Phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Khi Việt Nam đã gia nhập vào nền kinh tế của thế giới, các Công ty nước ngoài đã vào Việt Nam hoạt động kinh doanh, khi đó các doanh nghiệp trong nước phải có những chính sách đúng đắn để cạnh tranh, giành lấy thị phần cho mình. Vì các doanh nghiệp hoạt động đều vì mục tiêu lợi nhuận, nếu có những quyết định sai lầm có thể dẫn đến hậu quả rất nặng nề thậm chí doanh nghiệp buộc phải đóng cửa. Do đó, Ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm ra các quyết định đúng đắn, sẽ đứng ra hướng dẫn, chỉ đạo cùng với việc tổ chức, phân phối, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp có những chính sách mới, phù hợp với việc định giá sản phẩm, hay có những dự án mang tính chiến lược trong tương lai.Việc kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp chỉ nhằm hạn chế chi phí đến mức thấp nhất trong quá trình hoạt động, chi phí được kiểm soát, khi đó lợi nhuận đạt được sẽ là cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh.Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là một công cụ rất hữu dụng trong việc quản lý. Từ sự phân tích đó, các nhà quản trị sẽ biết được mối quan hệ nội tại của các nhân tố như giá bán, sản lượng, chi phí bất biến, chi phí khả biến, kết cấu mặt hàng, đồng thời thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc phân tích dựa vào những số liệu mang tính dự báo sẽ giúp các nhà quản trị có những quyết định sáng suốt trong tương lai.

doc49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3413 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đoàn, tiền ăn giữa ca được phân bổ cho các sản phẩm theo tiền lương của công nhân. Vì vậy mà các khoản chi phí này được xem là biến phí. Tiền lương công nhân được Nhà máy chi trả theo lương sản phẩm, ta có công thức tính lương như sau : Lương trong tháng của một công nhân Quỹ lương sản phẩm của 1 tổ = x Hệ số quy đổi của 1 người Tổng hệ số quy đổi của 1 tổ Trong đó: Hệ số quy đổi = Số ngày công x Hệ số lương trách nhiệm Quỹ lương sản phẩm của 1 tổ = Sản lượng sản xuất trong tháng x Đơn giá từng sản phẩm * Ngoài ra người công nhân còn được hưởng tiền phụ cấp, tiền thưởng, tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được áp dụng tại Nhà máy theo chế độ hiện hành khi trả lương cho công nhân trực tiếp, nhân viên quản lý. - BHXH: Được trích 20 % phải trả cho công nhân viên, trong đó Nhà máy chịu 15 % đưa vào chi phí của từng bộ phận có liên quan theo đối tượng trả lương còn 5 % trừ vào lương công nhân. - BHYT: Được trích 3% trên tiền lương phải trả cho công nhân, trong đó 2 % do đơn vị chịu và đưa vào đối tượng chịu chi phí và 1% được khấu trừ vào lương công nhân Cả 2 chi phí BHXH, BHYT đều trích trên mức lương căn bản, mức lương căn bản của Nhà máy là 450.000 đồng - KPCĐ: Được trích 2 % trên lương sản phẩm đưa vào đối tượng chịu chi phí Bảng 3.2 Biến phí CPNCTT của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Chi phí lương 117.950.998 33.327.691 14.651.612 Chi phí KPCĐ 2.144.900 639.421 257.356 Tiền ăn giữa ca 14.519.102 4.098.898 1.804.498 Tổng CPNCTT 134.615.000 38.066.010 16.713.466 Lượng sản xuất (viên) 1.519.457 408.581 28.540 CPNCTT đơn vị (đ/viên) 89 93 586 Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ Chi phí lương của công nhân phụ thuộc vào sản lượng sản xuất nhưng qua bảng 3.2 ta thấy tổng CPNCTT tính cho một đơn vị sản phẩm cao nhất là Ngói 22 với 586 đ/viên và thấp nhất là Ống 9x19 với 89 đ/viên. Điều đó cho thấy đơn giá để tính lương cho công nhân theo một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 là cao nhất, kế đó là Thẻ 8x18 và cuối cùng là Ống 9x19, với mức trả lương này Nhà máy đã căn cứ vào quy trình sản xuất của từng sản phẩm, trong đó Ngói 22 do quy trình sản xuất phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn Ống 9x19, Thẻ 8x18, vì vậy mà Ngói 22 có đơn giá cao hơn so với Ống 9x19 và Thẻ 8x18. ² Định phí CPNCTT : Đối với CPNCTT phát sinh chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), 2 khoản chi phí này được trích trên lương căn bản và lương căn bản chỉ sử dụng để trích 2 loại bảo hiểm đó. Vì vậy chi phí BHXH, BHYT được xem là định phí. Ta có công thức tính như sau: Chi phí BHXH = 450.000 x Hệ số x 15% Chi phí BHYT = 450.000 x Hệ số x 2% Chi phí BHXH, BHYT được phân bổ cho từng quy cách theo lương công nhân, ta có bảng sau: Bảng 3.3 Định phí NCTT của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 BHXH 8.441.457 2.378.154 1.050.490 BHYT 1.125.527 317.088 140.065 Tổng cộng 9.566.984 2.695.242 1.190.555 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ 3.1.3 Chi phí sản xuất chung ( CPSXC ) CPSXC là những chi phí phục vụ và quản lý liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh ở các phân xưởng và bộ phận sản xuất được Nhà máy theo dõi trên các tài khoản chi tiết. CPSXC phát sinh tại đơn vị được chia cho 2 giai đoạn sản xuất : giai đoạn sản xuất gạch mộc chiếm 52 % và giai đoạn thành phẩm chiếm 48%. Ví dụ, trong tháng 12 năm 2007 CPSXC của công cụ dụng cụ phát sinh là 54.362.864 đồng, trong đó gạch mộc chiếm 28.268.689 đồng, thành phẩm chiếm 26.094.175 đồng. Các khoản chi phí phát sinh được thể hiện trong bảng phân loại chi phí sau : Bảng 3.4 Phân loại chi phí SXC theo cách ứng xử chi phí Chi phí Biến phí Định phí Chi phí hỗn hợp Chi phí nhân viên phân xưởng P Chi phí CCDC P Chi phí dịch vụ mua ngoài P Chi phí KHTSCĐ P Chi phí BHXH, BHYT P Chi phí khác P Trong đó : ² Biến phí SXC (BPSXC) gồm có lương nhân viên phân xưởng được tính theo lương sản phẩm, công cụ dụng cụ là các dụng cụ lao động xuất dùng cho phân xưởng, phục vụ sửa chữa máy móc, thiết bị…, chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí thuê xe, tiền thuê bốc xếp, chi phí bảo trì…và các chi phí khác như chi phí điện, nước… tất cả đều được phát sinh tại phân xưởng, tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, là những chi phí tăng, giảm theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên chúng được xem là biến phí. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí hỗn hợp được tính như sau Chi phí ở mức độ Chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất hoạt động thấp nhất = Mức hoạt động cao nhất - Mức hoạt động thấp nhất Chi phí khả biến đơn vị mức độ hoạt động - Áp dụng phương pháp cực đại – cực tiểu để phân bổ biến phí, định phí và giả định rằng sản phẩm tồn đầu kỳ bằng sản phẩm tồn cuối kỳ, ta có công thức sau: Ta có: Tổng chi phí tháng 2 cao nhất là 94.930.481 đồng với sản lượng 5.584.220 viên, chi phí tháng 1 thấp nhất là 66.756.168 đồng với sản lượng 3.578.739 viên, áp dụng công thức ta có biến phí đơn vị cho một viên gạch là 14,05 đ/viên, tổng định phí là 32.080.141 đồng. Bảng 3.5 Biến phí SXC dịch vụ mua ngoài của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Biến phí đơn vị (đ/viên) 14,05 14,05 14,05 Lượng sản xuất (viên) 1.519.457 408.581 28.540 Tổng biến phí dịch vụ mua ngoài 21.348.371 5.740.563 400.987 Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ Biến phí SXC được phân bổ cho các sản phẩm theo tổng quỹ lương của công nhân. Ta có công thức phân bổ như sau : BPSXC p/bổ cho từng quy cách BPSXC phát sinh trong kỳ Lương của từng = x quy cách Tổng quỹ lương Dựa vào số liệu trong tháng 12 năm 2007. Áp dụng công thức phân bổ BPSXC cho các khoản mục chi phí, ta có bảng tổng hợp chi phí sau: Bảng 3.6 Biến phí SXC của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 CP nhân viên PX 7.813.717 2.207.808 970.603 CP CCDC 17.272.268 4.880.373 2.145.523 CP dịch vụ mua ngoài 21.348.371 5.740.563 400.987 CP khác 1.737.841 491.036 215.871 Tổng chi phí 48.172.198 13.319.780 3.732.983 Lượng sản xuất 1.519.457 408.581 28.540 BPSXC đơn vị (đ/viên) 32 33 131 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ BPSXC được phân bổ theo tổng quỹ lương của công nhân mà đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 là cao nhất nên BPSXC đơn vị của Ngói 22 cao hơn so với Ống 9x19 và Thẻ 8x18. ² Định phí SXC (ĐPSXC) gồm có chi phí BHXH, BHYT được tính tương tự chi phí BHXH, BHYT của CPNCTT, chi phí khấu hao tài sản cố định, định phí dịch vụ mua ngoài không tăng, giảm theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên xem là định phí. Tiêu thức phân bổ định phí SXC là tổng quỹ lương của công nhân, ta có bảng phân bổ định phí SXC như sau : Bảng 3.7 Định phí SXC của 3 sản phẩm ĐVT: đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 CP bảo hiểm NV của PX 285.349 80.627 35.445 Khấu hao TSCĐ 31.409.471 8.874.916 3.901.615 CP dịch vụ mua ngoài 10.317.451 2.915.252 1.281.611 Tổng cộng 42.012.271 11.870.795 5.218.671 (Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ) Chi phí bán hàng ( CPBH ) CPBH là những chi phí lưu thông phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy, được theo dõi trên các tài khoản chi tiết, gồm các khoản chi phí phát sinh được thể hiện trong bảng phân loại chi phí sau : Bảng 3.8 Phân loại chi phí bán hàng theo cách ứng xử chi phí Chi phí bán hàng Biến phí Định phí Lương nhân viên P Kinh phí công đoàn P Chi phí BHXH, BHYT P Chi phí nhiên liệu P Chi phí dịch vụ mua ngoài P Định mức điện thoại P Chi phí khấu hao TSCĐ P Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ P Chi phí khác P ² Biến phí bán hàng (BPBH) : Gồm lương nhân viên, kinh phí công đoàn, chi phí nhiên liệu trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê xe vận chuyển, tiền điện thoại vượt định mức, chi phí điện, nước và chi phí khác như chi phí tiếp khách hội nghị khách hàng, tiền công tác phí…Đây là loại chi phí phụ thuộc vào mức độ tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy, vì vậy chúng được xem là chi phí khả biến. Biến phí bán hàng được phân bổ cho từng quy cách theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ. Ta có công thức sau : Tổng biến phí bán hàng phát sinh trong kỳ = x Doanh thu từng quy cách Tổng doanh thu đạt dược Biến phí bán hàng phân bổ cho từng quy cách Áp dụng công thức phân bổ cho các khoản chi phí, ta có bảng phân bổ chi phí bán hàng như sau : Bảng 3.9 Biến phí bán hàng của 3 sản phẩm ĐVT :đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Lương nhân viên 2.882.103 753.545 303.585 Kinh phí công đoàn 28.821 7.535 3.036 Chi phí nhiên liệu 5.978.193 1.563.037 629.711 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.972.361 1.038.600 418.427 Chi phí khác 2.460.013 643.186 259.125 Tổng chi phí 15.321.492 4.005.903 1.613.883 Lượng tiêu thụ 1.517.602 371.785 61.430 BP bán hàng đơn vị (đ/viên) 10,1 10,8 26,3 (Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ) Qua bảng 3.9 cho thấy để tiêu thụ được một đơn vị sản phẩm thì Ngói 22 phải bỏ ra một chi phí rất cao với 26,3 đ/viên, thấp nhất là Ống 9x19 với 10,1 đ/viên. Do đơn giá bán của Ngói 22 là 1.588 đ/viên cao nhất trong 3 sản phẩm mặc dù sản lượng tiêu thụ thấp nên BPBH tính cho một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 cao. ² Định phí bán hàng: gồm chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí BHXH, BHYT, chi phí định mức điện thoại, chi phí công cụ dụng cụ tất cả các chi phí này đều không thay đổi theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên xem là định phí. Định phí bán hàng được phân bổ theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ. Bảng 3.10 Định phí bán hàng của 3 sản phẩm ĐVT: đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Chi phí BHXH, BHYT 413.874 108.210 43.595 Chi phí khấu hao TSCĐ 275.444 72.017 29.014 Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ 41.656 10.891 4.388 Định mức điện thoại 803.164 209.993 84.601 Tổng định phí bán hàng 1.534.138 401.111 161.598 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ 3.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN ) Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến hoạt động hành chính, kinh doanh, chi phí quản lý được theo dõi trên các tài khoản chi tiết, tất cả các khoản chi phí phát sinh được thể hiện qua bảng phân loại chi phí như sau: Bảng 3.11 Phân loại chi phí quản lý theo cách ứng xử chi phí Chi phí quản lý doanh nghiệp Biến phí Định phí Lương nhân viên P Kinh phí công đoàn P Chi phí BHXH, BHYT P Chi phí văn phòng phẩm P Chi phí dịch vụ mua ngoài P Định mức điện thoại P Chi phí khấu hao TSCĐ P Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ P Chi phí khác P ² Biến phí quản lý doanh nghiệp: Gồm lương nhân viên quản lý, kinh phí công đoàn, chi phí văn phòng phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, chi phí điện thoại vượt định mức, chi phí khác như thành phẩm xuất kho bị bể, phí đổi tiền…đây là những chi phí tăng, giảm theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên được xem là biến phí. Từ bảng phân loại chi phí, ta có bảng biến phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ như sau : Bảng 3.12 Biến phí quản lý doanh nghiệp của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí quản lý Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Lương nhân viên 8.168.976 2.135.832 860.476 Kinh phí công đoàn 81.690 21.358 8.605 Chi phí văn phòng phẩm 710.988 185.892 74.892 Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.020.602 528.299 212.839 Chi phí khác 39.420.117 10.306.645 4.152.303 Tổng chi phí quản lý 50.402.372 13.178.027 5.309.114 Lượng tiêu thụ 1.517.602 371.785 61.430 BP quản lý đơn vị (đ/viên) 33 35 86 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ ² Định phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, khấu hao TSCĐ, chi phí định mức điện thoại, phân bổ công cụ dụng cụ. Đây là những chi phí cố định không thay đổi theo mức độ hoạt động nên là định phí. Định phí quản lý doanh nghiệp cũng được phân bổ theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ. Bảng 3.13 Định phí quản lý doanh nghiệp của 3 sản phẩm ĐVT: đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Chi phí BHXH, BHYT 724.033 189.303 76.266 Định mức điện thoại 642.532 167.994 67.681 Chi phí khấu hao TSCĐ 1.753.818 458.547 184.738 Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ 2.184.388 571.122 230.092 Tổng chi phí quản lý 5.304.771 1.386.966 558.777 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ 3.1.6 Tập hợp chi phí theo cách ứng xử chi phí Chi phí được tập hợp theo sản lượng tiêu thụ Bảng 3.14 Tổng hợp chi phí theo lượng tiêu thụ ĐVT: ngàn đồng Loại chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Biến phí Chi phí nguyên vật liệu 286.631 41.612 14.019 Chi phí nhân công trực tiếp 134.451 34.638 35.974 Chi phí sản xuất chung 48.113 12.120 8.035 Chi phí bán hàng 15.321 4.006 1.614 Chi phí quản lý doanh nghiệp 50.402 13.178 5.309 Tổng biến phí 534.919 105.554 64.951 Lượng tiêu thụ ( viên ) 1.517.602 371.785 61.430 Biến phí đơn vị 0,352 0,284 1,057 Định phí Chi phí nhân công trực tiếp 9.567 2.695 1.191 Chi phí sản xuất chung 42.012 11.871 5.219 Chi phí bán hàng 1.534 401 162 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.305 1.387 558 Tổng định phí 58.418 16.354 7.130 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (SDĐP) Bảng 3.15 Báo cáo thu nhập theo SDĐP của 3 sản phẩm ĐVT: ngàn đồng Chỉ tiêu Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Tổng Đơn vị Tổng Đơn vị Tổng Đơn vị Doanh thu 926.245 0,61 242.173 0,65 97.566 1,59 Chi phí khả biến 534.917 0,35 105.554 0,28 64.951 1,06 Số dư đảm phí 391.328 0,26 136.619 0,37 32.615 0,53 Chi phi bất biến 58.418 0,04 16.354 0,04 7.130 0,12 Lợi nhuận 332.910 0,22 120.265 0,32 25.485 0,41 Qua bảng báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí ta nhận thấy rằng, lợi nhuận đạt được của sản phẩm Ống 9x19 là cao nhất và thấp nhất là Ngói 22 được thể hiện theo số tuyệt đối. Nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì sản phẩm Ngói 22 có lợi nhuận cao nhất với 0,41 ngàn đồng và thấp nhất là sản phẩm Ống 9x19 với 0,22 ngàn đồng. Đặc biệt đối với sản phẩm Ngói 22 có lợi nhuận đơn vị cao nhất, mặc dù giá bán trên một đơn vị sản phẩm cao nhưng do sản lượng tiêu thụ thấp, số dư đảm phí thấp nên tổng lợi nhuận đạt được không cao. Để kết luận sản phẩm Ngói 22, Thẻ 8x18 hay Ống 9x19 sản phẩm nào hoạt động đạt hiệu quả cao và chiếm một phần lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận mà Nhà máy đạt được, ta cần xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố chi phí khả biến, chi phí bất biến, sản lượng tiêu thụ tác động như thế nào đến giá bán và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, cụ thể hơn là từ mối quan hệ này có thể tìm ra được sản phẩm thích hợp cho việc mở rộng thị trường, củng cố năng lực sản suất và đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời thấy được mức độ hoạt động của Nhà máy thay đổi thì sản phẩm nào ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nhiều nhất. Muốn biết được, ta tiến hành đi phân tích các yếu tố sau: 3.3 Phân tích mối quan hệ CVP tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên 3.3.1 Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí Bảng 3.16 Báo cáo chi tiết thu nhập của 3 sản phẩm ĐVT: đồng/viên Chi tiết Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Đơn vị % Đơn vị % Đơn vị % Doanh thu 610 100,0 651 100,0 1.588 100,0 Chi phí khả biến 352 57,8 284 43,6 1.057 66,6 Số dư đảm phí 258 42,2 367 56,4 531 33,4 Chi phi bất biến 38 6,3 44 6,8 116 7,3 Lợi nhuận 219 35,9 323 49,7 415 26,1 Qua bảng báo cáo chi tiết thu nhập trên, ta thấy sản phẩm Ngói 22 là sản phẩm có SDĐP đơn vị lớn nhất, kế đến là sản phẩm Thẻ 8x18 và cuối cùng là sản phẩm Ống 9x19. Theo bảng 3.16 thì SDĐP đơn vị là phần dùng để bù đắp định phí, số còn lại mới chính là lợi nhuận của Nhà máy sau khi đã bù đắp hết chi phí khả biến. Đồng thời SDĐP đơn vị là một chỉ tiêu trung gian cho phép người quản lý xác định nhanh lợi nhuận tăng thêm của Nhà máy. Khi Nhà máy hoạt động tại điểm hòa vốn thì SDĐP bằng với chi phí bất biến và lợi nhuận của Nhà máy lúc này là bằng không. Khi sản lượng vượt qua điểm hòa vốn, tức là chi phí bất biến đã được bù đắp hết khi đó mức tăng SDĐP của các sản phẩm vượt qua điểm hòa vốn cũng chính là lợi nhuận tăng thêm. Dựa vào bảng 3.16 ta thấy, Ngói 22 là sản phẩm có SDĐP đơn vị lớn nhất với 531 đ/viên, trong 531 đồng này có 116 đồng dùng để bù đắp định phí và 415 đồng còn lại là lợi nhuận, phần định phí đã bù đắp hết nên khi mỗi viên gạch được bán tăng thêm Nhà máy sẽ tăng được 531 đồng lợi nhuận, tức bằng với SDĐP đơn vị. Khi sản lượng đã vượt qua điểm hòa vốn thì cứ mỗi viên gạch được bán tăng thêm của Ống 9x19 thì sẽ làm lợi nhuận tăng thêm là 258 đồng và lợi nhuận tăng thêm của Thẻ 8x18 là 367 đồng. Lợi nhuận tính trên một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 cũng lớn nhất so với hai sản phẩm còn lại. Mặc dù sản lượng tiêu thụ sản phẩm Ngói 22 không cao so với sản phẩm Ống 9x19 và Thẻ 8x18 nhưng do giá bán trên một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 là rất cao, cao gấp 2,4 lần các sản phẩm còn lại. Cho nên sản phẩm Ngói 22 là sản phẩm có doanh thu chiếm không nhỏ trong tổng doanh thu. Vì vậy mà sản phẩm Ngói 22 được xem là một trong những sản phẩm chủ lực của Nhà máy. Khi Nhà máy đã đạt được điểm hòa vốn thì khi tăng sản lượng bán ra sẽ làm cho lợi nhuận tăng thêm bằng với SDĐP đơn vị. Vì vậy nhờ vào SDĐP đơn vị người quản lý Nhà máy có thể tính nhanh lợi nhuận tăng thêm bằng cách lấy SDĐP đơn vị nhân với sản lượng tăng thêm, với cách tính này người quản lý Nhà máy có thể thấy được mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận. Từ công thức đó, có thể nói SDĐP đơn vị là cố định, lợi nhuận tăng thêm phụ thuộc vào sản lượng vượt điểm hòa vốn. Do đó trong 3 sản phẩm, sản phẩm nào có SDĐP đơn vị lớn thì lợi nhuận tăng thêm càng nhiều. Để thấy được mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận ta tiến hành tăng sản lượng tiêu thụ cho các sản phẩm như sau Bảng 3.17 Mối quan hệ giữa sản lượng tăng thêm và lợi nhuận ĐVT: đồng Lợi nhuận tăng thêm Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 SDĐP đơn vị 258 367 531 Lượng tiêu thụ vượt hòa vốn 100 viên 25.800 36.700 53.100 1000 viên 258.000 367.000 531.000 Nhìn vào bảng trên ta thấy mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận. Khi tăng cùng một mức sản lượng tiêu thụ như nhau cho các sản phẩm thì sản phẩm Ngói 22 có lợi nhuận tăng lên nhiều nhất, do sản phẩm Ngói 22 có SDĐP đơn vị cao nhất ( 531 đ/viên ) và lợi nhuận thấp nhất là sản phẩm Ống 9x19 do SDĐP đơn vị ( 58 đ/viên ) thấp nhất trong 3 sản phẩm. Cụ thể, khi tăng cùng một lượng tiêu thụ cho 3 sản phẩm là 100 viên gạch thì sản phẩm Ngói 22 có mức tăng lợi nhuận là cao nhất với 53.100 đồng, kế đến là sản phẩm Thẻ 8x18 với 36.700 đồng và cuối cùng là sản phẩm Ống 9x19 với 25.800 đồng Tuy nhiên việc sử dụng SDĐP để xác định sản phẩm cần được đầu tư, phát triển thêm đôi khi không chính xác, có trường hợp khi tăng sản lượng tiêu thụ của những sản phẩm có SDĐP lớn thì chưa chắc có được lợi nhuận cao nhất. Vì điều đó còn phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ tại Nhà máy đã vượt qua điểm hòa vốn chưa, định phí đã được bù đắp hết chưa. Để chứng minh cho sự sai lầm khi sử dụng SDĐP ta xem xét tỷ lệ SDĐP của 3 sản phẩm dựa vào bảng 3.16 như sau : - Khi mức doanh thu của các sản phẩm có cùng một tỷ lệ là 100 % thì Thẻ 8x18 có tỷ lệ SDĐP chiếm cao nhất với 56,4 % và sản phẩm Ngói 22 là sản phẩm có tỷ lệ SDĐP chiếm thấp nhất với 33,4 %. Như vậy thông qua tỷ lệ SDĐP cho thấy sản phẩm Ngói 22 có tỷ lệ chiếm thấp nhất trong 3 sản phẩm, mặc dù SDĐP đơn vị đạt được là cao nhất, chủ yếu do khoản mục chi phí khả biến chiếm tỷ lệ cao hơn 2 sản phẩm còn lại. Ngược lại đối với sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 có chi phí khả biến chiếm tỷ lệ thấp nên tỷ lệ SDĐP cao. Do vậy sẽ rất sai lầm khi người quản lý Nhà máy cho rằng sản phẩm Ngói 22 đem lại lợi nhuận cao nhất khi dựa vào SDĐP, vì vậy Nhà máy nên tập trung sản xuất sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 hơn là tập trung sản xuất sản phẩm Ngói 22 vì đây không phải là sản phẩm mà thị trường có nhu cầu cao. Để thấy rõ hơn, chúng ta giả định rằng trong tháng tới ( 1/2008 ) mức tăng doanh thu của các sản phẩm là 1 triệu đồng, khi đó các người quản lý của Nhà máy có thể dự kiến được mức tăng lợi nhuận của các sản phẩm trong điều kiện chi phí bất biến không thay đổi, ta có lợi nhuận tăng thêm của các sản phẩm như sau : Bảng 3.18 Mối quan hệ giữa doanh thu tăng thêm và lợi nhuận ĐVT : ngàn đồng Sản phẩm Lợi nhuận tăng thêm Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Tỷ lệ SDĐP 42,2% 56,4% 33,4% Doanh thu tăng 1000 422 564 334 Rõ ràng khi tăng cùng một mức doanh thu thì mức tăng lợi nhuận của Thẻ 8x18 là cao nhất, kế đến là Ống 9x19 và cuối cùng là Ngói 22 do tỷ lệ SDĐP của Thẻ 8x18 chiếm trong 100 % doanh thu là cao nhất và thấp nhất là Ngói 22. Tuy dựa vào tỷ lệ SDĐP để quyết định sản phẩm sản xuất nhưng để thận trọng hơn Nhà máy cần xem xét lại cơ cấu chi phí của các sản phẩm để biết sản phẩm nào mới thật sự mang lại lợi nhuận và đạt hiệu quả kinh tế cao. 3.3.2 Cơ cấu chi phí Cơ cấu chi phí là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh vì có biết được cơ cấu chi phí của từng sản phẩm mới thấy được sự ảnh hưởng của từng sản phẩm đến lợi nhuận của Nhà máy. Ở đây cơ cấu chi phí mà chúng ta xem xét là tỷ trọng của CPBB và CPKB chiếm trong tổng chi phí kinh doanh, cụ thể là CPBB, CPKB của sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 và Ngói 22. Bảng 3.19 Cơ cấu chi phí của 3 sản phẩm trong tổng chi phí ĐVT: đồng Chi phi Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng chi phí 593.336.781 100,0 121.908.548 100,0 72.080.752 100,0 CPKB 534.918.616 90,2 105.554.435 86,6 64.951.152 90,1 CPBB 58.418.164 9,8 16.354.113 13,4 7.129.600 9,9 Từ bảng 3.19 ta thấy, CPKB chiếm trong các sản phẩm là rất cao, cao nhất là sản phẩm Ống 9x19 chiếm 90,2%, kế đến là Ngói 22 chiếm 90,1% và cuối cùng là Thẻ 8x18 chiếm 86,6% trong tổng chi phí. CPKB chiếm tỷ trọng cao trong các sản phẩm là do các sản phẩm có cùng một nguồn nguyên liệu đầu vào và cũng do công nghệ sản xuất giản đơn nên CPBB chiếm tỷ trọng không cao lắm. Nhìn chung, sản phẩm có cơ cấu chi phí hợp lý là sản phẩm Thẻ 8x18 với CPBB chiếm 13,4 % cao nhất trong 3 sản phẩm, nên khi doanh thu tăng lợi nhuận sẽ tăng nhanh hơn các sản phẩm còn lại, nhưng nếu dựa vào bảng 3.19 để kết luận cơ cấu chi phí của sản phẩm nào là hợp lý thì không chính xác vì : Bảng 3.19 là tổng chi phí của tổng sản lượng tiêu thụ trong tháng, chi phí khả biến, chi phí bất biến chiếm trong tổng chi phí, trong khi mỗi sản phẩm có mức tiêu thụ và doanh thu đạt được trong từng tháng là khác nhau nên tỷ lệ của các chỉ tiêu được tính trên doanh thu sẽ không giống nhau. Theo bảng 3.19 cơ cấu chi phí của sản phẩm Ống 9x19, Ngói 22 tương đối gần giống nhau, riêng đối với sản phẩm Thẻ 8x18 có cơ cấu chi phí khác hơn và phù hợp hơn so với hai sản phẩm kia. Với kết cấu chi phí của sản phẩm trong bảng 3.19 thì không thể làm cơ sở cho việc chọn sản phẩm mang lại lợi nhuận cao để mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Vì vậy cần phải dựa vào sự biến động doanh thu trong thực tế để xác định cơ cấu chi phí của từng sản phẩm chiếm trong 100 % doanh thu nhằm phân tích ảnh hưởng cơ cấu chi phí của từng sản phẩm đến lợi nhuận của Nhà máy. Để đưa ra quyết định ta có bảng phân tích sau : Bảng 3.20 Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu chi phí đến lợi nhuận ĐVT : đồng Biến động doanh thu Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Tổng SDĐP Lãi thuần Tổng SDĐP Lãi thuần Tổng SDĐP Lãi thuần Cũ Mới Chênh lệch Chênh lệch đơn vị Cũ Mới Chênh lệch Chênh lệch đơn vị Cũ Mới Chênh lệch Chênh lệch đơn vị Tăng 10% 430.414 332.908 371.996 39.088 0,026 150.277 120.264 133.923 13.659 0,037 35.873 25.485 28.743 3.258 0,053 20% 469.501 332.908 411.083 78.175 0,052 163.235 120.264 147.581 27.317 0,073 39.131 25.485 32.001 6.516 0,106 Giảm 10% 352.238 332.908 293.820 (39.088) (0,026) 122.959 120.264 106.605 (13.659) (0,037) 29.355 25.485 22.225 (3.258) (0,053) 20% 313.151 332.908 254.733 (78.175) (0,052) 109.301 120.264 92.947 (27.317) (0,073) 26.097 25.485 18.967 (6.516) (0,106) Qua bảng phân tích trên cho ta thấy, khi doanh thu tăng hoặc giảm từ 10 % đến 20 % thì Ngói 22 có biến động lợi nhuận đơn vị cao nhất, nguyên nhân do Ngói 22 có CPBB chiếm tỷ lệ cao so với 2 sản phẩm còn lại nên khi doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh hơn. Cả 2 sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 đều có biến động lợi nhuận đơn vị thấp hơn Ngói 22 nên khi doanh thu giảm thì lợi nhuận cũng giảm ít hơn, lỗ sẽ không diễn ra nhanh chóng. Đây là một điểm thuận lợi của sản phẩm Ống 9x19,Thẻ 8x18 do cả 2 sản phẩm có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng trong 100 % doanh thu thấp so với Ngói 22. Tuy nhiên để chọn lựa giữa các sản phẩm để làm mục tiêu cho sự phát triển thì Nhà máy phải chọn sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tập trung phát triển sản phẩm ngày càng hoàn chỉnh, riêng sản phẩm Ngói 22 có cơ cấu chi phí phức tạp nên sẽ có nhiều biến động rủi ro hơn. Đồng thời sản phẩm Ngói 22 thị trường tiêu thụ vẫn cần. Vì vậy mà trong từng giai đoạn khác nhau Nhà máy sẽ điều chỉnh sản lượng sản xuất cho phù hợp theo yêu cầu của thị trường nhưng tập trung sản xuất nhiều nhất vẫn là sản phẩm Ống 9x19 và Thẻ 8x18. 3.3.3 Đòn bẩy kinh doanh Độ lớn ĐBKD = SDĐP SDĐP = SDĐP – Định phí Lợi nhuận Ở mức doanh thu đạt được của mỗi sản phẩm, ta có ĐBKD của các sản phẩm như sau - Sản phẩm Ống 9x19: - Sản phẩm Thẻ 8x18: =1,14 -Sản phẩm Ngói 22: Theo lý thuyết, ta có thể tính được tốc độ tăng lợi nhuận, nếu biết tốc độ tăng doanh thu, ta có cách tính như sau: Tốc độ tăng lợi nhuận = Tốc độ tăng doanh thu x ĐBKD Để thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận và ĐBKD, chúng ta giả sử rằng trong thời gian tới Nhà máy tăng 20% doanh thu cho mỗi sản phẩm, ta có bảng tăng lợi nhuận như sau : Bảng 3.21 Lợi nhuận tăng khi doanh thu tăng 20% Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 ĐBKD 1,18 1,14 1,28 Doanh thu tăng 20% 20% 20% Tốc độ tăng lợi nhuận 23,5% 22,7% 25,6% Lợi nhuận tăng 78.265.214 27.323.653 6.522.884 Dựa vào kết quả trên, ta thấy độ lớn ĐBKD của 3 sản phẩm đều lớn hơn một và cao nhất là sản phẩm Ngói 22 với 1,28. Tốc độ tăng lợi nhuận cũng tăng tương ứng với độ lớn ĐBKD. Xét về tốc độ tăng thì Ngói 22 có tốc độ tăng lớn nhất vì nó có đòn bẩy kinh lớn nhất. Tuy nhiên do lợi nhuận thực hiện trong kỳ không cao nên làm lợi nhuận tăng lên xét về số tuyệt đối không lớn hơn 2 sản phẩm còn lại. Dựa vào độ lớn ĐBKD cũng không cho một kết luận chính xác, làm cơ sở cho việc ra quyết định, dù sản phẩm Ngói 22 có độ lớn ĐBKD lớn, do đó dễ dàng thích ứng khi tăng sản lượng tiêu thụ nhưng hiện tại thị trường sản phẩm đang có xu hướng giảm, vì khách hàng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm khác thay thế. Trong khi đó trên thị trường nhu cầu trong xây dựng ngày càng tăng mà sản phẩm Ống, Thẻ rất cần thiết trong xây dựng. Vì vậy mà thị trường tiêu thụ hai sản phẩm này còn rất lớn, do đó Nhà máy nên tập trung sản xuất sản phẩm Ống 9x19 và Thẻ 8x18. 3.4 Phân tích điểm hòa vốn 3.4.1 Xác định điểm hòa vốn 3.4.1.1 Sản lượng hòa vốn Chi phí bất biến Số dư đảm phí đơn vị Sản lượng hòa vốn = Ta có sản lượng hòa vốn của các sản phẩm sau : - Sản phẩm Ống 9x19 : viên - Sản phẩm Thẻ 8x18 : viên - Sản phẩm Ngói 22 : viên 3.4.1.2 Doanh thu hòa vốn Doanh thu hòa vốn = Chi phí bất biến = Sản lượng hòa vốn x Giá bán đơn vị Tỷ lệ SDDP - Sản phẩm Ống 9x19 = 226.427 x 610 = 138.120.470 đồng - sản phẩm Thẻ 8x18 = 44.562 x 651 = 29.009.862 đồng - Sản phẩm Ngói 22 = 13.427 x 1.588 = 21.322.076 đồng Thời gian hòa vốn = Doanh thu hòa vốn Doanh thu trong kỳ /360 3.4.1.3 Thời gian hòa vốn - Sản phẩm Ống 9x19 = ngày - Sản phẩm Thẻ 8x18 = ngày - Sản phẩm Ngói 22 = ngày 3.4.1.4 Tỷ lệ hòa vốn Tỷ lệ hòa vốn = Sản lượng hòa vốn x 100% Sản lượng tiêu thụ trong kỳ Sản phẩm Ống 9x19 = Sản phẩm Thẻ 8x18 = - Sản phẩm Ngói 22 = Ta có : Bảng 3.22 Các chỉ tiêu hòa vốn của 3 sản phẩm Chỉ tiêu Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Sản lượng hòa vốn (viên) 226.427 44.562 13.427 Doanh thu hòa vốn (Đồng) 138.120.470 29.009.862 21.322.076 Thời gian hòa vốn (Ngày) 54 43 79 Tỷ lệ hòa vốn (%) 14,92 11,99 21,86 Qua bảng 3.22 thì sản phẩm có sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn thấp nhất là sản phẩm Ngói 22, do thị trường tiêu thụ Ngói 22 không ổn định so với 2 sản phẩm còn lại, đồng thời cũng do quy mô sản xuất của các sản phẩm khác nhau. Sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 có sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn cao, do đó muốn có lợi nhuận thì 2 sản phẩm này phải tiêu thụ cao hơn mức sản lượng hòa vốn. Thời gian hòa vốn của sản phẩm Ngói 22 là dài nhất (79 ngày) điều đó nói lên rằng tình hình tiêu thụ sản phẩm chậm hơn 2 sản phẩm còn lại, trong khi sản phẩm Ống 9x19 và sản phẩm Thẻ 8x18 tình hình tiêu thụ tốt hơn, vòng quay vốn hoạt động nhanh không xảy ra tình trạng thiếu vốn lưu động và sản phẩm có thời gian hòa vốn tốt hơn Ngói 22 là Thẻ 8x18 và Ống 9x19. Cũng giống như sản lượng hòa vốn, tỷ lệ hòa vốn (hay công suất hòa vốn) càng thấp càng an toàn. Ngói 22 có tỷ lệ hòa vốn cao 21,86 % cao nhất trong 3 sản phẩm, kết hợp với cơ cấu chi phí, sản lượng hoà vốn, thời gian hoà vốn cho thấy sản phẩm Ngói 22 hoạt động không hiệu quả, rủi ro nhiều hơn 2 sản phẩm còn lại. Đồng thời qua chỉ tiêu tỷ lệ hòa vốn thấy được sự hoạt động hiệu quả của sản phẩm Thẻ 8x18 với tỷ lệ hòa vốn thấp 11,99 % thấp nhất trong 3 sản phẩm. 3.4.1.5 Doanh thu an toàn í Doanh thu an toàn được xác định theo công thức sau: Doanh thu an toàn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hòa vốn Ta có doanh thu an toàn của các sản phẩm sau : Sản phẩm Ống 9x19 = 926.244.672 - 138.120.470 = 788.124.202 đồng Sản phẩm Thẻ 8x18 = 242.172.667 - 29.009.862 = 213.162.805 đồng Sản phẩm Ngói 22 = 97.565.622 - 21.322.076 = 76.243.546 đồng í Tỷ lệ doanh thu an toàn Ta có công thức: Tỷ lệ doanh thu an toàn Mức doanh thu an toàn = x100% Mức doanh thu thực hiện được c công thiứức sauợc xác định thốn tốt nhất là Thẻ 8x18 và kế đến là Ống 9x19.ường Sản phẩm Ống 9x19 = Sản phẩm Thẻ 8x18 = Sản phẩm Ngói 22 = Bảng 3.23 Các chỉ tiêu doanh thu an toàn của 3 sản phẩm Chỉ tiêu Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Doang thu an toàn (đồng) 788.124.202 213.162.805 76.243.546 Tỷ lệ DT an toàn (%) 85,08 88,02 78,15 Doanh thu an toàn nói lên mức độ an toàn của một sản phẩm, là một chỉ tiêu phản ánh doanh thu thực hiện được đã vượt quá mức doanh thu hòa vốn. Nhưng nếu dựa vào doanh thu an toàn chúng ta không thể nhận ra sản phẩm nào đạt mức độ an toàn cao, vì vậy mà phải nhờ vào một chỉ tiêu khác, đó là chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu an toàn. Với kết quả trong bảng 3.23 ta thấy tỷ lệ doanh thu an toàn của sản phẩm Thẻ 8x18 là 88,02 % cao nhất trong 3 sản phẩm nên có tính an toàn trong hoạt động cao. Chứng tỏ sản phẩm Thẻ 8x18 hoạt động có hiệu quả và có thể nói đây là sản phẩm chủ lực của Nhà máy. Sản phẩm Ngói 22 có tỷ lệ doanh thu an toàn là 78,15 % thấp nhất trong 3 sản phẩm nên sẽ có rủi ro trong kinh doanh cao, do đó khi có sự biến động của thị trường làm doanh thu giảm thì lỗ sẽ diễn ra nhanh hơn các sản phẩm khác. Thông qua tỷ lệ doanh thu của từng sản phẩm chiếm trong tổng doanh thu đạt được thì sản phẩm Ống 9x19 có tỷ lệ doanh thu cao với 32,1%, Thẻ 8x18 là 8,4 % và Ngói 22 là 3,4 %. Qua tỷ lệ doanh thu đạt được của từng sản phẩm cho thấy sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 có doanh thu chiếm phần lớn trong tổng doanh thu nên đây là 2 sản phẩm tiêu thụ nhiều nhất trong Nhà máy và là sản phẩm chủ lực của Nhà máy. 3.5 Đồ thị hòa vốn của Nhà máy P Sản phẩm Ống 9x19 - Đồ thị hòa vốn 226.427 138.120.470 Ydt = 610 x Ycp = 352 x + 58.418.164 Điểm hòa vốn Sản lượng (viên) Doanh thu (đồng) P Sản phẩm Thẻ 8x18 44.562 29.009.862 Ydt = 651x Ycp = 284 x + 16.354.113 Điểm hòa vốn Sản lượng (viên) Doanh thu (đồng) Đồ thị hòa vốn và rủi ro thấp là sản phẩm Thẻ 8x18, kế đến là Ống 9x19 và cuối cùng là Ngói 22 với mức rủi ro trong hoạt động chiếm rất cao. P Sản phẩm Ngói 22 13.427 21.322.076 Ydt = 1.588x Ycp = 1.057 x + 7.129.600 Điểm hòa vốn Sản lượng (viên) Doanh thu (đồng) Đồ thị hòa vốn . 3.6 Dự kiến sản lượng tiêu thụ Từ mức lợi nhuận theo kế hoạch đặt ra Nhà máy có thể tìm được mức sản lượng và doanh thu cần thiết để đạt được mức lợi nhuận đó. Với nội dung phân tích này giúp rất nhiều cho các nhà quản trị nói chung và Nhà máy nói riêng trong việc định ra các chính sách bán hàng, lập kế hoạch sản lượng sản xuất và tiêu thụ… Trong tình hình giá cả leo thang như hiện nay, các khoản mục CPNVL đều tăng giá, nhất là chi phí nhiên liệu và Nhà máy dự kiến chi phí nhiên liệu sẽ tăng trong khoảng từ 9.345 đ/lít lên đến 10.845 đ/lít, đồng thời tỷ lệ lạm phát trong nước là 14,1 % và chưa có dấu hiệu suy giảm bởi tỷ lệ lạm phát tháng 1/2008 đã tăng 2,4 % so với tháng 12/2007 26/02/2008. Việt Nam có tỷ lệ lạm phát cao nhất Đông Á. Diễn đàn doanh nghiệp. Đọc từ : http:// www.dddn.com.vn/Desktop.aspx/TinTuc/Hoinhap QT/Viet_Nam_co_ty_le_lam_phat_cao_nhat_Dong_A/ (đọc ngày 30/5/2008). . Trước tình hình đó Nhà máy thấy là phải tăng giá bán sản phẩm vào tháng tới (tháng 1/2008) từ 4 % - 12 %, Nhà máy cũng dự kiến mức lợi nhuận đạt được của các sản phẩm vào tháng 1/2008 sẽ tăng 10 % so với lợi nhuận tháng 12/2007 theo bảng sau : Bảng 3.24 Chỉ tiêu giá bán, lợi nhuận của 3 sản phẩm trong tháng 1/2008 ĐVT : đồng Sản phẩm Lợi nhuận mong muốn Giá hiện tại Giá bán ( 4% - 12 %) Ống 9x19 366.200.898 610 634 - 683 Thẻ 8x18 132.291.119 651 677 -729 Ngói 22 28.033.414 1.588 1.652 - 1.779 Sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận mong muốn Định phí + Lợi nhuận mong muốn = SDĐP đơn vị Định phí + Lợi nhuận mong muốn = Giá bán – Biến phí đơn vị Ta có công thức tính sản lượng tiêu thụ cần thiết như sau: Để thấy được sản lượng và doanh thu cần thiết để đạt được lợi nhuận đã đặt ra sẽ thay đổi như thế nào ta xét các trường hợp sau : Trương hợp 1: Biến phí NVL tăng 9 %, các biến phí khác và CPBB không đổi so với tháng 12/2007 Bảng 3.25 Tổng hợp chi phí tháng 1/2008 ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 BPNVL 206 122 249 Các biến phí khác 164 172 829 Biến phí đơn vị (đ/viên) 369 294 1.078 Chi phí bất biến 58.418.164 16.354.113 7.129.600 Bảng 3.26 Sản lượng và doanh thu của 3 sản phẩm theo lợi nhuận mong muốn ĐVT : đồng Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Giá bán 634 677 1.652 CPKB đơn vị 369 294 1.078 SDĐP đơn vị 265 383 574 Sản lượng 1.605.203 388.092 61.244 Doanh thu 1.017.698.528 262.738.297 101.175.698 Giá bán 659 703 1.715 CPKB đơn vị 369 294 1.078 SDĐP đơn vị 290 409 637 Sản lượng 1.466.597 363.422 55.189 Doanh thu 966.487.417 255.485.711 94.648.434 Giá bán 683 729 1.779 CPKB đơn vị 369 294 1.078 SDĐP đơn vị 314 435 701 Sản lượng 1.354.331 341.701 50.151 Doanh thu 925.008.212 249.100.070 89.218.632 Khi biến phí nguyên vật liệu tăng 9 % và các chi phí khác không thay đổi thì để đạt lợi nhuận mong muốn, các sản phẩm có sản lương tiêu thụ và doanh thu như sau : Sản phẩm Ống 9x19 có mức giá từ 634 đồng đến 683 đồng thì sản lượng tiêu thụ và doanh thu giảm dần, cụ thể ở mức giá 683 đồng thì sản lượng tiêu thụ là 1.354.331 viên, doanh thu là 925.008.212 đồng còn ở mức giá 634 đồng thì phải tiêu thụ 1.605.203 viên và doanh thu là 1.017.698.528 đồng thì mới đạt lợi nhuận mong muốn. Sản phẩm Thẻ 8x18, Ngói 22 để đạt lợi nhuận mong muốn thì sản lượng tiêu thụ và doanh thu cũng giảm dần khi mức giá càng tăng. Nhưng tốc độ giảm sản lượng, doanh thu của Ngói 22 nhanh hơn sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18, cụ thể ở mức giá từ 1.715 đồng đến 1.779 đồng của Ngói 22 thì sản lượng giảm 9,1 %, doanh thu giảm 5,7 %, còn Thẻ 8x18 ở mức giá từ 703 đồng đến 729 đồng thì sản lượng giảm 6 %, doanh thu giảm 2,5 %. Do sản phẩm Ngói 22 có giá bán cao nhất nên sản lượng tiêu thụ là thấp nhất với tốc độ giảm nhanh hơn 2 sản phẩm còn lại. Trường hợp 2: Các biến phí đều tăng 9 % và CPBB không đổi so với tháng 12/2007 Bảng 3.27 Tổng hợp chi phí tháng 1/2008 ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 CPKB (đ/viên) 384 309 1.152 CPBB 58.418.164 16.354.113 7.129.600 Bảng 3.28 Sản lượng và doanh thu của 3 sản phẩm theo lợi nhuận mong muốn ĐVT : đồng Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Giá bán 634 677 1.652 CPKB đơn vị 384 309 1.152 SDĐP đơn vị 250 368 500 Sản lượng 1.699.820 404.436 70.393 Doanh thu 1.077.685.811 273.803.419 116.289.556 Giá bán 659 703 1.715 CPKB đơn vị 384 309 1.152 SDĐP đơn vị 275 394 563 Sản lượng 1.545.180 377.716 62.509 Doanh thu 1.018.273.412 265.534.527 107.203.753 Giá bán 683 729 1.779 CPKB đơn vị 384 309 1.152 SDĐP đơn vị 299 420 627 Sản lượng 1.421.070 354.308 56.124 Doanh thu 970.590.713 258.290.533 99.844.713 Ở trường hợp này khi tăng tất cả các biến phí lên 9 %, CPBB không thay đổi thì sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận mong muốn tăng nhiều so với trường hợp 1. Đồng thời mức giá càng cao thì sản lượng tiêu thụ cũng càng thấp dần. Trường hợp 3 : Chi phí khả biến tăng 9 % và CPBB tăng 10 % Bảng 3.29 Tổng hợp chi phí tháng 1/2008 ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 CPKB (đ/viên) 384 309 1.152 CPBB (đồng) 64.259.981 17.989.524 7.842.560 Bảng 3.30 Sản lượng và doanh thu của 3 sản phẩm theo lợi nhuận mong muốn ĐVT : đồng Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Giá bán 634 677 1.652 CPKB đơn vị 384 309 1.152 SDĐP đơn vị 250 368 500 Sản lượng 1.723.206 408.886 71.820 Doanh thu 1.092.512.377 276.815.834 118.647.425 Giá bán 659 703 1.715 CPKB đơn vị 384 309 1.152 SDĐP đơn vị 275 394 563 Sản lượng 1.566.438 381.872 63.777 Doanh thu 1.032.282.596 268.455.967 109.377.401 Giá bán 683 729 1.779 CPKB đơn vị 384 309 1.152 SDĐP đơn vị 299 420 627 Sản lượng 1.440.621 358.206 57.262 Doanh thu 983.943.888 261.132.274 101.869.150 Khi tất cả các chi phí đều tăng thì sản lượng, doanh thu để đạt lợi nhuận mong muốn tăng so với 2 trường hợp trên, đồng thời sản lượng cũng ngày càng giảm khi mức giá bán ngày càng tăng. Cụ thể ở mức giá 634 đồng của Ống 9x19 thì sản lượng tiêu thụ là 1.723.206 viên còn ở mức giá 683 đồng thì chỉ cần tiêu thụ 1.440.621 viên là đã đạt lợi nhuận mong muốn và tương tự cho sản phẩm Thẻ 8x18, Ngói 22. Tóm lại : Để đạt cùng một mức lợi nhuận mong muốn, ta thấy cả 3 trường hợp đều có sản lượng, doanh thu khác nhau nên trường hợp nào có sản lượng tiêu thụ thấp nhất thì sẽ đạt hiệu quả cao và trong 3 mức giá thì mức giá nào cao nhất thì sẽ có sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận mong muốn thấp nhất. Cả 3 trường hợp đều có mức sản lượng giảm dần khi mức giá bán càng tăng tương ứng với từng trường hợp khi chi phí thay đổi. Sự khác nhau giữa 3 trường hợp là do chúng ta thay đổi giữa các yếu tố với nhau, vì vậy việc lựa chọn trường hợp nào là do điều kiện của từng giai đoạn mà lựa chọn cho phù hợp với tình hình thị trường và điều kiện hiện tại của Nhà máy. Sản lượng tiêu thụ là một chỉ tiêu giúp Nhà máy có được lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều muốn có được lợi nhuận, lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng đến. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều xem xét tình hình kinh doanh qua từng tháng, từng quý hay từng năm mà đặt ra một mức lợi nhuận muốn đạt được. Từ đó, doanh nghiệp có thể dự đoán được sản lượng tiêu thụ để đạt mức lợi nhuận đó, đồng thời để đạt được lợi nhuận đặt ra phải tiêu thụ một lượng sản phẩm tương ứng. Đây là điều kiện giúp doanh nghiệp dự đoán được sản lượng, doanh thu hòa vốn, giúp doanh nghiệp lập ra kế hoạch tiêu thụ trong ngắn hạn hoặc trong dài hạn, đưa ra chiến lược giá hay xây dựng kế hoạch khuyến mãi phù hợp với từng giai đoạn khác nhau. Do vậy dự kiến lợi nhuận, sản lượng tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, có thể dự trù trước mọi nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra. Chương 4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 4.1 Nhận xét chung và giải pháp hoạt động Trong năm 2007 là một năm đầy khó khăn đối với Nhà máy, giá cả các nguyên vật liệu đều tăng, trong đó chi phí các loại nhiên liệu đều tăng cao so với chi phí vật tư. Trong khi sản phẩm trên thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên Nhà máy không thể tăng giá bán lên quá cao nhưng giá thành của sản phẩm thì ngày càng tăng. Trong tình hình đó để duy trì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được kế hoạch đề ra, Nhà máy cần chú ý đến việc tiết kiệm các loại chi phí trong từng khâu sản xuất, từng bộ phận nhằm mục đích hạ giá thành sản xuất lấy sự hiệu quả trong quản lý và kiểm soát chi phí bù đắp cho giá cả nguyên vật liệu đang tăng cao. - Đối với chi phí nguyên vật liệu: hiện tại, giá cả các loại nguyên vật liệu đều tăng cao. Trong đó chi phí đất là nguyên vật liệu chính để tạo ra sản phẩm, giá đất được thu mua từ các tỉnh tương đối ổn định nên chi phí đất tăng chủ yếu là do chi phí vận chuyển cao. Vì vậy Nhà máy nên dự trù khâu dự trữ đất, chủ động liên hệ với các chủ đất quanh vùng nên khi cần thiết Nhà máy chỉ nhập một lần, giảm đi chi phí vận chuyển. Chi phí nhiên liệu thì phụ thuộc vào sự biến động giá cả trên thị trường là yếu tố khách quan không nằm trong sự kiểm soát của Nhà máy, nhưng để quản lý tốt loại chi phí này Nhà máy cần phải dự đoán được giá cả trong thời gian sắp tới có sự biến động tăng, giảm như thế nào. Nếu Nhà máy dự đoán được chi phí nhiên liệu sẽ tăng tiếp tục trong thời gian sắp tới thì nên nhập với số lượng nhiều để tránh mức giá tăng quá cao còn nếu không dự đoán được thì chỉ nhập đủ cho sản xuất và mức tồn kho cần thiết để làm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. - Đối với chi phí sản xuất chung: là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh là một phần chi phí chiếm trong cơ cấu các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm nhưng nếu Nhà máy không chú ý đến và quản lý tốt thì có thể ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Nhà máy và trực tiếp hơn là giá thành sản phẩm. Vì vậy bộ phận kế toán nên kiểm soát các khoản thu chi tiền mặt phải có chứng từ rõ ràng mới phê duyệt, kiểm soát số lượng xuất dùng công cụ dụng cụ chỉ xuất dùng đúng định mức đặt ra không xuất dư làm thất thoát lãng phí. Ngoài ra, vì một lý do nào đó buộc phải xuất nhiều hơn định mức qui định thì phải có sự chỉ thị trực tiếp từ ban Giám Đốc. - Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: hiện tại các khoản chi phí phát sinh tại Nhà máy đều được thực hiện công khai đây là một ưu điểm của Nhà máy nhưng đối với các chi phí phát sinh thường biến động thì Nhà máy nên nghiên cứu mức phát sinh hàng tháng và đưa ra mức khoán chi phí cho phù hợp với từng khoản mục chi phí để đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động. - Đối với chi phí bán hàng: để củng cố và nâng cao tính chủ động trong việc nắm bắt tình hình thị truờng Nhà máy phải xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên đảm nhận công tác nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác cho phòng kinh doanh cũng như ban Giám đốc để có kế hoạch linh hoạt ứng phó phù hợp, thích ứng với tình hình cụ thể thay đổi của thị trường trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và làm cơ sở đề ra các quyết định quan trọng giúp ban Giám đốc, phòng kinh doanh trong việc thương lượng giá cả với khách hàng. Đặc biệt là bộ phận bán hàng phải chủ động thương lượng đưa ra những chiến lược chiêu thị phù hợp trong từng tình huống không để khách hàng có sự so sánh với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Trong năm 2007, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh có xu hướng khởi sắc và dần dần trở thành nguồn vốn chủ động trong sự quản lý của Nhà máy mà không phải vay từ ngân hàng. Đây là một tính hiệu tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng để duy trì và thu hồi vốn nhanh không để khách hàng chiếm dụng vốn. Nhà máy nên áp dụng chính sách tín dụng trong khâu thu hồi nợ, nếu khách hàng mua hàng trả tiền trong khoản thời gian quy định mà Nhà máy đưa ra thì sẽ có mức giảm giá tương ứng với mức thời gian quy định đó, như vậy sẽ hạn chế được nợ quá hạn. Trong năm 2007, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy đạt kết quả tương đối tốt các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận đều cho kết quả cao hơn so với năm 2006 để đạt được kết quả này là do ban lãnh đạo Nhà máy có những biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý chi phí như thường xuyên kiểm tra hàng hóa nhập kho và xuất kho nhằm giảm thất thoát lãng phí, đồng thời Nhà máy đã nghiên cứu và đưa vào sử dụng thành công 2 đề tài “làm gầy nguyên vật liệu và sản xuất gạch chịu lửa” và thay đổi quy trình sản xuất ngói âm… nên đã phần nào làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy trong quá trình sản xuất kinh doanh Nhà máy đã nghiên cứu áp dụng thành công nhiều công trình nghiên cứu phục vụ cho sản xuất theo hướng tự động nhưng chưa thật sự đổi mới toàn diện, ở một số khâu năng suất lao động còn thấp nhất là khâu tạo hình ở tổ chế biến, tổ ngói công việc còn nặng nhọc dẫn đến chi phí sản xuất tăng. Vì vậy Nhà máy cần nghiên cứu phát triển tiếp các khâu chưa đạt yêu cầu để giảm bớt chi phí. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Ban lãnh đạo Nhà máy cùng toàn thể cán bộ công nhân viên luôn quyết tâm vượt qua khó khăn thử thách, bộ phận nghiệp vụ, quản lý luôn có tinh thần trách nhiệm cao làm tốt công việc chuyên môn của từng bộ phấn. Luôn quyết tâm sản xuất và cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng với phương châm: chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt Nam, giá cả hợp lý, phương thức thanh toán nhanh gọn và bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ về kiến trúc, chất lượng ổn định làm thỏa mãn yêu cầu khách hàng. Vì vậy sản phẩm của Nhà máy đã tạo được uy tín và sự tin tưởng của khách hàng, nên trong nhiều năm qua Nhà máy luôn giữ vững được thị trường tiêu thụ và nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của Nhà máy từ các tỉnh khác nhau. Cho nên nhà máy đã đạt được những thành công nhất định được thể hiện qua hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu, lợi nhuận đều tăng dần qua các năm. Điều quan trọng là hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước góp phần vào sự phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của cán bộ công nhân viên và đời sống của người dân quanh vùng. Về phương pháp tính lương cho người lao động theo hình thức sản phẩm đã đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, làm theo năng lực hưởng theo lao động thể hiện tính khoa học trong việc tính lương, vừa nhanh gọn vừa tiết kiệm được thời gian, bên cạnh đó việc trả lương theo hình thức sản phẩm tạo được tính cạnh tranh trong công việc. Mọi người cố gắng làm việc mang lại lợi nhuận cho Nhà máy cũng chính là mang lại thu nhập cho chính họ. Để tạo hiệu quả cao hơn Nhà máy không chỉ dựa vào sự cố gắng của công nhân mà còn áp dụng thêm một số chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích người lao động như thưởng thêm vào lương khi sản phẩm hoàn thành vượt kế hoạch, tạo hình mẫu gạch mới được khách hàng ưa chuộng, quyết định này đã tạo tinh thần hăng hái làm việc cho người lao động. Phương pháp phân tích mối quan hệ CVP giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về chi phí của từng sản phẩm, kiểm soát được từng khoản mục chi phí điều chỉnh sự tăng, giảm các chi phí theo sự biến động thị trường. Từ đó có thể cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết để đạt lợi nhuận cao nhất, đồng thời từ sự phân tích này có thể đưa ra dự kiến về sản lượng, doanh thu theo yêu cầu lợi nhuận đặt ra của mỗi doanh nghiệp và đặc biệt là lựa chọn được những sản phẩm có cơ cấu chi phí phù hợp cho việc tập trung phát triển, mở rộng thị trường sản phẩm. PHẦN KẾT LUẬN Nhà máy gạch ngói Tunnel Long xuyên là một Nhà máy trực thuộc Công Ty sản Xuất và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Xây Lắp An Giang (thuộc doanh nghiệp Nhà nước). Từ khi đi vào hoạt động cho đến nay, sản phẩm của Nhà máy luôn có sức cạnh tranh trên thị trường và thu hút sự chú ý của khách hàng. Vì vậy thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng sang các tỉnh lân cận, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Việc phân tích mối quan hệ CVP là một công cụ giúp các nhà quản trị thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố giá bán, sản lượng, định phí, biến phí và kết cấu hàng bán để tìm ra một sản phẩm có kết cấu chi phí hợp lý và SDĐP chính là tâm điểm cho việc ra quyết định kết cấu chi phí hợp lý. Sự kết hợp các yếu tố này giúp các nhà quản trị thấy được sự thay đổi định phí, biến phí, giá bán, sản lượng có tác động như thế nào đến doanh thu, lợi nhuận đồng thời xác định được sản lượng, doanh thu hòa vốn tương ứng với từng khoản chi phí khác nhau, đồng thời cũng có thể dự kiến được giá bán, lợi nhuận mong muốn đạt được của Nhà máy. Từ đây các nhà quản trị biết cách thay đổi các yếu tố này như thế nào để mang lại lợi nhuận cao nhất và lợi nhuận chỉ đạt cao nhất khi những người quản lý có thể kiểm soát được chi phí. Tuy nhiên mô hình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận lại có điểm hạn chế nhất định nên khi phân tích mối quan hệ CVP chỉ có thể dựa vào tình hình thực tế, điều kiện hiện tại của doanh nghiệp mà áp dụng phân tích. Qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận thông qua 3 sản phẩm của Nhà máy ta thấy, sản lượng tiêu thụ nhiều nhất hiện nay là sản phẩm Ống 9x19 với một kết cấu chi phí tương đối hợp lý nhưng sản phẩm có kết cấu chi phí tốt nhất là sản phẩm Thẻ 8x18 với sản lượng tiêu thụ không kém gì so với sản phẩm Ống 9x19 nên hiệu quả hoạt động cũng cao hơn các sản phẩm khác, nhất là khi thị trường có sự biến động làm doanh thu thay đổi thì sản phẩm Thẻ 8x18 sẽ ít nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường và lỗ sẽ diễn ra chậm hơn các sản phẩm khác. Đối với Ngói 22 có mức tiêu thụ thấp hơn 2 sản phẩm trên nhưng bù lại giá bán rất cao, nhưng với kết cấu chi phí của sản phẩm như hiện nay thì kém hiệu quả so với các sản phẩm khác, do CPBB, CPKB đều chiếm tỷ trọng cao nên sẽ có kết quả không tốt nếu thị trường biến động làm giảm doanh thu. Vì vậy Nhà máy nên có biện pháp điều chỉnh kết cấu chi phí cho phù hợp với từng giai đoạn hoạt động. Đồng thời trong các khâu sản xuất nhà máy luôn tăng cường kiểm tra, giám sát các sản phẩm đầu ra, nên đảm bảo được chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, vì vậy mà sản phẩm của Nhà máy trong nhiều năm qua đều được người tiêu dùng tin tưởng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, do đó sản lượng tiêu thụ ngày càng nhiều làm cho doanh thu, lợi nhuận ngày càng tăng cao. .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên.doc