Phân tích lựa chọn công nghệ xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp sông công tỉnh Thái Nguyên
*Phương án 1:
- Ưu điểm: Hoạt động ổn định, hiệu quả xử lý
cao, cho phép xử lý nước thải đạt tới mức A
theo TCVN 4945-2005.
- Nhược điểm: Chi phí cho máy móc thiết bị
và tiêu thụ điện năng cao hơn phương án 2.
*Phương án 2:
- Ưu điểm: Giá thành xây dựng và tiêu thụ
điện thấp hơn so với phương án 1, hiệu quả
xử lý tương đối tốt, có thể xử lý nước thải đạt
loại A theo TCVN 5945-2005.
- Nhược điểm: Bể lọc sử dụng các vật liệu lọc
truyền thống như sỏi cuội rất dễ bị tắc do tích
tụ bùn trong quá trình vận hành nên làm giảm
hiệu quả xử lý, nhiều công trình sau thời gian
hoạt động không thể vận hành lại được. Hơn
nữa, các loại vật liệu lọc mới dùng các tấm
chất dẻo, khối chất dẻo đa diện, đục lỗ đã
khắc phục được nhược điểm này nhưng kinh
nghiệm áp dụng công nghệ này trong XLNT
ở nước ta hiện nay còn rất hạn chế.
*Phương án 3:
- Ưu điểm: Vận hành tốt trong trường hợp
có biến động lớn về nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước thải (trường hợp có sự cố
về nước thải), hiệu quả xử lý cao, xử lý triệt
để, có thể xử lý nước thải đạt loại A theo
TCVN 5945-2005.
- Nhược điểm: Chi phí đầu tư cao hơn phương
án 1 và phương án 2, do phải đầu tư thêm hệ
thống xử lý hóa lý để khắc phục sự cố về
nước thải. Chi phí vận hành cao hơn phương
án 2 và tương đương với phương án 1 nếu
không vận hành hệ thống xử lý sự cố.
Đánh giá chung về các phương án công nghệ:
Phương án 2 có chi phí đầu tư và vận hành
thấp nhất, nhưng phương án 2 lại hoạt động
không hiệu quả khi xảy ra các biến động lớn
về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải,
hơn nữa kinh nghiệm áp dụng công nghệ này
trong XLNT ở nước ta hiện còn rất hạn chế,
cũng do xuất phát từ những đặc điểm của các
KCN ở các địa phương do khó khăn về
phương tiện, thiết bị kiểm soát thường xuyên.
Hơn nữa các cơ sở sản xuất cũng còn thiếu
hoặc không có các thiết bị kiểm tra chất lượng
nước đầu vào và đầu ra của HTXLNT của
mình, mặt khác ý thức tuân thủ pháp luật của
các nhà máy và doanh nghiệp chưa cao, KCN
Sông Công lại nhiều nhà máy mà không phải
là chế biến thực phẩm nên việc XLNT bằng
phương pháp sinh học đơn thuần thì chưa đủ
cần phải kết hợp thêm phương pháp hóa lý để
nâng cao hiệu suất của quá trình xử lý. Về
mặt công nghệ phương án 3 có nhiều ưu điểm
nổi trội hơn (khắc phục được những sự cố, có
thể vận hành tốt trong trường hợp có biến
động lớn về nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước thải, an toàn về mặt môi trường…), đảm
bảo cho HTXLNT hoạt động ổn định hơn so
với các phương án 1 và 2. Phương án 3 tuy
chi phí đầu tư cao hơn, chi phí vận hành và sử
dụng đất lớn hơn phương án 2 và tương
đương với phương án 1 nhưng xét đến cùng
tổng chi phí vẫn nhỏ hơn so với nếu phải vận
hành phục hồi lại toàn bộ hệ thống khi có sự
cố. Với quy mô và các điều kiện môi trường
đòi hỏi rất cao của KCN Sông Công, đề tài
lựa chọn phương án 3.
KẾT LUẬN
Nước thải toàn KCN Sông Công có lưu
lượng là 1270 m3/ngày, có dấu hiệu ô nhiễm
các hợp chất hữu cơ, nitơ và phốt pho, đặc
biệt là ô nhiễm kim loại nặng rất lớn cụ thể
BOD5 vượt 1,2 lần; COD vượt 1,7 lần;
NH+4 vượt 3 – 6 lần; P ts vượt 1,3 – 1,8 lần;
Zn vượt 2 – 5 lần; Mn vượt 4,3 lần; Fe vượt
1,2 – 1,8 lần; Cd vượt 140,2 lần vượt so
với tiêu chuẩn cho phép.
Phương án công nghệ xử lý nước thải bằng
phương pháp hóa lý đông keo tụ kết hợp với
phương pháp sinh học hiếu khí nhân tạo được
lựa chọn làm cơ sở để tính toán thiết kế
HTXLNT tập trung Khu công nghiệp Sông
công tỉnh Thái Nguyên.
5 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích lựa chọn công nghệ xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp sông công tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Nhâm Tuất Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 116 - 120
116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Nhâm Tuất
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này nghiên cứu những công nghệ xử lý nƣớc thải tập trung cho Khu công nghiệp mà Thế
giới và Việt nam đã và đang áp dụng. Ba phƣơng án công nghệ xử lý nƣớc thải đƣợc xem xét và so
sánh. Trên cơ sở thành phần và lƣu lƣợng nƣớc thải của Khu công nghiệp Sông Công và trên cơ sở
phân tích những ƣu điểm và nhƣợc điểm của các phƣơng án công nghệ đó, đề tài đã lựa chọn đƣợc
công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp cho Khu công nghiệp Sông Công là sự kết hợp hoàn chỉnh giữa
phƣơng pháp hóa lý đông keo tụ với phƣơng pháp sinh học hiếu khí nhân tạo. Kết quả nghiên cứu
là cơ sở khoa học hữu ích làm tiền đề cho những nghiên cứu trong việc thiết kế hệ thống xử lý
nƣớc thải tập trung cho Khu công nghiệp Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Từ khóa: xử lý nước, nước thải, khu công nghiệp, Thái Nguyên, công nghệ.
*ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay vấn đề bảo vệ môi trƣờng đã là vấn
đề tập trung sự quan tâm của nhiều nƣớc trên
Thế giới trong đó mục tiêu là tiến tới quá
trình phát triển bền vững. Môi trƣờng nƣớc là
một trong những thành phần môi trƣờng quan
trọng đối với cuộc sống của mọi sinh vật nói
chung cũng nhƣ của loài ngƣời nói riêng trên
trái đất này. Cùng với sự gia tăng của các
ngành công nghiêp, một mặt nâng cao đời
sống kinh tế văn hóa xã hội, mặt khác nó
cũng là một nguyên nhân chính gây tác hại
nghiêm trọng tới môi trƣờng.
Khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái
Nguyên là khu công nghiệp tập trung đầu tiên
của tỉnh Thái Nguyên đƣợc thành lập từ năm
1999, tuy nhiên cho tới hiện tại Khu công
nghiệp (KCN) vẫn chƣa có nhà máy xử lý
nƣớc thải tập trung. Do đó gần nhƣ toàn bộ
nƣớc thải của KCN chƣa đƣợc xử lý triệt để
đã thải ra sông Công, chảy vào sông Cầu gây
ô nhiễm các nguồn nƣớc và có tiềm năng gây
nguy hại đối với sức khoẻ của con ngƣời và
các sinh vật sống. Vấn đề Phân tích lựa chọn
công nghệ xử lý nƣớc thải tập trung cho Khu
công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên là
rất cần thiết, nhằm đƣa ra một phƣơng án
công nghệ thích hợp xử lý nƣớc thải (XLNT)
tập trung cho KCN Sông Công và là tiền đề
* Tel: 0984194079, Email: Tuatmt@gmail.com
để tính toán thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải
(HTXLNT) tập trung cho KCN Sông Công,
góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc về
môi trƣờng nơi đây.
ĐẶC TRƢNG NƢỚC THẢI CỦA KHU
CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG
Tổng lƣợng nƣớc thải hiện tại của KCN Sông
Công là 1270 m
3
/ngày [3].
Kết quả phân tích cho thấy nƣớc thải toàn
KCN Sông Công có dấu hiệu ô nhiễm các
hợp chất hữu cơ, nitơ và phốt pho, đặc biệt
là ô nhiễm kim loại nặng rất lớn cụ thể:
BOD5 vƣợt 1,2 lần; COD vƣợt 1,7 lần;
NH
+
4 vƣợt 3 – 6 lần; P ts vƣợt 1,3 – 1,8 lần;
Zn vƣợt 2 – 5 lần; Mn vƣợt 4,3 lần; Fe vƣợt
1,2 – 1,8 lần; Cd vƣợt 140,2 lần so với
Tiêu chuẩn cho phép [3].
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
XLNT TẬP TRUNG KCN SÔNG CÔNG
Hiện nay trên Thế giới đã có rất nhiều công
nghệ xử lý nƣớc thải cho các KCN. Do đó để
lựa chọn đƣợc một phƣơng án công nghệ
thích hợp xử lý nƣớc thải tập trung cho KCN
Sông Công thì cần phải phân tích các ƣu điểm
và nhƣợc điểm của các phƣơng án đó, từ đó
lựa chọn ra phƣơng án tối ƣu nhất để tính toán
thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung cho
KCN Sông Công. Dựa vào đặc trƣng nƣớc
thải của KCN Sông Công, đề tài đề xuất ra 3
phƣơng án công nghệ sau đây để xem xét và
so sánh:
Nguyễn Thị Nhâm Tuất Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 116 - 120
117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phương án 1: Công nghệ xử lý nước thải
bằng bể Aeroten
Sơ đồ dây chuyền công nghệ đƣợc thể hiện
trên hình 1.
Phương án 2: Công nghệ xử lý nước thải
bằng bể lọc sinh học Biofilt
Sơ đồ dây chuyền công nghệ đƣợc thể hiện
trên hình 2.
Phương án 3: Xử lý nước thải bằng bể
Aeroten có kết hợp HTXL sự cố.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ đƣợc thể hiện
trên hình 3.
(A): Hình 1. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc thải bằng bể Aeroten
(B): Hình 2. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc thải bằng bể lọc sinh học Biofilt
(A) (B)
NƢỚC THẢI TỪ KCN
SÔNG CÔNG
TRẠM BƠM NƢỚC THẢI
BỂ LẮNG CÁT NGANG
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ AEROTEN
BỂ LẮNG THỨ CẤP
BỂ KHỬ TRÙNG
BỂ NƢỚC SAU XỬ LÝ
BỂ PHÂN HỦY BÙN SINH HỌC
BỂ LÀM ĐẶC BÙN
MÁY ÉP BÙN LY TÂM
Bùn khô đƣợc đƣa đi chôn
lấp hay làm phân bón
NƢỚC THẢI SAU XL ĐẠT LOẠI
A TCVN 5945-2005 ĐỔ VÀO
SÔNG
NƢỚC THẢI TỪ KCN
SÔNG CÔNG
TRẠM BƠM NƢỚC THẢI
BỂ LẮNG CÁT NGANG
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ BIOFILT CAO TẢI
BỂ LẮNG THỨ CẤP
BỂ KHỬ TRÙNG
BỂ NƢỚC SAU XỬ LÝ
BỂ PHÂN HỦY BÙN SINH HỌC
BỂ LÀM ĐẶC BÙN
MÁY ÉP BÙN LY TÂM
Bùn khô đƣợc đƣa đi chôn
lấp hay làm phân bón
NƢỚC THẢI SAU XL ĐẠT LOẠI
A TCVN 5945-2005 ĐỔ VÀO
SÔNG
Bùn Bùn
Nguyễn Thị Nhâm Tuất Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 116 - 120
118
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BÙN KHÔ ĐƢỢC ĐƢA ĐI CHÔN LẤP HAY
LÀM PHÂN BÓN
NƢỚC THẢI TỪ KCN SÔNG CÔNG
TRẠM BƠM NƢỚC THẢI
BỂ LẮNG CÁT
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ CHỨA VÀ LÀM ĐẶC BÙN
MÁY ÉP BÙN LY TÂM
BỂ AEROTEN
BỂ LẮNG THỨ CẤP
BỂ KHỬ TRÙNG
BỂ NƢỚC SAU XỬ LÝ
BỂ PHÂN HỦY BÙN SINH HỌC
NƢỚC THẢI SAU XL ĐẠT LOẠI A TCVN
5945-2005 ĐỔ VÀO SÔNG CÔNG
BỂ SỰ CỐ
BỂ PHẢN ỨNG ĐÔNG KEO
TỤ
BỂ LẮNG TẤM NGHIÊNG
BỒN POLYME
BƠM ĐL
BỒN PHÈN BƠM ĐL
BỒN KIỀM BƠM ĐL
BỒN AXIT
BƠM ĐL
BỒN DINH DƢỠNG
BƠM ĐL
BỒN JAVEN BƠM ĐL
BỒN POLYME BƠM ĐL
KIỂM TRA
ĐIỀU KHIỂN
TỰ ĐỘNG
BƠM BÙN
TUẦN HOÀN
BƠM BÙN
BƠM BÙN
BƠM BÙN
Hình 3. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc thải bằng bể Aeroten
kết hợp hệ thống xử lý sự cố
Nguyễn Thị Nhâm Tuất Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 116 - 120
119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sự cố về nƣớc thải xảy ra khi nồng độ các
chất ô nhiễm trong nƣớc thải đi vào HTXLNT
tập trung của KCN cao hơn quy định mà Ban
quản lý KCN đã đƣa ra. Nguyên nhân dẫn đến
sự cố về nƣớc thải có thể do: Ý thức tuân thủ
những quy định của pháp luật tại các nhà máy
trong KCN chƣa cao, đã cố ý không XLNT
của mình trƣớc khi dẫn nƣớc thải vào
HTXLNT tập trung của KCN; hoặc do
HTXLNT ở các nhà máy trong KCN gặp sự
cố nên làm việc không hiệu quả; hoặc do
chính bản thân HTXLNT tập trung của KCN
gặp phải sự cố dẫn đến nƣớc thải sau xử lý
không đạt tiêu chuẩn cho phép.
Đánh giá các phƣơng án công nghệ:
Căn cứ vào nguyên lý cấu tạo và nguyên tắc
hoạt động của các hạng mục công trình trong
từng dây chuyền công nghệ, kết hợp với
những kinh nghiệm áp dụng chúng vào việc
xử lý nƣớc thải ở các nƣớc trên Thế Giới. Do
vậy mà mỗi dây chuyền công nghệ đều có
những ƣu điểm và nhƣợc điểm nhƣ sau:
*Phương án 1:
- Ưu điểm: Hoạt động ổn định, hiệu quả xử lý
cao, cho phép xử lý nƣớc thải đạt tới mức A
theo TCVN 4945-2005.
- Nhược điểm: Chi phí cho máy móc thiết bị
và tiêu thụ điện năng cao hơn phƣơng án 2.
*Phương án 2:
- Ưu điểm: Giá thành xây dựng và tiêu thụ
điện thấp hơn so với phƣơng án 1, hiệu quả
xử lý tƣơng đối tốt, có thể xử lý nƣớc thải đạt
loại A theo TCVN 5945-2005.
- Nhược điểm: Bể lọc sử dụng các vật liệu lọc
truyền thống nhƣ sỏi cuội rất dễ bị tắc do tích
tụ bùn trong quá trình vận hành nên làm giảm
hiệu quả xử lý, nhiều công trình sau thời gian
hoạt động không thể vận hành lại đƣợc. Hơn
nữa, các loại vật liệu lọc mới dùng các tấm
chất dẻo, khối chất dẻo đa diện, đục lỗ đã
khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này nhƣng kinh
nghiệm áp dụng công nghệ này trong XLNT
ở nƣớc ta hiện nay còn rất hạn chế.
*Phương án 3:
- Ưu điểm: Vận hành tốt trong trƣờng hợp
có biến động lớn về nồng độ các chất ô
nhiễm trong nƣớc thải (trƣờng hợp có sự cố
về nƣớc thải), hiệu quả xử lý cao, xử lý triệt
để, có thể xử lý nƣớc thải đạt loại A theo
TCVN 5945-2005.
- Nhược điểm: Chi phí đầu tƣ cao hơn phƣơng
án 1 và phƣơng án 2, do phải đầu tƣ thêm hệ
thống xử lý hóa lý để khắc phục sự cố về
nƣớc thải. Chi phí vận hành cao hơn phƣơng
án 2 và tƣơng đƣơng với phƣơng án 1 nếu
không vận hành hệ thống xử lý sự cố.
Đánh giá chung về các phương án công nghệ:
Phƣơng án 2 có chi phí đầu tƣ và vận hành
thấp nhất, nhƣng phƣơng án 2 lại hoạt động
không hiệu quả khi xảy ra các biến động lớn
về nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải,
hơn nữa kinh nghiệm áp dụng công nghệ này
trong XLNT ở nƣớc ta hiện còn rất hạn chế,
cũng do xuất phát từ những đặc điểm của các
KCN ở các địa phƣơng do khó khăn về
phƣơng tiện, thiết bị kiểm soát thƣờng xuyên.
Hơn nữa các cơ sở sản xuất cũng còn thiếu
hoặc không có các thiết bị kiểm tra chất lƣợng
nƣớc đầu vào và đầu ra của HTXLNT của
mình, mặt khác ý thức tuân thủ pháp luật của
các nhà máy và doanh nghiệp chƣa cao, KCN
Sông Công lại nhiều nhà máy mà không phải
là chế biến thực phẩm nên việc XLNT bằng
phƣơng pháp sinh học đơn thuần thì chƣa đủ
cần phải kết hợp thêm phƣơng pháp hóa lý để
nâng cao hiệu suất của quá trình xử lý. Về
mặt công nghệ phƣơng án 3 có nhiều ƣu điểm
nổi trội hơn (khắc phục đƣợc những sự cố, có
thể vận hành tốt trong trƣờng hợp có biến
động lớn về nồng độ các chất ô nhiễm trong
nƣớc thải, an toàn về mặt môi trƣờng), đảm
bảo cho HTXLNT hoạt động ổn định hơn so
với các phƣơng án 1 và 2. Phƣơng án 3 tuy
chi phí đầu tƣ cao hơn, chi phí vận hành và sử
dụng đất lớn hơn phƣơng án 2 và tƣơng
đƣơng với phƣơng án 1 nhƣng xét đến cùng
tổng chi phí vẫn nhỏ hơn so với nếu phải vận
hành phục hồi lại toàn bộ hệ thống khi có sự
cố. Với quy mô và các điều kiện môi trƣờng
đòi hỏi rất cao của KCN Sông Công, đề tài
lựa chọn phƣơng án 3.
KẾT LUẬN
Nƣớc thải toàn KCN Sông Công có lƣu
lƣợng là 1270 m3/ngày, có dấu hiệu ô nhiễm
các hợp chất hữu cơ, nitơ và phốt pho, đặc
biệt là ô nhiễm kim loại nặng rất lớn cụ thể:
Nguyễn Thị Nhâm Tuất Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 116 - 120
120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BOD5 vƣợt 1,2 lần; COD vƣợt 1,7 lần;
NH
+
4 vƣợt 3 – 6 lần; P ts vƣợt 1,3 – 1,8 lần;
Zn vƣợt 2 – 5 lần; Mn vƣợt 4,3 lần; Fe vƣợt
1,2 – 1,8 lần; Cd vƣợt 140,2 lần vƣợt so
với tiêu chuẩn cho phép.
Phƣơng án công nghệ xử lý nƣớc thải bằng
phƣơng pháp hóa lý đông keo tụ kết hợp với
phƣơng pháp sinh học hiếu khí nhân tạo đƣợc
lựa chọn làm cơ sở để tính toán thiết kế
HTXLNT tập trung Khu công nghiệp Sông
công tỉnh Thái Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban quản lý khu công nghiệp Sông Công –
Công ty công trình giao thông I tỉnh Thái Nguyên
(12/1999). Báo cáo đánh giá tác động môi trường
dự án khả thi Khu công nghiệp Sông Công I tỉnh
Thái Nguyên.
[2]. Bộ tài nguyên và Môi trƣờng (14/11/2007).
Báo cáo của Đoàn thanh tra được thành lập theo
quyết định số 1081/QĐ-BTNMT về việc thanh tra
bảo vệ môi trường và tài nguyên nước tỉnh Thái
Nguyên. Hà Nội.
[3]. Nguyễn Thị Nhâm Tuất (2008), Khảo sát,
đánh giá hiện trạng môi trường và thiết kế hệ
thống xử lý nước thải Khu công nghiệp Sông Công
tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc Sỹ Khoa học,
Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội.
[4]. P Leslie Grady. Jr; Glen T. Daigger; Henry C.
Lim (1999). Biological Wastewater Treatment.
Marcel Dekker. Inc.
[5]. Mark Hammer. Mark J. Hammer. Jr. (1996).
Water and wastewater technology. Prentice Hall
International. Inc.
[6]. Mogens Henze – Poul Harremoes. Jesla Cour
Jansen – Erik Arvin (1995). Wastewater treatment
Biological and Chemical Processes.
ANALYSE AND CHOOSE WASTEWATER TECHNOLOGICAL TREATMENT
IN SONG CONG INDUSTRIAL PARK THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Nham Tuat
2
College of Sciences - Thai Nguyen University
SUMMARY
The results showed that the wastewater of Song Cong industrial park have been polluted by
nitrogen, photpho, organics and especially heavy metals. Based on the characteristics of
wastewater and results of analyzing advantages and disadvantages of the wastewater technological
treatment for some industrial parks in the World and Vietnam. This project choosed
physiochemical flocculation treatment and aerobic treatment methods to treat wastewater in Song
Cong industrial park. This is a base to designed a system of wastewater treatment for Song Cong
industrial park Thai Nguyen province.
Keywords: Thai Nguyen, water treament, technology, wastewater, industrial park.
2 Tel: 0984194079, Email: Tuatmt@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_3861_9806_phantichluachoncongnghexulynuocthaitaptrung_2765_2052840.pdf