ tục vay trả
thuận tiện, nhanh chóng,
bạn sẽ nhận được câu trả
lời từ Vietcombank tối đa
trong vòng 03 ngày làm
việc kể từ khi
Vietcombank nhận được
đầy đủ bộ hồ sơ.
* Đã làm việc ổn
định tối thiểu 12 tháng
tại cơ quan công tác hiện
nay;
* Có lương trung
bình một tháng tối thiểu
là 02 triệu đồng;
* Có tài khoản tiền
gửi thanh toán tại
Vietcombank
2. Cho vay cán bộ
quản lý điều hành: tự
tin tài chính tiếp bước
thành công
* Sử dụng trọn gói
một bộ ba sản phẩm (i)
cho vay tiêu dùng; (ii)
thấu chi và (iii) phát hành
thẻ tín dụng;
* Tổng hạn mức
vay vốn tương đương 12
tháng lương của bạn và
tối đa lên tới 300 triệu
đồng, hạn mức này được
sử dụng một cách linh
hoạt giữa bộ ba sản
phẩm.
* Thủ tục vay trả
thuận tiện, nhanh chóng,
bạn sẽ nhận được câu trả
lời từ Vietcombank tối đa
trong vòng 03 ngày làm
việc kể từ khi
Vietcombank nhận được
đầy đủ bộ hồ sơ.
* Đã công tác tại
vị trí quản lý điều hành
tối thiểu là 06 tháng tại
cơ quan công tác hiện
nay;
* Có lương trung
bình một tháng tối thiểu
là 02 triệu đồng;
* Có tài khoản tiền
gửi thanh toán tại
Vietcombank
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 31 -
3. Cho vay mua
nhà dự án: giúp bạn sở
hữu căn nhà mơ ước.
* Giá trị khoản vay
lên đến 70% giá trị ngôi
nhà nếu được bảo đảm
bằng chính ngôi nhà bạn
định mua; và lên đến
100% giá trị ngôi nhà nếu
được bảo đảm bằng tài
sản khác.
* Thời gian hoàn trả
khoản vay lên đến 20
năm.
* Nhiều cách trả nợ
do bạn lựa chọn: Trả góp
với số tiền trả (tổng gốc
và lãi) đều nhau cho tất
cả các kỳ hoặc Trả dần
với số tiền trả gốc đều
nhau hay tăng dần.
* Lãi vay tính theo
dư nợ thực thế
* Áp lực trả nợ
gốc rất thấp trong thời
gian đầu vay vốn.
* Nhiều ưu đãi khi
sử dụng các dịch vụ ngân
hàng khác
* Khả năng kiểm
soát tức thời hoạt động
rút, trả nợ vay tại
Vietcombank bằng dịch
vụ VCB-iB@nking hoặc
VCB SMS-B@nking.
* Có nhu cầu mua
nhà/căn hộ chung cư tại
các Dự án có thoả thuận
hợp tác với
Vietcombank
* Có thu nhập
thường xuyên hàng
tháng từ 03 triệu đồng
trở lên.
4. Cho vay mua ô
tô: khởi động ngay
chiếc xe mơ ước
* Giá trị khoản vay
lên đến 80% giá trị chiếc
xe nếu được bảo đảm
bằng chính chiếc xe bạn
định mua; và lên đến
100% giá trị xe nếu được
bảo đảm bằng tài sản
khác.
* Có độ tuổi từ 25-
50 tuổi
* Có thu nhập
thường xuyên hàng
tháng từ 08 triệu đồng
trở lên.
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 32 -
* Thời gian hoàn trả
khoản vay lên đến 05
năm.
* Nhiều cách trả nợ
cho bạn lựa chọn: Trả
góp với số tiền trả (tổng
gốc và lãi) đều nhau cho
tất cả các kỳ hoặc Trả dần
với số tiền trả gốc đều
nhau hay tăng dần.
* Lãi vay tính theo
dư nợ thực thế
* Áp lực trả nợ gốc
rất thấp trong thời gian
đầu vay vốn.
* Nhiều tiện ích ưu
đãi tương ứng với các
hạng vay Chuẩn, Vàng,
Bạch Kim
* Khả năng kiểm
soát tức thời hoạt động
rút, trả nợ vay tại
Vietcombank bằng dịch
vụ VCB-iB@nking hoặc
VCB SMS-B@nking.
Chuyển
và nhận
tiền
quốc tế
1. Chuyển tiền đi
nƣớc ngoài
* Có thể chuyển đổi
từ VND sang nhiều loại
ngoại tệ khác như USD,
GBR, EUR, AUD, CAD,
SGD, HKD, CHF,v.v…
với tỷ giá ưu đãi.
* Thủ tục đơn giản
* Chi phí thấp
* Độ an toàn cao
* Nhanh chóng
* Dễ dàng tìm kiếm
điểm chuyển tiền gần bạn
nhất
Chuyển tiền cho bản
thân: Bạn chỉ cần mang
theo:
* Giấy tờ chứng
minh mục đích chuyển
tiền bản chính hoặc bản
fax, bản photo hoặc bản
in từ email.
* CMND hoặc hộ
chiếu
Chuyển tiền cho thân
nhân ở nước ngoài: Bạn
chỉ cần mang theo:
* Giấy tờ chứng
minh mục đích chuyển
tiền bản chính hoặc bản
fax, bản photo hoặc bản
in từ email.
* Giấy tờ chứng
minh quan hệ thân nhân
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 33 -
* CMND hoặc hộ
chiếu
2. Nhận tiền kiều
hối
Phương thức đơn
giản, nhanh chóng dành
cho tất cả mọi người
muốn chuyển tiền về cho
bạn tại Việt Nam
Với mạng lưới
gần 180 chi nhánh và
điểm giao dịch rộng khắp
toàn quốc, bạn có thể
nhận tiền dễ dàng tại các
điểm nhận tiền thuận tiện
nhất với mức phí hấp dẫn
Bạn có thể lựa
chọn nhận:
1. Ngoại tệ
chuyển về; hoặc
2. Ngoại tệ
mạnh khác theo quy đổi
tương đương; hoặc
3. VND với
tỷ giá hấp dẫn
* Mang CMND
hoặc hộ chiếu và giấy
báo nhận tiền (nếu có)
tới bất cứ chi nhánh,
điểm giao dịch nào của
Vietcombank; hoặc
* Đến rút tiền tại
hàng ngàn máy ATM
trên toàn quốc (trong
trường hợp người gửi
chuyển tiền vào tài
khoản của bạn tại
Vietcombank
3. Dịch vụ
MoneyGram : Nhận
tiền trong vòng 10 phút
* Có thể nhận tiền
trong vòng 10 phút từ khi
người gửi gửi tiền
* Dễ dàng tìm kiếm
điểm chi trả MoneyGram
của Vietcombank gần
nhất
* Nhận tiền hoàn
toàn miễn phí
* Có thể lựa chọn
nhận USD hoặc VND với
tỷ giá hấp dẫn nhất
* Có thể nhận tin
nhắn 10 từ miễn phí từ
người thân của bạn qua
hệ thống Vietcombank
* Có thể thực hiện
các thủ tục tra soát, chỉnh
sửa một cách đơn giản và
nhanh chóng nhất.
* Mang CMND/hộ
chiếu tới bất cứ điểm chi
trả MoneyGram nào của
Vietcombank
* Cung cấp cho
Vietcombank Mã số
giao dịch do người thân
của bạn thông báo.
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 34 -
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến
VCB
Chỉ cần một chiếc máy
vi tính có kết nối Internet
và mã truy cập do ngân
hàng cung cấp, bạn có thể
thực hiện các yêu cầu của
mình mọi lúc mọi nơi với
tính an toàn bảo mật tuyệt
đối, bao gồm:
* Tra cứu số dư tài
khoản
* Truy vấn hạn mức
của các loại thẻ tín dụng
* In các sao kê tài
khoản theo thời gian.
* Xem biểu phí, tỷ
giá và lãi suất.
* Điền đầy đủ
thông tin vào 02 mẫu
đăng ký:
Bản đăng ký sử dụng
dịch vụ Ngân hàng điện
tử
Bản yêu cầu thay đổi
dịch vụ Ngân hàng điện
tử
* Bản sao CMND
hoặc Hộ chiếu (xuất
trình bản gốc) và mang
tới bất kỳ Chi nhánh nào
của Vietcombank
Tài
khoản
tiền gửi
1. Tài khoản tiền gửi
thanh toán: tận hưởng
tối đa các tiện ích
An toàn trong giao
dịch:
* thông tin cá nhân
được bảo mật cao nhất;
* các khoản tiền gửi
đều được mua bảo hiểm
tại tổ chức bảo hiểm tiền
gửi.
Tiện lợi khi sử dụng:
* sử dụng tài khoản
thanh toán để gửi, rút tiền
mặt, chuyển khoản, hay
chuyển thành tiết kiệm;
* nhận tiền lương,
chuyển khoản, chuyển
tiền tự động đối với
những thanh toán định kỳ
của bạn;
* phát hành thẻ ghi
nợ trên tài khoản thanh
toán, mà không cần một
tài khoản mới;
* truy vấn số dư và
các giao dịch tức thời trên
* Mang theo
CMND hoặc hộ chiếu
* Mẫu đăng ký mở
tài khoản cá nhân
* Giấy đề nghị
thay đổi thông tin tài
khoản cá nhân
Như vậy, bạn đã có tài
khoản thanh toán tại
VCB hoàn toàn miễn
phí.
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 35 -
tài khoản bằng dịch vụ
VCB-iB@nking hoặc
VCB SMS-B@nking.
Hiệu quả tài chính:
tiền trong tài khoản liên
tục sinh lời.
Sử dụng các dịch vụ
gia tăng trên tài khoản:
* phát hành thẻ ghi
nợ nội địa và quốc tế;
* phát hành séc;
* thanh toán hoá
đơn điện, nước, viễn
thông, bảo hiểm hay học
phí...;
* sử dụng các dịch
vụ ngân hàng trực tuyến
VCB-iB@nking và VCB
SMS-B@nking.
* sử dụng dịch vụ
thấu chi tài khoản cá
nhân.
2. Dịch vụ trả và
nhận lƣơng tự động
Tiện ích đối với
doanh nghiệp:
* Giảm thiểu chi phí
và rủi ro quản lý tiền mặt
* Tiết kiệm thời
gian và nhân lực thực
hiện chi trả lương
* Thủ tục đơn giản
* An toàn tuyệt đối
và bảo mật thông tin
* Kết hợp truy vấn
kết quả trả lương thông
qua dịch vụ VCBmoney
* Tiện lợi ngay cả
khi doanh nghiệp và cán
bộ, nhân viên không mở
tài khoản tại
Vietcombank
Tiện ích cho ngƣời
nhận lƣơng:
* Dễ dàng kiểm soát
chi tiêu
* An toàn trong chi
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 36 -
tiêu
* Hưởng lãi trên
tiền lương
* Tận dụng các tiện
ích tài khoản khác: Cho
vay cán bộ, thấu chi, dịch
vụ thẻ...
3. Thấu chi tài
khoản cá nhân: hậu
phương vững chắc
* Bạn được cấp
thấu chi tại tất cả các
điểm giao dịch (quầy,
ATM) và đơn vị chấp
nhận thẻ của
Vietcombank trên toàn
quốc.
* Bạn chỉ phải trả
lãi theo đúng số tiền và
ngày mà bạn thấu chi
thực tế
* Bạn có thể được
thấu chi tối đa lên tới 30
triệu đồng trong thời 12
tháng.
* Đảm bảo khả
năng thanh toán cho bạn
ngay cả khi tài khoản của
bạn không còn tiền.
4. Dịch vụ quản lý
tài khoản tiền giao dịch
chứng khoán –
Vietcombank Securities
Online
* Mở tài khoản lưu
ký chứng khoán tại mọi
quầy giao dịch;
* Thực hiện các
giao dịch mua bán chứng
khoán trực tuyến giữa
Vietcombank và Công ty
chứng khoán;
* Tận dụng mạng
lưới của Vietcombank
(quầy giao dịch, ATM,
internet banking) để phục
vụ mọi nhu cầu nộp, rút
tiền mua bán chứng
khoán, chuyển tiền, tham
gia đấu giá, nhận cổ
tức…
* Được cập nhật
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 37 -
nhanh chóng, chính xác
mọi thông tin liên quan
tới giao dịch chứng
khoán.
* Tiếp cận với các
sản phẩm/dịch vụ gia
tăng khác dành cho khách
hàng cá nhân: cho vay
tiêu dùng, trả và nhận
lương qua tài khoản,
thanh toán hoá đơn tự
động, chuyển và nhận
tiền quốc tế, dịch vụ thẻ,
dịch vụ ngân hàng trực
tuyến VCB-iB@nking,
dịch vụ ngân hàng qua
điện thoại di động VCB
SMS-B@nking...
Thẻ tại
Việt
Nam
1. Thẻ
tín
dụng
quốc tế
Thẻ
Vietcombank
Visa
Hạng thẻ Hạn mức
tín dụng
(VND)
* Bản sao
CMND/hộ chiếu, và
chứng nhận cư trú
* Tài sản cầm cố
(bao gồm sổ tiết kiệm
hoặc tài khoản tiền gửi
tại Vietcombank) hoặc
tiền ký quỹ bằng VND,
USD, EUR, GBP (đối
với thẻ phát hành trên cơ
sở thế chấp) hoặc Xác
nhận của cơ quan về vị
trí công tác và thời hạn
làm việc (theo mẫu của
Vietcombank) đối với
thẻ phát hành trên cơ sở
tín chấp
Thẻ chuẩn Từ 10
triệu đến
dưới 50
triệu
Thẻ vàng Từ 50
triệu đến
90 triệu
Thẻ
Vietcombank
MasterCard
Cội Nguồn
Hạng thẻ Hạn mức
tín dụng
(VND)
*
Thẻ chuẩn Từ 10
triệu đến
dưới 50
triệu
Thẻ vàng Từ 50
triệu đến
90 triệu
Thẻ
Vietcombank
American
Express
Hạng thẻ Hạn mức
tín dụng
(VND)
*
Thẻ xanh Từ 50
triệu đến
dưới 100
triệu
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 38 -
Thẻ vàng Từ 100
triệu đến
250 triệu
Thẻ
VietnamArlin
es American
Express - Thẻ
Bông sen
vàng
Thẻ Bông sen vàng là
thẻ liên kết giữa
Vietcombank, Hãng Hàng
không quốc gia Việt Nam
(VietnamAirlines) và tổ
chức thẻ quốc tế
American Express.
Sử dụng thẻ Bông sen
vàng, bạn có thể:
* Tham gia chương
trình điểm thưởng với
những phần thưởng hấp
dẫn là các chuyến bay
miễn phí của
VietnamAirlines
* Yêu cầu
Vietcombank cấp hạn
mức tín dụng từ 10 triệu
đến 50 triệu đồng
* Yêu cầu thanh
toán chi tiêu theo ngày
2. Thẻ ghi nợ:
* Không phải mang
theo tiền mặt
* Không phải trả bất
cứ loại phí thực hiện giao
dịch nào
* Được phát hành
tối đa 2 thẻ phụ
* Tham gia các
chương trình ưu đãi,
khuyến mại của các siêu
thị, nhà hàng, khách sạn,
trung tâm mua sắm, quán
café, beauty salon, trung
tâm đào tạo, v.v... có chấp
nhận thẻ của
Vietcombank
* Được hưởng bảo
hiểm của hãng Pjico uy
tín với mức bảo hiểm lên
đến 10 triệu VND trong
năm đầu tiên khi phát
* Thủ tục phát
hành thẻ ghi nợ thật sự
đơn giản, bạn chỉ cần
mang CMND đến bất cứ
chi nhánh nào, điểm
giao dịch nào của
Vietcombank.
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 39 -
hành thẻ ghi nợ quốc tế
Vietcombank Connect 24
Visa Debit
Tiết
kiệm
và Đầu
tƣ
1. Tiết kiệm tính
lãi định kỳ
* Sổ tiết kiệm đích
danh, kỳ hạn 12, 18, 24,
30, 36, 48 tháng...
* Loại tiền gửi:
VND, USD và EUR
* Lãi suất cao hơn
lãi suất tiết kiệm thông
thường
* Chu kỳ trả lãi linh
hoạt
* Nhận lãi bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản
* Khả năng chiết
khấu, cầm cố sổ tiết kiệm
* Tham gia
“Chương trình khách
hàng thân thiết của
Vietcombank”, nhận thẻ
ATM, cơ hội tham gia
quay thưởng định kỳ với
những phần quà giá trị,
hưởng ưu đãi phí...
Tất cả các cá nhân có
nhu cầu gửi tiền gửi tiết
kiệm tại Vietcombank
2. Chứng chỉ tiền
gửi ngoại tệ
* Điều kiện tham
gia đơn giản, thủ tục
nhanh chóng
* Là loại chứng chỉ
tiền gửi đích danh
* Mệnh giá linh
hoạt.
* Lãi suất cao, hấp
dẫn
* Thanh toán gốc và
lãi một lần vào thời điểm
đến hạn
Tất cả các cá nhân có
nhu cầu mua chứng chỉ
tiền gửi USD
3. Tiết kiệm các
kỳ hạn
* Điều kiện tham
gia đơn giản, thủ tục gọn
nhẹ nhanh chóng
* Mức lãi suất hấp
dẫn
* Phương thức
thanh toán linh hoạt
Tất cả các khách
hàng cá nhân có nhu cầu
gửi tiết kiệm tại
Vietcombank
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 40 -
* Tận dụng các tiện
ích gia tăng tài khoản của
Vietcombank
1.2. Doanh số và thị phần:
Về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu quý
I/2008 đạt 8.428 triệu USD, tăng 32,3% so với cùng kỳ năm trước. Vietcombank hoàn
thành 24,9% so với kế hoạch đặt ra trong năm 2008 cho hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu và chiếm 25,2% thị phần xuất nhập khẩu cả nước. Quý I/08, doanh số thanh toán
hàng xuất khẩu có sự tăng trưởng mạnh đạt 4.799 triệu USD, doanh số thanh toán hàng
nhập khẩu cũng đạt 3.628 triệu USD.
Về hoạt động thẻ, vẫn là Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh phát triển
dịch vụ thẻ, có thị phần thẻ lớn nhất thị trường. Đến hết quý I/08, Vietcombank đã phát
hành thêm 5.365 thẻ tín dụng quốc tế, hoàn thành 29,7% kế hoạch năm, nâng tổng số thẻ
tín dụng quốc tế do Vietcombank phát hành lên 26.207 thẻ. Đối với thẻ ghi nợ, quý I/08,
Vietcombank đã phát hành 242.687 thẻ connect 24, đạt 20,2% kế hoạch năm và 12.197
thẻ MTV và Visa debit, đạt 12,7% kế hoạch. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
đạt 174 triệu USD, đạt 32,5% kế hoạch. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng do Vietcombank
phát hành đạt 484 tỷ đồng, đạt 12,7% kế hoạch.
Về kinh doanh ngoại tệ, doanh số mua bán ngoại tệ qua Ngân hàng trong quý I/08
tăng mạnh, chủ yếu vẫn tăng đối với khu vực khách hàng là tổ chức kinh tế và cá nhân.
Tổng số ngoại tệ mua bán đạt trên 7 tỷ USD, tăng 36% so với cùng kỳ năm ngoái, trong
đó doanh số mua vào 3.481 triệu USD, tăng 34% và doanh số bán ra đạt 3.551 triệu USD
tăng ở mức 38%. Ngoại tệ bán phục vụ nhu cầu nhập khẩu xăng dầu đạt 504 triệu USD
so với 399 triệu USD bán ra cùng kỳ năm trước.
Trong quý I năm 2008, Vietcombank đã thể hiện đúng vai trò và trách nhiệm của
mình chung tay với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đảm bảo đạt được kết quả kinh
doanh theo đúng như mục tiêu kế hoạch đề ra. Lợi nhuận sau thuế ước khoảng trên 900 tỷ
đồng.
1.3. Kênh phân phối:
Bên cạnh vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều khách hàng
truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn,Vietcombank đã xây dựng thành
công nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng
bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại
và chất lượng cao. Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như chứng khoán, quản
lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng v.v..
thông qua các công ty con và công ty liên doanh. Vietcombank đã tập trung áp dụng
phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và
phòng giao dịch nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.Tính đến nay, hệ
thống Ngân hàng gồm:
27 chi nhánh cấp 1, 45 chi nhánh cấp 2 và 52 phòng giao dịch trên toàn quốc
2 văn phòng đại diện ở nước ngoài,
5 công ty con ở trong nước,
1 công ty con ở nước ngoài
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 41 -
2 công ty liên doanh
Mạng lƣới trong nƣớc:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có mạng lưới phủ khắp các tỉnh thành, và các
chi nhánh của Vietcombank được đặt tại các trục đường chính trong các tỉnh thành đó
nên rất dễ cho khách hàng tìm được điểm giao dịch của Vietcombank. Dưới đây là danh
sách các chi nhánh trong nước của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
STT Chi nhánh Địa chỉ
1 Sở giao dịch 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội
2 Hà Nội
344 Bà Triệu - 434 Trần Khát Chân, Q. Hai Bà Trưng, Hà
Nội
3 Thành Công 30-32 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
4 Cầu Giấy 98 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
5 Chương Dương 564 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
6 Ba Đình 39 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội
7 Hồ Chí Minh 13 Bis Kỳ Đồng, Quận 3, TP HCM
8 Bình Tây 129-129A Hậu Giang, Phường 5, Quận 6, TP. HCM
9 Tân Thuận Khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7, TP HCM
10 Bến Thành 69 Bùi Thị Xuân, Quận 1, TP HCM
11 Tân Bình E-Town 364 Cộng Hoà, Quận Tân Bình, TP HCM
12 Vĩnh Lộc
Khu hành chính, KCN Vĩnh Lộc, Quận Bình Tân - TP Hồ
Chí Minh
13 Tân Định 72 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3, TP HCM
14 Quận 5 2D-2E Lý Thường Kiệt, Quận 5, TP HCM
15 Phú Thọ 664 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TPHCM.
16 Bình Thạnh
169 Đường Điện Biên Phủ, Phường 15 Quận Bình Thạnh,
TP HCM
17 Thủ Đức Khu chế xuất Linh Trung I, Thủ Đức, TP HCM
18 An Giang Số 1 Đường Hùng Vương, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang
19 Châu Đốc 315 Lê Lợi, Thị xã Châu Đốc, Tỉnh An Giang
20 Bắc Ninh 2 Nguyễn Đăng Đạo, Thị xã Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
21 Quy Nhơn 152 Lê Lợi, TP Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
22 Phú Tài Quốc lộ 1A, Phường Trần Quang Diệu, Tỉnh Bình Định
23 Bình Dương 72 Phường Phú Hoà, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
24 Sóng Thần 1 Xa lộ Trường Sơn, Dĩ An, Bình Dương
25
Khu công
nghiệp
Đường ĐT743, Xã Bình Hoà, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình
Dương
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 42 -
26 Bình Thuận 87 Đường 19/4, Phan Thiết, Bình Thuận
27 Cà Mau Số 4 Lạc Long Quân, TP Cà Mau, Tỉnh Cà Mau
28 Cần Thơ Số 7 Hoà Bình, TP Cần Thơ
29 Trà Nóc Khu công nghiệp Trà Nóc, TP Cần Thơ
30 Đà Nẵng
140 Đường Lê Lợi, Phường Hải Châu I, Quận Hải Châu, TP
Đà Nẵng
31 Đắk lắc Số 6 Trần Hưng Đạo, TP Ban Mê Thuật, Tỉnh Đắk lắk
32 Đồng Nai 77C Đường Hưng Đạo Vương, TP Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
33 Biên Hoà
22 Đường 3A, Khu công nghiệp Biên Hoà II, TP Biên Hoà,
Tỉnh Đồng Nai
34 Nhơn Trạch
Đường 25B, Khu CN Nhơn Trạch III, Huyện Nhơn Trạch,
Tỉnh Đồng Nai
35 Đồng Tháp
66 Đường 30/4 Phường 01 - Thị xã Cao Lãnh, Tỉnh Đồng
Tháp
36 Gia Lai 50 Phan Bội Châu, TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai
37 Hà Tĩnh 15 Phan Đình Phùng, Thị xã Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh
38 Xuân An Thị trấn Xuân An, Huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh
39 Hải Dương
Km số 3 Đường Nguyễn Lương Bằng, Thị xã Hải Dương,
Tỉnh Hải Dương
40 Hải Phòng 11 Hoàng Diệu, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng
41 Huế 78 Hùng Vương, TP Huế
42 Hưng Yên Thị trấn Bần Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên
43 Nha Trang 17 Đường Quang Trung, TP Nha Trang, Tỉnh Khánh Hoà
44 Cam Ranh
122 đường 22/8 Phường Cam Thuận- Thị xã Cam Ranh-
Khánh Hòa ( mới đổi từ ngày 02/05/2007)
45 Kiên Giang Số 2 Mạc Cửu, TP Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
46 Đà Lạt 6 Nguyễn Thị Minh Khai, Đà Lạt, Lâm Đồng
47 Long An 134-136-138 Nguyễn Hữu Thọ, Bến Lức, Long An
48 Vinh Số 9 Đường Nguyễn Sỹ Sách, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An
49 Quảng Bình 54 Nguyễn Hữu Cảnh, Đồng Hới, Quảng Bình
50 Quảng Nam 35 Trần Hưng Đạo, Thị xã Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam
51 Quảng Ngãi 345 Hùng Vương, Thị xã Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
52 Dung Quất
Lô L3 phân khu CN Sài Gòn Dung Quất, Khu Kinh tế Dung
Quất, Bình Sơn, Quảng Ngãi
53 Quảng Ninh 703 Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
54 Bãi Cháy Đường Hạ Long, Phường Bãi Cháy, Tỉnh Quảng Ninh
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 43 -
55 Móng Cái Số 2 Vân Đồn, Thị xã Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh
56 Sóc Trăng 27 Hai Bà Trưng, Thị xã Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng
57 Thái Bình 59 Lê Lợi, Thị xã Thái Bình, TP Thái Bình
58 Vĩnh Phúc 10 đường Kim Ngọc, thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
59 Vũng Tàu 27 - 29 Trần Hưng Đạo, TP Vũng Tàu
Mạng lƣới nƣớc ngoài:
Bên cạnh mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc và các văn phòng đại diện nước ngoài
của mình, Vietcombank cũng có quan hệ với tất cả các ngân hàng trong nước và nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và đang là đầu mối thanh toán cho rất nhiều ngân
hàng trong số này. Hoạt động bên ngoài lãnh thổ Việt Nam của Vietcombank được triển
khai thông qua một mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng trong
nước hiện nay, với khoảng Cùng với các hoạt động kinh doanh, Vietcombank còn tích
cực tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific
Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam.
Dưới đây là một số địa chỉ các văn phòng đại diện của Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam ở nước ngoài:
Tên đơn vị Địa chỉ
Công ty tài chính Việt Nam tại
HongKong
16
th
floor, Golden Star Building, 20
Lockhard, HongKong
Văn phòng đại diện tại Paris
76 Rue de Richeliew, 75002 Paris,
France
Văn phòng đại diện tại Singapore
14 Robinson Road, 08-01 Far East
Finance Building, Singapore 048545
1.4. Quảng cáo và khuyến mãi:
Có thể thấy rằng trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại đã rất tích cực
trong việc tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mãi làm thẻ,
quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên
phương tiện thông tin đại chúng,... liên tục được áp dụng rộng rãi đã tạo tiền đề để các
Ngân hàng thương mại đạt được những kết quả nhất định và nâng cao hoạt động
Marketing ngân hàng tiến dần đến thông lệ khu vực và quốc tế.
Trước tiên, nói về quảng cáo, ta có thể thấy rằng: trong nền kinh tế thị trường,
quảng cáo là sức mạnh đích thực. Bất cứ một sản phẩm nào dù chất lượng có tốt đến đâu
cũng không chiếm lĩnh được thị trường nếu không có quảng cáo. Hiện nay, các Ngân
hàng thương mại đã tiến hành quảng cáo dưới rất nhiều hình thức như: báo, tạp chí,
truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet... Do mỗi hình
thức đều vươn tới các đối tượng khách hàng khác nhau nên các Ngân hàng thương mại
thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo để thu hút khách hàng.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với logo Vietcombank màu xanh lá đã trở nên
quen thuộc không chỉ với người dân Việt Nam mà còn với bạn bè quốc tế. Màu xanh
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 44 -
tượng trưng cho sự an toàn và tin cậy, một yếu tố quan trọng mà bất kỳ Ngân hàng nào
cũng đặt lên hàng đầu khi tiến hành giao dịch với khách hàng. Hình ảnh của
Vietcombank có mặt ở khắp nơi, tại các chi nhánh và các điểm đặt máy ATM, trên báo
chí và phương tiện truyền thông gây một ấn tượng khá hiệu quả đối với khách hàng khi
nó luôn xuất hiện trong tâm trí họ mỗi lúc nhắc đến.
Thời điểm quảng cáo cũng là một nhân tố rất quan trọng trong việc quảng bá hình
ảnh của Vietcombank đặc biệt là những ngày lễ, Tết, ngày kỷ niêm thành lập ngân hàng
hay ngày khai trương Chi nhánh mới,... Sự tập trung quảng cáo vào những khoảng thời
gian này đã thu hút được sự chú ý đặc biệt của khách hàng.Ngoài ra, nắm bắt tâm lý
người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới những đợt khuyến mãi, Vietcombank đã
đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách
hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, “Mừng quốc
khánh tặng thẻ Vietcombank”, “Kỷ niệm 1 năm sinh nhật thẻ Vietcombank
Connect24Visa, miễn phí phát hành thẻ”…
Cùng với đó, để thu hút thêm khách hàng, Vietcombank cũng đã cử cán bộ về các
doanh nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các
trường đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí
cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ... Đến quý III năm nay, khách hàng sử dụng thẻ có thể
rút tiền thuận tiện hơn ở các máy ATM trên toàn quốc, khi liên minh thẻ Vietcombank
hoàn tất việc kết nối với Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia (Banknetvn).
Theo ông Huỳnh Song Hào, phó giám đốc Vietcombank chi nhánh TPHCM đây là một
trong những biện pháp giúp Vietcombank đón đầu cơ hội kinh doanh đến từ quy định của
Chính phủ là từ năm 2008 các cơ quan Nhà nước sẽ thực hiện trả lương qua thẻ cho cán
bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, khi mạng lưới của liên minh thẻ Vietcombank chưa thể
phủ đến toàn bộ các phường xã trong cả nước thì việc kết nối giữa liên minh và
Banknetvn - liên minh gồm ba ngân hàng quốc doanh Incombank, BIDV, Agribank, và
một số ngân hàng cổ phần như Đông Á, Á Châu (ACB), và Sacombank, sẽ giúp khắc
phục phần nào hạn chế trên.
Theo đó, liên minh thẻ Vietcombank gồm 25 ngân hàng với 1.500 máy ATM sẽ kết
nối hoàn toàn với Banknetvn hiện có khoảng 2.400 máy ATM.
Như vậy, với mạng lưới 3.900 máy ATM trên cả nước, chiếm 90-95% tổng số
lượng máy hiện có, khách hàng của Vietcombank cũng như các ngân hàng khác trong hai
liên minh có thể dễ dàng rút tiền từ đa số máy ATM tại Việt Nam.
Hạn chế:
Các sản phẩm của Vietcombank đưa ra khá đa dạng, đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp. Tuy nhiên một số sản phẩm của
Vietcombank chưa được hoàn thiện, gây ra nhiều phiền toái cho khách hàng đặc biệt là
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 45 -
thẻ ATM. Hàng loạt các sự cố xảy ra liên tiếp như máy ATM nuốt thẻ của khách,máy hết
tiền hoặc không rút tiền được rồi đến việc trừ sai tiền của khách…. Bên cạnh những sự cố
về thẻ ATM, khách hàng thường than phiền về dịch vụ chăm sóc khách hàng của
Vietcombank: nhân viên không lịch sự, nhã nhặn, giải quyết chậm trễ các khiếu nại của
khách hàng, không hướng dẫn cho khách hàng rõ ràng, cụ thể khi sử dụng các sản phẩm
và dịch vụ của Vietcombank. Những điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh và uy
tín của Vietcombank trong thời gian gần đây.
2. Các hoạt động hỗ trợ
2.1. Quản trị nguồn nhân lực
Hiểu rõ sự gắn kết giữa hiệu quả lao động và chính sách đối với người lao động,
ngoài việc đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động theo qui định hiện hành,
Ngân hàng Ngoại thương luôn cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên ngân
hàng, thực hiện chính sách khen thưởng xứng đáng đối với những tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lao động, có sáng kiến nâng cao năng suất lao động và doanh
thu.
Hàng năm, ngân hàng cử hàng trăm lượt cán bộ tham dự các khoá đào tạo ngắn,
trung và dài hạn ở trong và ngoài nước nhằm tiếp thu kiến thức mới, củng cố và nâng cao
trình độ để đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày một cao của khách hàng. Trong năm 2005,
1.182 lượt cán bộ được cử đi đào tạo trong nước và 493 lượt cán bộ được đi đào tạo nước
ngoài ngắn và trung hạn.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính tới thời điểm cuối năm 2006 ,
Ngân hàng Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58
chi nhánh, 1 sở giao dịch, 87 phòng giao dịch và 4 công ty con trực thuộc trên toàn quốc,
2 văn phòng đại diện và một công ty con ở nước ngoài với đội ngũ cán bộ gần 6500
người.
2.2. Phát triển công nghệ:
Tháng 4/2005 Ngân hàng Ngoại thương là doanh nghiệp duy nhất trong ngành
Ngân hàng vinh dự nhận giải thưởng Sao Khuê 2005- giải do Hiệp hội doanh nghiệp
phần mềm Việt Nam tổ chức dưới sự bảo trợ của Bộ công nghệ thông tin và bưu chính
viễn thông do đã có những thành tích to lớn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành Ngân hàng.
Phát huy truyền thống tiên phong phát triển sản phẩm mới, Ngân hàng Ngoại
thương năm 2005 đã phát hành nhiều sản phẩm tiên tiến. Sản phẩm kinh doanh trái phiếu
mua bán đứt hay mua bán lại có thời hạn theo phương thức yết giá hai chiều công khai
tạo nhiều cơ hội cho khách hàng nắm nhiều những khoản thanh khoản thanh khoản hơn
trên mức lãi suất công khai, minh bạch và hệ thống công nghệ thông tin có độ an toàn
cao. Các sản phẩm mới về phát hành thẻ như thẻ ghi nợ quốc tế kết hợp giữa
Vietcombank –MTV- Mastercard, thẻ tín dụng bông sen vàng kết hợp giữa
Viêtcombank- American Express-Vietnam Airlines đã giúp thoã mãn yêu cầu của nhiều
nhóm khávh hàng khác nhau. Bên cạnh đó việc thanh toán hàng hoá dịch vụ tiếp tục được
phát triển cho hai hãng dịch vụ viễn thông lớn là Mobifone và Viettel. Nắm bắt được nhu
cầu đa dạng trong thanh toán quốc tế , Ngân hàng Ngoại thương đang triển khai dịch vụ
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 46 -
bao thanh toán trong nước và quốc tế - một trong những công cụ tài trợ thương mại đang
được sử dụng rộng rãi hiện nay.
III. Các vấn đề khác trong phân tích nội bộ của Ngân hàng Vietcombank:
Phân tích tài chính:
Tính đến 31/3/2008, tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đạt
195.587 tỷ đồng; dư nợ tín dụng là 105.562 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cuối tháng
12/2007; nợ quá hạn vẫn ở mức đảm bảo, chiếm tỷ lệ 1,4% trong tổng dư nợ.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tiền mặt và tiền gửi tại các TCTC
khác
35 955 43 202 50 726 66 501 45 964
Đầu tư vào chứng khoán 13 387 21 569 23 279 31 117
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết
494 447 643 965 1 668
Cho vay khách hang 42 369 53 605 61 044 67 743 97 532
Dự phòng rủi ro tín dụng (837) (829) (1 343) (1 490) (2 102)
Tài sản có khác 1 803 2 012 2107 2 117 2 259
Tổng tài sản 83 170 120 006 136 456 166 952 197 408
Tiền gửi khách hàng 75 688 88 503 108 313 119 779 141 589
Tiền gửi từ các TCTD khác 10 219 18 915 13 567 23 084
Tiền vay 793 3 278 3 947 9 719
Các khỏan phải trả khác 1 393 2 061 2 151 3168 5 866
Tổng các khỏan phải trả khác 88 093 112 768 127 968 155750 183 772
Vốn điều lệ 2 450 4 207 4 279 4 357 4 429
Vốn khác 680 1 023 1 158 1 181 1 258
Các quỹ dự trữ 843 1 826 2 830 5 332 7 343
Lợi nhuận để lại 1 105 126 148 258
Tổng vốn chủ sở hữu 6 078 7 181 8 416 11 127 13 552
Lợi ích của cổ đông thiểu số 69 72 75 84
Tổng cộng nguốn vốn 83 170 120 006 136 456 166 952 197 408
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đvt: tỷ
đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Thu nhập lãi thuần 1 022 1 897 3 310 3 884 4 100
Lãi thuần từ dịch vụ 308 419 448 548 601
Lãi suất từ HĐKD ngoại hối 43 207 193 274 354
Lãi thuần từ HĐKD chứng khoán (6) 33 19 101 261
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 47 -
Lãi /(lỗ) thuần từ đầu tư góp vốn 10 (13) 31 108 71
Thu nhập cổ tức 15 52 175
Thu nhập khác 341 301 271 314 200
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh
doanh
1 716 2 844 4 285 5 281 5 763
Tổng chi phí hoạt động kinh doanh (529) (883) (967) (1 214) (1 628)
Thu nhập HĐKD thuần trước dự
phòng
1 187 1 961 3 318 4 068
Chi phí dự phòng (549) (463) (1 559) (174)
Lợi nhuận trước thuế 638 1 499 1 760 3 894 3 192
Thuế thu nhập doanh nghiệp (120) (395) (467) (1 017) 785
Lợi nhuận sau thuế 518 1104 1293 2877 2407
Lợi ích của cổ đông thiểu số (1) (2) (2)
Lợi nhuận thuần trong năm 518 1103 1290 2875 2398
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA VIETCOMBANK
2003 2004 2005 2006
Tỷ lệ tăng trƣởng
Tăng trưởng thu nhập lãi thuần (%) 23.6% 85.6% 74.5% 17.3%
Tăng trưởng thu phí dịch vụ thuần (%) 50.6% 35.9% 6.9% 22.5%
Tăng trưởng tổng thu nhập HĐKD (%) 34.1% 65.7% 50.7% 23.2%
Tăng trưởng tổng chi phí HĐKD (%) 25.1% 66.9% 9.5% 25.5%
Tăng trưởng dư nợ cho vay (%) 39.1% 26.5% 13.9% 11.0%
Tăng trưởng huy động vốn (%) 24.7% 16.9% 22.4% 10.6%
Chất lƣợng tài sản
Nợ xấu/ Tổng dư nợ (%) 2% 2.4% 1.9% 1.2%
Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ
(%)
2% 1.5% 2.2% 2.2%
Chi phí dự phòng (tỷ đồng) 549 463 1 338 168
CAR (%) 9.5% 11.0% 11.9%
Khả năng sinh lợi và chỉ số khác
YOEA (%) 3.7% 3.9% 5.1% 6.1%
COF (%) 2.4% 2.2% 2.4% 3.5%
NIM (%) 1.2% 1.7% 2.6% 2.6%
ROA (%) 0.6% 0.9% 0.9% 1.7%
ROE (%) 10.2% 15.4% 15.3% 25.8%
VCSH/Vốn huy động (%) 6.7% 8.1% 7.8% 9.3%
VCSH/Tài sản có (%) 5.4% 6.0% 6.2% 6.7%
Dư nợ tín dụng/ Tổng tài sản có (%) 45.5% 44.7% 44.7% 40.6%
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 48 -
CÁC CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG:
H.5. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
ROA và ROE chuyển biến theo xu hướng tích cực qua các năm.
ROA tăng từ 0.3% năm 2002 lên 1.7% năm 2006, thể hiện sự hiệu quả ngày càng
tăng của ngân hàng. Nếu so với ROA trung bình ngành năm 2006 là 1.3% có thể thấy khả
năng sinh lời khá cao của Vietcombank so với các ngân hàng khác.
ROE năm 2006 của Vietcombank dặt 25.8%. khá cao so với mức trung bình ngành
là 19%
H.6. Các chỉ tiêu thu nhập thuần trên tổng tài sản và trên vốn
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 49 -
Tỳ lệ thu nhập lãi biên tế (NIM) tăng từ 1.1% năm 2002 lên 2.6% năm 2005 và duy
trì trong năm 2006. tỉ lệ này xấp xỉ với mức trung bình ngành năm 2006 là 2.7% NIM khá
thấp cho thấy quản lý tài sản và nợ phải trả của Vietcombank nói riêng cũng như của
ngành Ngân hàng Việt Nam chưa tốt.
CÁC CHỈ TIÊU VỂ VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN
H.7. Cơ cấu huy động vốn
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản và trên tổng vốn quy động có xu hướng tăng
trong thời gian qua, từ 4.5% và 6.0% năm 2002 tăng lên 6.7% và 9.3% trong năm 2006,
tương ứng. Các tỷ lệ này tăng cho thấy khả năng tự tài trợ cũng như mức độ đảm bảo nợ
vay bằng vốn chủ sở hữu được cải thiện.
CHỉ TIÊU VỀ CƠ CẤU THU NHẬP
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 50 -
Thu nhập từ lãi thuần chiếm tỷ trọng lớn, đạt trung bình gần 70% tổng thu nhập của
ngân hàng trong 5 năm. Cùng với sự tăng trưởng của tổng thu nhập, tỷ trọng thu từ dịch
vụ giảm dần từ 17,9% năm 2003 xuống chỉ hơn 10% năm 2006. Tỷ trọng thu phí dịch vụ
trung bình ngành năm 2006 là 9.3%. Chỉ tiêu này phần nào phản ánh mức độ tăng trưởng
của ngành ngân hàng Việt Nam còn khá thấp, nguồn thu chủ yếu là thu từ lãi, vốn có rủi
ro cao hơn các nguồn thu từ dịch vụ khác
CHỈ TIÊU VỀ TĂNG TRƢỞNG
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và dư nợ cho vay của Vietcombank giai đọan
2002 -2006 đạt trung bình là 15,9% và 33,5% tương ứng.
Kế hoạch tài chính năm 2008
Năm 2008, với mục tiêu duy trì tỷ lệ nợ xấu 2,6% và tốc độ tăng trưởng dưới 30%,
Vietcombank dự kiến trích lập dự phòng rủi ro vào chi phí ở mức 905 tỷ VND, nâng tổng
số dư DPRR tín dụng lên 2.321 tỷ VND cho dự phòng cụ thể và 810 tỷ VND quỹ dự
phòng chung.
Với các kế hoạch và mục tiêu nêu trên, tổng tài sản của Vietcombank đến
31/12/2008 ước sẽ đạt 211.084 tỷ VND, tăng 7,72% so với 2007; thu nhập từ lãi dự kiến
đạt 4.537 tỷ VND tăng 13,94% so với năm 2007;thu nhập từ dịch vụ và hoạt động khác
dự kiến đạt 2.339 tỷ VND tăng 6,97% so với năm 2007; tỷ lệ chia cổ tức dự kiến là
12,08%
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 51 -
Mục tiêu chiến lược của Vietcombank trở thành một Tập đoàn tài chính đa năng
(Financial Holdings) có quy mô đứng trong số từ 50 đến 70 Tập đoàn tài chính lớn nhất ở
Châu Á vào giai đoạn 2015 –2020; đạt quy mô trên 30 tỷ USD tổng tích sản và vốn chủ
sở hữu khoảng 2 tỷ USD vào năm 2015…. Mục tiêu trung hạn là trở thành một Tập đoàn
tài chính cổ phần với lĩnh vực kinh doanh là dịch vụ tài chính, phi tài chính; kiện toàn lại
tổ chức theo mô hình Công ty mẹ/Công ty con; từng bước triển khai thực hiện việc chuẩn
bị các điều kiện hình thành Tập đoàn đầu tư tài chính Vietcombank theo mô hình tổ chức
và quản trị phù hợp với thông lệ quốc tế tốt nhất (mô hình Tập đoàn/Công ty cổ phần đầu
tư tài chính – Financial Holdings)...
Vị thế của Vietcombank trong ngành Ngân hàng :
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN CỦA NGÀNH – NĂM 2006
Đvt : %
CHỈ TIÊU VBA BIDV VCB ACB EIB STB TCB TB
Tăng trưởng thu
nhập lãi thuần
32.7 -17 17.3 59.6 62.9 52.5 30.2 34
Tăng trưởng tổng
thu nhập HĐKD
49.2 18.6 23.2 87.4 88.3 67.5 40.5 53.6
Tăng trưởng dư nợ
cho vay
25.3 15.5 11 81.4 58.7 70.8 63.8 46.6
Tăng trưởng huy
động vốn
36.2 32.6 10.6 68.2 57.3 75.4 54.4 47.8
Tăng trưởng lãi sau
thuế
654.6 92.1 122.8 68.9 1124.9 97.2 24.6 312.2
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng
dư nợ
1.1 1.2 0.2 0.8 0.7 3.1 1.2
Dự phòng rủi ro tín
dụng/ Tổng dư nợ
6.7 1.5 2.2 0.4 0.5 0.6 1.3 1.9
Tỷ lệ dư nợ/ Vốn
huy động
92.1 95.5 71.8 28.2 86.7 56.6 123.4 79.2
ROA 0.9 0.7 1.7 1.1 1.4 1.9 1.5 1.3
ROE 19.5 14.1 25.8 30.6 13.3 16.4 14.6 19.2
YOEA 8.8 6.5 5.6 6.2 6.6 8 10.3 7.4
COF 5.1 4.9 3.2 4.1 4.3 4.8 6.4 4.7
NIM 3.7 1.6 2.37 2.04 2.38 3.24 3.9 2.7
Hiệu quả hoạt động
(gồm dự phòng)
85.9 75.2 26.3 46.5 37.3 45.7 41.7 51.2
Hiệu quả hoạt động 51.6 34.2 23 44.1 32.7 41.4 36.7 37.7
CAR 9.1 10 10.9 11.8 17.28 11.8
Vốn chủ sở hữu/
Tổng vốn huy động
6.8 6.7 9.3 4.9 14.8 14.3 18.4 10.8
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 52 -
Vốn chủ sở hữu/
Tổng tài sản có
4.4 4.7 6.7 3.7 10.6 11.6 10.2 7.4
Dư nợ tín dụng/
Tổng tài sản có
74.7 60.3 39.7 38 55.5 57.8 50.2 53.7
Thu phí dịch vụ
thuần/ Tổng doanh
thu
8.5 10.4 11.6 7 11.3 16.6 9.3
Huy động vốn từ ngân hàng và dư nợ cho vay tăng trưởng với tốc độ khiêm tốn
trong năm 2006, đạt tương ứng 10.6% và 11% so với trung bình ngành và 47.8% và
46.6%.
Thu nhập thuần trên Tổng tài sản (ROA) tăng từ 0.3% năm 2002 lên 1.7% năm
2006, khá cao so với mức trung bình ngành năm 2006 là 1.3%.
Chất lượng tài sản đặc biệt là chất lượng tín dụng của Vietcombank được duy trì
tốt, đạt 1.2% năm 2006, bằng với mức trung bình ngành năm 2006. Tỷ lệ an toàn vốn tính
theo VAS đạt 11.87% năm 2006 (tính theo IAS là 8.5% năm 2005), cao hơn so với mức
yêu cầu 8.0% hiện nay.
Vietcombank là Ngân hàng Thương mại quốc doanh được quản lý tốt nhất với
tổng tài sản lớn thứ 2 sau Ngân hàng Nông Nghiệp, dẫn đầu hệ thống ngân hàng về tổng
lợi nhuận sau thuế, đạt 2.875 tỷ đồng năm 2006.
IV. Phân tích các điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng Vietcombank :
Qua quá trình phân tích, chúng ta có thể thấy được Vietcombank đang có được
những điểm mạnh và yếu như sau :
Điểm mạnh :
Quản trị chiến lược Phân tích môi trường nội bộ công ty
- 53 -
. Là một ngân hàng nhà nước, Vietcombank có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc
biệt của Ngân hàng trung ương.
. Có hệ thống chi nhánh rộng khắp và am hiểu thị trường trong nước.
. Đang tiến hành hiện đại hóa ngân hàng một cách mạnh mẽ.
. Được đánh giá là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và đứng
đầu trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.
Điểm yếu :
. Khả năng tài chính còn yếu, quy mô vốn đầu tư có còn quá nhỏ (847 triệu USD),
thấp xa so với các ngân hàng thương mại của các nước trên thế giới.
. Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu hiện đại, bộ máy
quản lý cồng kềnh, không hiệu quả.
. Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém.
. Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn
đến chảy máu chất xám.
Vietcombank vẫn chƣa xác lập đƣợc lợi thế cạnh tranh bền vững .
Được đánh giá là một ngân hàng có số lượng sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng , hiện
đại và chất lượng cao, được nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt,
Vietcombank đang có định hướng phấn đấu trở thành một “tập đoàn tài chính đa năng” .
Thế nhưng thực sự, Vietcombank vẫn chưa xác lập được cho mình một lợi thế cạnh
tranh bền vững . Những lợi thế của Vietcombank chẳng thấm vào đâu so với các ngân
hàng nước ngoài trong bối cảnh các ngân hàng nước ngoài sẽ có nhiều hoạt động sôi nỗi
và phong phú khi mà các điều khoản Việt Nam kí kết khi gia nhập WTO dần có hiệu lực.
Trước tình hình các Ngân hàng nước ngoài hơn chúng ta về mọi mặt, không riêng gì
Vietcombank, mà các Ngân hàng Việt Nam phải nhanh chóng tìm ra giải pháp , sao cho
vừa đáp ứng được mục tiêu lợi nhuận, vừa xác lập cho mình một lợi thế cạnh tranh bền
vững.
Đâu là giải pháp đúng đắn, thiết nghĩ, đó là một câu hỏi lớn vượt ra khỏi nội dung
của bài viết này .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích môi trường nội bộ công ty.pdf