Qua Bảng 4 cho thấy, đối với chì giá trị ttính nhỏ
hơn tlý thuyết (p = 0,05; f = 11). Điều đó có nghĩa là
hàm lượng chì trong nước sông khác với tiêu
chuẩn cho phép với p < 0,05 về mặt thống kê. Cụ
thể hàm lượng chì trong nước sông ở đây nằm
trong phạm vi cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam,
đạt với yêu cầu sử dụng tốt cho mục đích cấp
nước sinh hoạt. Ngược lại, đối với sắt thì giá trị
ttính lớn hơn tlý thuyết (p = 0,05; f = 11). Điều đó có
nghĩa là hàm lượng sắt trong nước sông khác với
tiêu chuẩn cho phép với p < 0,05 về mặt thống kê.
Cụ thể hàm lượng cho sắt trong nước sông ở đây
vượt quá phạm vi cho phép của tiêu chuẩn Việt
Nam nên mục đính sử dụng nước sông ở đây là
cho giao thông thuỷ, các mục đính khác thì yêu
cầu hàm lượng thấp hơn.
4. KẾT LUẬN
Đã áp dụng phương pháp AAS xác định hàm
lượng chì và sắt trong 12 mẫu nước ở 6 vị trí trên
sông Cầu Rào thuộc thành phố Đồng Hới. Kết quả
có đô ̣ lăp l ̣ ai, đ ̣ ô ̣ chı́nh xác cao và giớ i han ph ̣ át
hiêṇ thấp.
Kết quả phân tı́ch các mẫu nước ở đây cho thấy,
hàm lương trung bình c ̣ ủa chì tương đối thấp
(0,0041 mg/L), nằm trong giới hạn cho phép với
tiêu chuẩn nước sinh hoạt. Ngược lại, hàm lượng
trung bình của sắt khá cao (2,16 mg/L), vượt quá
giới hạn cho phép về chất lượng nước mặt nên
nước ở đây chỉ phù hợp với mục đích sử dụng giao
thông thuỷ tại các đia đi ̣ ểm và thời gian đã khảo
sát.
Đã tiến hành đánh giá sự biến đông h ̣ àm lương chì ̣
và sắt theo thờ i gian và vi ̣trı́ lấy mẫu. Kết quả cho
thấy hàm lượng chì và sắt trong các mẫu nước
sông ở hai đợt lấy mẫu không khác nhau về mặt
thống kê.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 667 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích, đánh giá hàm lượng chì và sắt trong nước sông cầu rào ở khu vực thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình - Nguyễn Mâu Thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71
65
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG CHÌ VÀ SẮT TRONG NƯỚC
SÔNG CẦU RÀO Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
Nguyêñ Mâụ Thành1
1Trường Đại học Quảng Bình
Thông tin chung:
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 08/01/2016
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
10/03/2016
Ngày chấp nhận đăng: 04/2017
Title:
An analysis and evaluation on
the level of lead and iron on the
surface water of Cau Rao river
at Dong Hoi, Quang Binh
Keywords:
River water, AAS method, lead,
iron, standard
Từ khóa:
Nước sông, phương pháp
AAS, chì, sắt, tiêu chuẩn
ABSTRACT
The more society develops, the higher demand people would like to use clear
water. However, overpopulation together with urbanization and
industrialization has negatively influenced on the environment, particularly on
the groundwater resources and surface water. The Atomic Absorption
Spectrophotometric method (AAS) was used to determine the level of lead and
iron on the surface water of Cau Rao river in Dong Hoi, Quang Binh province.
This method had a high repetition with RSD < 5.08%, the recovery from
92.63% to 102.71%, and a low limit of detection. The result shows that the
average level of lead in water was quite low (0.0041mg/L) and reached
standards allowed in Vietnam whereas the average level of iron was quite high
(2.16 mg/L) and over Vietnam’s required standards.
TÓM TẮT
Xã hội ngày càng phát triển cùng với nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng
cao, tuy nhiên, sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa
nhanh chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống, đặc biệt là với
nguồn nước ngầm, nước mặt. Phương pháp quang phổ hấp thu ̣nguyên tử (AAS)
đươc̣ áp duṇg để xác điṇh hàm lươṇg chì và sắt trong nước sông Cầu Rào ở khu
vưc̣ thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bı̀nh. Phương pháp này cho đô ̣ lăp̣ laị
cao với RSD < 5,08%, đô ̣ thu hồi 92,63 102,71%, giới haṇ phát hiêṇ thấp.
Kết quả này cho thấy, hàm lươṇg trung bı̀nh của chì tương đối thấp
(0,0041mg/L) và đạt các tiêu chuẩn cho phép của Viêṭ Nam. Ngược lại hàm
lượng trung bình của sắt tương đối cao (2,16 mg/L), vượt tiêu chuẩn cho phép
của Việt Nam.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi
trường sống, quyết định sự thành công trong các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của một
quốc gia. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ, quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ, nhu cầu của con người ngày càng được
nâng cao, cuộc sống ngày càng cải thiện. Kéo theo
đó là các vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
nguồn nước ngày càng nghiêm trọng do chất thải
của các nhà máy, xí nghiệp, công trình đô thị thải
ra môi trường chưa qua xử lý, các chất thải rắn do
con người sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày
không được thu gom để xử lý triệt để đã làm ô
nhiễm và ảnh hưởng đến chất lượng của các
nguồn nước mặt, nước ngầm. Vì vậy, vấn đề sức
khỏe của con người đang bị đe dọa nghiêm trọng
nếu như chất lượng nước không được đảm bảo
(Lê Huy Bá, 2001).
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71
66
Chì (Pb) gây ảnh hưởng đến sự tổng hợp máu, phá
vỡ hồng cầu, gây hại đến hệ thần kinh, nhất là hệ
thần kinh của trẻ sơ sinh, chì kìm hãm việc sử
dụng oxi và glucoza để sản xuất năng lượng cho
quá trình sống. Sự kìm hãm này có thể nhận thấy
khi nồng độ chì trong máu khoảng 0,3 mg/L. Nếu
hàm lượng chì trong máu từ 0,5 - 0,8 mg/L sẽ gây
rối loạn chức năng thận và phá huỷ não (Lê Huy
Bá, 2001). Bên cạnh đó, sắt (Fe) là một trong
những tác nhân, khi hàm lượng chúng cao, nước sẽ
có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết
tủa Fe (III) hydrat hình thành làm nước trở nên có
nhiều cặn bẩn màu vàng hay màu đỏ gạch tạo ấn
tượng không tốt cho người sử dụng. Nếu thiếu sắt
người sẽ mệt mỏi, giảm khả năng tập trung, rụng
tóc, đau đầu. Ngược lại, khi cơ thể hấp thụ quá
nhiều sắt sẽ gây hiện tượng dễ giận dữ, viêm khớp,
táo bón (Nguyễn Mậu Thành và cs., 2015).
Thành phố Đồng Hới là một trong những trung
tâm du lịch của tỉnh Quảng Bình nói riêng và các
tỉnh miền Trung nói chung; là nơi chịu nhiều hậu
quả của chiến tranh để lại. Những tác hại của chất
độc chiến tranh cùng với các tác động của con
người như sử dụng phân bón hoá học, lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật và sự biến đổi khí hậu nên
nguy cơ ô nhiễm nguồn nước sông là rất lớn.
Sông Cầu Rào là tuyến thoát nước chính của
thành phố Đồng Hới vừa đóng vai trò thoát nước,
vừa phục vụ cho các hoạt động sản suất, giao
thông thuỷ, là khu vực tập kết tàu thuyền tránh
bão; đồng thời là trung tâm vui chơi giải trí của
nhân dân. Mặt khác, đây là vùng sinh thái nhạy
cảm có hệ sinh thái thuỷ sinh tự nhiên bao gồm
các loài cá, tôm, động thực vật đáy nước ngọt,
nước lợ và nước mặn sinh sống. Nhìn chung, chất
lượng nguồn nước mặt từ hệ thông sông ngòi có
vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh
hoạt, sản xuất, phục vụ mọi hoạt động đời sống xã
hội. Vı̀ vâỵ trong bài báo này, chúng tôi trı̀nh
bày kết quả nghiên cứu xác điṇh, đánh giá
hàm lươṇg chì và sắt trong nước sông Cầu Rào
thuộc khu vực thành phố Đồng Hới bằng
phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là
một việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1 Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
Các ống nghiệm thủy tinh chịu nhiệt 30 mL có nắp
xoáy; cốc thủy tinh chịu nhiệt, thể tích 100 mL,
250 mL, 1000 mL; bình định mức thủy tinh thể tích
25 mL, 50 mL, 100 mL, 1000 mL. Thiết bị quang
phổ hấp thụ nguyên tử AAS 400 của hãng Perkin
Elmer với kỹ thuật ngọn lửa; các micropipette
Eppendorf và đầu hút.
Các hóa chất sử dụng có độ tinh khiết PA của Merck:
dung dịch chuẩn chì, sắt (1001 ± 2 ppm; 998 ± 2
ppm), axít HNO3 đăc̣, H2O2 đặc, nước cất hai lần.
2.2 Nguyên liệu, thời điểm và thiết bị lấy mẫu
Mẫu nước được lấy tại 6 vị trí được thể hiện ở
Hình 1 trên sông Cầu Rào, thành phố Đồng Hới
vào 2 đơṭ. Đợt 1 ngày 4/10/2015 (trời nắng nhẹ,
nhiệt độ không khí 30 0C); Đợt 2 ngày 12/12/2015
(trời lạnh, nhiệt độ không khí 18 0C, trước thời
điểm lấy mẫu 1 ngày trời có mưa phùn, thời điểm
lấy mẫu trời không mưa)
Thiết bị lấy mẫu và bảo quản mẫu: thiết bị lấy
mẫu kiểu ngang, loại chuyên dùng cho lấy mẫu
nước mặt. Việc lấy mẫu và bảo quản mẫu theo
các quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN
5992:1995, TCVN 6663:1-2011 - Chất lượng
nước - Lấy mẫu; Hướng dẫn vận chuyển, bảo
quản và xử lý mẫu; TCVN 5996:1995, TCVN
6663:3-2008 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Ký
hiệu mẫu nước sông là Ni-j, trong đó: i = 1 2
(đợt lấy mẫu), j = 1 6 (ví trí lấy mẫu).
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71
67
Hình 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước sông Cầu Rào
2.3 Phương pháp phân tı́ch
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng kỹ thuật
phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ
thuật pha mẫu ướt, được thưc̣ hiêṇ taị Trung tâm
Kỹ thuật Đo lường Thử nghiệm - Chi cuc̣ Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng Quảng Bı̀nh và chấp
nhận những điều kiện hoạt động của thiết bị đã
được công bố (Phạm Luận, 2006), như nêu ở
Bảng 1.
Bảng 1. Điều kiêṇ đo F-AAS xác điṇh Pb và Fe trong nước
Thống số Pb Fe
λ (nm) 283,31 248,33
Khe đo (mm) 2,7/1,8 2,7/1,8
Hỗn hơp̣ khı́ đốt KK-C2H2 KK-C2H2
Kiểu đèn Catot rỗng chì Catot rỗng sắt
Đèn bổ chính nền D2 D2
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Xây dựng đường chuẩn, khảo sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng
Đường chuẩn xác định hàm lượng Pb và Fe được thể hiện trên Hình 2 và Bảng 2, với Pb phương trình có
dạng: APb = 0,0217 C + 0,0011 và Fe phương trình có dạng: AFe = 0,0909 C - 0,0021, trong đó C là hàm
lượng (ppm).
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71
68
(a) (b)
Hình 2. Đường chuẩn xác định Pb và Fe trong nước (a.Pb; b.Fe)
Bảng 2. Các giá trị a, b, Sy, LOD, LOQ tính từ phương trình đường chuẩn A = bC + a
Me a b Sy R LOD, ppm LOQ, ppm
Pb 0,0011 0,0217 0,0001 0,9999 0,024 0,080
Fe - 0,0021 0,0909 0,002 0,9994 0,077 0,256
Từ Bảng 2 ta thấy, giới hạn phát hiện (LOD), giới
hạn định lượng (LOQ) của phép đo F-AAS trong
phép xác định Pb và Fe đã được xác định. Cụ thể
LOD xác định Pb là 0,024 và Fe là 0,077 ppm;
LOQ xác định Pb và Fe lần lượt là 0,080 và 0,256
ppm.
3.2 Đánh giá độ lặp lại và độ đúng của phép
đo
Độ lặp lại được xác định qua độ lệch chuẩn (S)
hay độ lệch chuẩn tương đối (RSD). Chúng tôi
tiến hành phân tích trên mẫu N1-j. Đo ba mẫu N1-j,
mỗi mẫu đo ba lần. Theo Horwitz, khi phân tích
những nồng độ cỡ ppb thì sai số trong nội bộ
phòng thí nghiệm nhỏ hơn ½ RSD tính theo công
thức: RSD(%)= 2(1 – 0,5lgC) (C là nồng độ chất phân
tích) thì đạt yêu cầu. Lấy mẫu N1-j, rồi thêm chuẩn
vào mẫu này ba lần với nồng độ của Pb và Fe tăng
dần. Các kết quả cho thấy, phương pháp F-AAS
khi phân tích mẫu nước đạt độ lặp lại tương đối
tốt RSD < 4,52% đối với chì và RSD < 5,08%
đối với sắt.
Độ đúng của phương pháp phân tích chì và sắt bất
kỳ được xác định thông qua độ thu hồi (Recovery)
theo công thức:
2
0 1
Rev(%) 100
x
x x
.
Trong đó, x0 là nồng độ chất phân tích trong mẫu;
x1 là nồng độ chất chuẩn thêm vào mẫu; x2 là
nồng độ xác định được trong mẫu đã thêm chuẩn.
Kết quả phương pháp xác định hàm lượng chì và
sắt sau ba lần đo khi thêm đồng thời 0,5 ppm Pb
và 0,5 ppm Fe vào ba mẫu nước nói trên cho độ
thu hồi lần lượt đạt từ 92,63 99,38% và 93,65
102,71%. Vậy, phương pháp F-AAS đạt được độ
đúng tốt, nên có thể áp dụng để phân tích chì và
sắt trong nước sông.
3.3. Xác định hàm lượng chì và sắt trong nước
sông
Kết quả phân tích hàm lượng chì và sắt trong
nước sông Cầu Rào ở 6 vị trí khảo sát, sau 2 đợt,
với 12 mẫu nước được biểu diễn trên Hình 3.
y = 0.0217x + 0.0011
R² = 0.9999
0.000
0.010
0.020
0.030
0.040
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
(
A
)
Nồng độ (ppm)
y = 0.0909x - 0.0021
R² = 0.9987
0.00
0.05
0.10
0.15
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
(
A
)
Nồng độ (ppm)
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71
69
(a) (b)
Hình 3. Kết quả xác định hàm lượng Pb và Fe trong nước sông Cầu Rào (a.Pb; b.Fe)
Từ kết quả trên Hình 3 cho thấy, hàm lươṇg chì trung bình trong nước sông Cầu Rào là tương đối thấp
(0,0041 mg/L), ngược lại khá cao đối với sắt (2,16 mg/L).
3.3 Đánh giá, so sánh hàm lượng sắt và mangan trong nước sông
3.3.1 Đánh giá hàm lượng Pb và Fe trong nước sông Cầu Rào tại các thời điểm khảo sát
(a) (b)
Hình 4. Kết quả hàm lượng Me trong 12 mẫu nước sông ở 6 vị trí (a.Pb; b.Fe)
Để đánh giá hàm lượng trung bình chì và sắt theo
vị trí và thời gian lấy mẫu, chúng tôi áp dụng
phương pháp thống kê và xử lý số liệu. Từ kết quả
thu được, chúng tôi biểu diễn qua Hình 4. Dùng
Data Analysis trong Microsoft Excel 2010, áp
dụng phương pháp Anova 1 chiều đánh giá sự
khác nhau về hàm lượng các kim loại giữa hai đợt
lấy mẫu, thu được các kết quả ở Bảng 3.
Bảng 3. Kết quả phân tích anova 1 chiều của sự biến động hàm lượng Pb và Fe
Me Nguồn phương sai
Tổng bình
phương
Bậc tự
do
Phương
sai
Ftính P
Fbảng
( Fcrit )
Pb
Giữa các vị trí 1,33.10-8 1 1,33.10-8
0,031 0,983 4,965
Sai số thí nghiệm 4,26.10-6 10 4,26.10-7
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
P
b
(
m
g
/l
)
Vị trí lấy mẫu nước
Đợt 1
Đợt 2
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
Fe
(m
g
/l
)
Vị trí lấy mẫu nước
Đợt 1
Đợt 2
Pb, 1,
0.0047
Pb, 2,
0.0037
Pb, 3,
0.0043
Pb, 4,
0.0034
Pb, 5,
0.0046
Pb, 6,
0.0036
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
tr
u
n
g
b
ìn
h
c
ủ
a
P
b
(
m
g
/l
)
Thứ tự các mẫu nước sông
1
2
3
4
5
6
Fe, 1,
2.32
Fe, 2,
2.28 Fe, 3,
1.96
Fe, 4,
2.07
Fe, 5,
2.28Fe, 6,
2.07
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
tr
u
n
g
b
ìn
h
c
ủ
a
Fe
(m
g
/l
)
Thứ tự các mẫu nước sông
1
2
3
4
5
6
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71
70
Phương sai tổng 4,27.10-6 11
Fe
Giữa các vị trí 0,019 1 0,019
0,644 0,441 4,965 Sai số thí nghiệm 0,298 10 0,030
Phương sai tổng 0,318 11
Từ Bảng 3 ta thấy, P > 0,05 và Ftính < Fbảng thì
không có sự sai khác và không có ý nghĩa về sai
khác. Hay nói cách khác, hàm lượng kim loại trong
mẫu nước sông ở hai đợt lấy mẫu không khác nhau
về mặt thống kê.
3.3.2 So sánh hàm lượng Pb và Fe với quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
Kết quả so sánh hàm lượng chì và sắt trong
nước sông Cầu Rào với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước mặt, cụ thể: theo
QCVN 08:2008/BTNMT do Ban soạn thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên
soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình
duyệt, ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-
BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường, được thể hiện ở
Bảng 4.
Bảng 4. Kết quả so sánh hàm lượng Pb và Fe với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Kim
loại
Vị trí lấy
mẫu
Hàm lượng
trung bình
(mg/L)
QCVN
08:2008/
BTNMT
(mg/L)
Phương
sai (S2)
Độ lệch
chuẩn (S)
ttính
tlý thuyết
(p=0,05; f=11)
`Pb Sông
Cầu Rào
0,0041 ≤ 0,05 3,6.10-7 0,0006 - 5,282 2,201
Fe 2,16 ≤ 2 0,0288 0,1699 3,296 2,131
Qua Bảng 4 cho thấy, đối với chì giá trị ttính nhỏ
hơn tlý thuyết (p = 0,05; f = 11). Điều đó có nghĩa là
hàm lượng chì trong nước sông khác với tiêu
chuẩn cho phép với p < 0,05 về mặt thống kê. Cụ
thể hàm lượng chì trong nước sông ở đây nằm
trong phạm vi cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam,
đạt với yêu cầu sử dụng tốt cho mục đích cấp
nước sinh hoạt. Ngược lại, đối với sắt thì giá trị
ttính lớn hơn tlý thuyết (p = 0,05; f = 11). Điều đó có
nghĩa là hàm lượng sắt trong nước sông khác với
tiêu chuẩn cho phép với p < 0,05 về mặt thống kê.
Cụ thể hàm lượng cho sắt trong nước sông ở đây
vượt quá phạm vi cho phép của tiêu chuẩn Việt
Nam nên mục đính sử dụng nước sông ở đây là
cho giao thông thuỷ, các mục đính khác thì yêu
cầu hàm lượng thấp hơn.
4. KẾT LUẬN
Đã áp dụng phương pháp AAS xác định hàm
lượng chì và sắt trong 12 mẫu nước ở 6 vị trí trên
sông Cầu Rào thuộc thành phố Đồng Hới. Kết quả
có đô ̣ lăp̣ laị, đô ̣ chı́nh xác cao và giới haṇ phát
hiêṇ thấp.
Kết quả phân tı́ch các mẫu nước ở đây cho thấy,
hàm lươṇg trung bình của chì tương đối thấp
(0,0041 mg/L), nằm trong giới hạn cho phép với
tiêu chuẩn nước sinh hoạt. Ngược lại, hàm lượng
trung bình của sắt khá cao (2,16 mg/L), vượt quá
giới hạn cho phép về chất lượng nước mặt nên
nước ở đây chỉ phù hợp với mục đích sử dụng giao
thông thuỷ tại các điạ điểm và thời gian đã khảo
sát.
Đa ̃tiến hành đánh giá sư ̣biến đôṇg hàm lươṇg chì
và sắt theo thời gian và vi ̣ trı́ lấy mẫu. Kết quả cho
thấy hàm lượng chì và sắt trong các mẫu nước
sông ở hai đợt lấy mẫu không khác nhau về mặt
thống kê.
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2008). Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước, ban
hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Lê Huy Bá. (2001). Độc học môi trường. Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia.
Phạm Luận. (2006). Phương pháp phân tích phổ
nguyên tử. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia.
Nguyễn Thanh Sơn & Trần Ngọc Anh. (2010).
Chất lượng nước sinh hoạt nông thôn tỉnh
Quảng Trị - kết quả điều tra năm 2008. Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học tự nhiên
và công nghệ 26, 3S, 443 - 448.
Nguyễn Mậu Thành, Hoàng Thị Cẩm Chương &
Nguyễn Đức Vượng. (2015). Xác định, đánh
giá hàm lượng sắt và mangan trong nước giếng
sinh hoạt tại một vài hộ dân trên địa bàn xã
Lộc Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình. Tạp chí
Khoa học và Giáo dục, ĐHSP Đà Nẵng,
15(02), 21 - 25.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 07_nguyen_mau_thanh_0_1835_2024252.pdf