Phân tích dạng sống và yếu tố địa lý của thực vật làm thuốc ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Việc sử dụng những cây thuốc vào mục đích chữa bệnh chủ yếu tập trung vào những cây dễ thu hái như cây chồi trên thấp (Na) hoặc, cây chồi trên (Mi) nhỏ hay dạng cây leo (Lp) với tỷ lệ khác nhau. Điều này làm cho nguồn cây thuốc dần bị cạn kiệt cùng với việc khai thác, chặt phá rừng bừa bãi của đồng bào dân tộc nơi đây dẫn tới mất hệ cân bằng sinh thái. Vì vậy, đòi hỏi phải có những biện pháp để bảo vệ nguồn tài nguyên dược liệu, đồng thời tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức, nhận thức của nhân dân địa phương về vấn đề bảo tồn nguồn gen cây thuốc, đặc biệt là các loài cây thuốc quý hiếm thuộc diện bảo tồn ở Việt Nam.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 91 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích dạng sống và yếu tố địa lý của thực vật làm thuốc ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đinh Thị Lan Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 137 - 142 137 PHÂN TÍCH DẠNG SỐNG VÀ YẾU TỐ ĐỊA LÝ CỦA THỰC VẬT LÀM THUỐC Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Đinh Thị Lan Hương, Lê Thị Thanh Hương* Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Qua điều tra về dạng sống và yếu tố địa lý của hệ thực vật làm thuốc theo kinh nghiệm của người Dao ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, hệ thực vật làm thuốc nơi đây được cấu thành bởi 5 yếu tố chính: nhiệt đới, ôn đới, đặc hữu, yếu tố thế giới và yếu tố cây trồng. Dạng sống của thực vật làm thuốc chủ yếu là nhóm cây chồi trên với 171 loài, nhóm cây chồi nửa ẩn với 23 loài, nhóm cây chồi ẩn có 15 loài, nhóm cây một năm có 9 loài và nhóm cây chồi sát đất ít nhất có 2 loài. Từ khóa: dân tộc Dao, huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên, dạng sống, yếu tố địa lý. ĐẶT VẤN ĐỀ* Đồng Hỷ là một huyện miền núi được thiên nhiên ưu đãi, có diện tích rừng tự nhiên khá lớn nên hệ thực vật phát triển đa dạng và phong phú. Đồng thời, nơi đây có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống như Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu nên có sự giao lưu văn hóa giữa các tộc người, đặc biệt là y học dân tộc. Dân tộc Dao ở huyện Đồng Hỷ từ lâu đã có kiến thức y học bản địa đặc sắc được các ông lang, bà mế người địa phương đúc kết trải qua nhiều thế hệ. Nghiên cứu về dạng sống và yếu tố địa lý của thực vật làm thuốc của người Dao ở huyện Đồng Hỷ góp phần định hướng cho việc khai thác, sử dụng và bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc của địa phương. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp điều tra thực địa, thu thập và xử lý mẫu vật: Dựa theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [9]. Phương pháp đánh giá đa dạng về yếu tố địa lí thực vật: Việc xây dựng phổ các yếu tố địa lí, dựa trên khung phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999 [9]. Phương pháp đánh giá đa dạng về phổ dạng sống: Sử dụng thang phân chia phổ dạng sống của Raunkiaer (1934), có bổ sung của Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [9], [11]. * Tel: 0988478975 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Hệ thống các yếu tố địa lý của thực vật làm thuốc Mỗi khu hệ thực vật được hình thành ngoài mối tương quan với các sinh vật và các điều kiện môi trường cũng như các yếu tố địa lý, địa chất nó còn phụ thuộc vào các điều kiện đã tồn tại trong quá khứ mà nay không còn nữa, chính các yếu tố này đã góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học. Việc phân tích tính đa dạng về yếu tố địa lý của các cây thuốc định hướng cho ta thấy nguồn nguyên liệu và sự phân bố của cây thuốc để dễ dàng trong việc khai thác và sử dụng. Từ đó đưa ra các chính sách và biện pháp phù hợp cho quá trình khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên này. Dựa theo phân loại hệ thống các yếu tố địa lý trong “Các phương pháp nghiên cứu thực vật” của Nguyễn Nghĩa Thìn [9]. Kết quả ở bảng 1 và hình 1 cho thấy các loài cây thuốc của đồng bào Dao ở huyện Đồng Hỷ chủ yếu nằm trong hệ thống nhiệt đới châu Á với 131 loài chiếm 58,48%. Một số loài được dùng chữa bệnh như: Mật đất (Picria fel – terrae (Lour.) điều trị ung thư, tắm mụn nhọt, chữa lao lực, hộc máu; Thâu kén thon (Helicteres lanceolata DC.) chữa đau bụng, đi ngoài; Dây gân bông hẹp (Gouania leptostachya DC.) chữa nhức mỏi chân tay, đau lưng, đau người. Tiếp đến là các loài đặc hữu với 42 loài chiếm 18,75% phân bố rải rác ở các họ Hoa hồng (Rosaceae) như: Ngấy hương (Rubus cochinchinensis Tratt.) Đinh Thị Lan Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 137 - 142 138 chữa băng huyết cho phụ nữ, Dum không đổi (Rubus etropicus (Hand.-Mazz.) N.V.Thuan) chữa bệnh về gan; họ Cà phê (Rubiaceae) như: An điền nón (Hedyotis pilulifera (Pitard) chữa đái dắt, đái buốt, viêm họng sưng amidan, Găng nghèo (Fagerlindia depauperata (Drake) Tirveng.) chữa mụn ở đầu ngón tay, Vĩ đà la (Vidalasia tonkinensis (Pitard) Tirveng.) chữa gan; họ Râu hùm (Taccaceae): Phá lủa (Tacca subflabellata P. P. Ling & C. T. Ting) chữa bệnh tim; họ Trung quân (Ancistrocladaceae) như: Trung quân Nam bộ (Ancistrocladus cochinchinensis Gagnep) dùng tắm mồ hôi trộm Bảng 1. Các yếu tố địa lý của hệ thực vật làm thuốc ở KVNC Kí hiệu Yếu tố địa lí Số loài Tỉ lệ (%) Số loài Tỉ lệ (%) 1 Yếu tố thế giới 1 0,45 1 0,45 2 Liên nhiệt đới 7 3,13 Liên nhiệt đới 2.3 Nhiệt đới châu Á và châu Mĩ 5 2,23 12 5,36 3 Cổ nhiệt đới Cổ nhiệt đới 3.1 Nhiệt đới châu Á và châu Úc 19 8,48 22 9,82 3.2 Nhiệt đới châu Á và châu Phi 3 1,34 4 Nhiệt đới châu Á 48 21,43 Nhiệt đới châu Á 4.1 Đông Dương - Malezi 17 7,59 131 58,48 4.2 Đông Dương - Ấn Độ 36 16,07 4.3 Lục địa Đông Nam Á 3 1,34 4.4 Đông Dương - Nam Trung Hoa 20 8,93 4.5 Đông Dương 7 3,13 5.1 Đông Á - Bắc Mỹ 2 0,89 Ôn đới 5.2 Ôn đới cổ thế giới 1 0,45 10 4,46 5.3 Ôn đới Địa Trung Hải 1 0,45 5.4 Đông Á 6 0,45 6 Đặc hữu Việt Nam 1 0,45 Đặc hữu Việt Nam 6.1 Cận đặc hữu 41 18,30 42 18,75 7 Các loài cây trồng 1 0,45 1 0,45 Không xác định 5 2,23 5 2,23 Tổng số 224 100 224 100 Hình 1. Các yếu tố địa lý của hệ thực vật làm thuốc ở KVNC 22 11 12 131 42 10 0 20 40 60 80 100 120 140 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 Đinh Thị Lan Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 137 - 142 139 Các loài thuộc yếu tố địa lý còn lại chiếm số lượng nhỏ, vùng ôn đới Địa Trung Hải - Đông Á - Bắc Mỹ có 10 loài chiếm 4,46%; yếu tố cây trồng và yếu tố thế giới chỉ có 1 loài chiếm 0,45%. Trong đó, đặc biệt chú ý đến loài A luân cung (Croton maieuticus Gagnep.) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) là duy nhất thuộc nhóm đặc hữu Việt Nam được người Dao nơi đây sử dụng chữa bệnh trúng phong, trúng gió. Như vậy, thực vật làm thuốc của đồng bào Dao ở Đồng Hỷ tập trung chủ yếu ở nhóm nhiệt đới châu Á nằm trong khu hệ Đông Dương - Ấn Độ - Nam Trung Hoa. Đây cũng là những vùng có nguồn thảo dược đa dạng, phong phú và nền y học dân tộc phát triển. Dạng sống của cây thuốc Theo hệ thống phân chia dạng sống thực vật của Raunkiaer (1934) [11], thực vật có các nhóm dạng sống chính, phân biệt theo vị trí của chồi mầm trong mùa khắc nghiệt nhất đối với sinh trưởng thường niên của chúng. Tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã xác định được 5 nhóm chính: Nhóm cây chồi trên (Ph), nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm), nhóm cây chồi ẩn (Cr), nhóm cây một năm (Th), nhóm cây chồi sát đất (Ch). Kết quả được thể hiện qua bảng 2 và hình 2. Bảng 2. Dạng sống của các loài cây thuốc của người Dao ở huyện Đồng Hỷ Ký hiệu Dạng sống Số loài Tỷ lệ (%) SB Ph Nhóm cây chồi trên 171 76,34 77,73 Hm Nhóm cây chồi nửa ẩn 23 10,27 10,45 Cr Nhóm cây chồi ẩn 15 6,70 6,82 Th Nhóm cây một năm 9 4,02 4,09 Ch Nhóm cây chồi sát đất 2 0,89 0,91 Chưa xác định 4 1,79 - Tổng 224 100 100 Như vậy, phổ dạng sống của hệ thực vật làm thuốc của cộng đồng người Dao ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là: SB = 77,73Ph + 10,45Hm + 6,82Cr + 4,09Th + 0,91Ch. 171 23 15 9 2 4 Ph Nhóm cây chồi trên Hm Nhóm cây chồi nửa ẩn Cr Nhóm cây chồi ẩn Th Nhóm cây một năm Ch Nhóm cây chồi sát đất Ch Chưa xác định Hình 2. Tỷ lệ dạng sống các loài cây thuốc ở KVNC Theo thống kê ở bảng 2 và hình 2 các loài cây thuốc tại huyện Đồng Hỷ chủ yếu thuộc cây chồi trên (Ph) với 171 loài chiếm 76,34% tổng số loài cây thuốc. Trong tổng số 224 loài cây thuốc có 4 loài chưa xác định được phổ dạng sống chiếm 1,79%. Tiếp đó, nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm) có 23 loài chiếm 10,27%; cây chồi ẩn (Cr) 15 loài chiếm 6,70%; cây một năm (Th) có 9 loài chiếm 4,02%; cây chồi sát đất (Ch) có 2 loài chiếm 0,89%. Đồng thời, chúng tôi đánh giá phổ dạng sống Đinh Thị Lan Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 137 - 142 140 SB (Spectrum of Biology) đối với các loài đã xác định được, trong đó nhóm chồi trên chiếm tỉ lệ cao nhất (77,73%) điều này phản ánh đặc trưng bản chất sinh thái của hệ thực vật ở huyện Đồng Hỷ có diện tích rừng tự nhiên lớn thuận lợi, cho sự phát triển của các loài cây thuốc thuộc nhóm chồi trên (Ph) được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph) Ký hiệu Dạng sống Số loài Tỷ lệ (%) SB Na Cây chồi trên lùn 84 49,12 49,12 Lp Dây leo 46 26,90 26,90 Mi Cây chồi trên nhỏ 15 8,77 8,77 Hp Cây chồi trên thân thảo 15 8,77 8,77 Me Cây chồi trên nhỡ 6 3,51 3,51 Ep Cây bì sinh 2 1,17 1,17 Pp) Cây kí sinh 2 1,17 1,17 Mg Cây chồi trên to 1 0,58 0,58 Tổng 171 100 100 Qua bảng 3 cho thấy, đồng bào dân tộc Dao ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên chủ yếu sử dụng cây bụi (Na) làm thuốc chữa bệnh với 84 loài chiếm 49,12% tổng số cây trong nhóm chồi trên (Ph). Một số loài có công dụng chữa bệnh cho trẻ em như: Dây tấm cám (Stixis fasciculata (King) Gagnep.) chữa trẻ em chậm biết đi; Khế rừng (Rourea minor ssp. microphylla (Hook.& Arn.) J. E. Vidal) chữa cho trẻ em lên mụn nhọt, ho ra máu; Tóp mỡ lá to (Flemingia macrophylla (Willd.) Prain) chữa cam sài trẻ em Dây leo có 46 loài chiếm 26,9% gặp nhiều ở các họ Thiên lý (Asclepiadaceae), họ Tiết dê (Mernispermaceae), họ Táo (Rhamaceae), họ Tung (Hernandiaceae), họ Mã tiền (Loganiaceae) dùng để chữa các bệnh khác nhau như: Mã tiền láng (Strychnos nitida G.Don) chữa đau đầu; Thiên kim đằng (Stephania japonica (Thunb.) Miers) chữa vôi hóa cột sống, đau bụng; Liên đằng hoa nhỏ (Illigera parviflora Dunn), Khâu tai (Illigera dunniana Levl.) dùng tắm cho phụ nữ sau khi sinh. Dạng cây chồi trên nhỏ (Mi) và cây chồi trên thân thảo (Hp) đều có 15 loài chiếm 8,77% phân bố chủ yếu ở họ Cam (Rutaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) đối với dạng cây chồi nhỏ (Mi); họ Ô rô (Acanthaceae), họ Rau dền (Amaranthaceae) đối với dạng chồi trên thân thảo (Hp). Một số loài dùng để chữa các bệnh như: Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) làm thuốc bổ gan, bổ thận, hạ huyết áp, chữa viêm khớp, thấp khớp; Bán tự lông (Hermigraphis hirsuta T. Anders.) chữa hắc lào; Bưởi bung (Acronychia pedunculata (L.) Miq.) chữa cảm cúm, ho; Kim sương (Micromelum minutum (Forst. f.) Wight & Arn.) chữa bệnh gan, thấp khớp Các loài cây chồi trên nhỡ (Me) chỉ có 6 loài được người Dao làm thuốc chữa bệnh như: Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum (Wall.) Masam) dùng tắm ngứa, chữa dị ứng; Giâu da đất (Baccaurea ramiflora Lour.) tắm cho trẻ em bị rôm sảy; Chòi mòi lá kèm (Antidesma fordii Hemsl.) chữa đậu lào; Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Kurz) và Rà đẹt bon (Radermachera boniana Dop) thuộc họ Chùm ớt (Bignoniaceae) chữa dị ứng, mẩn ngứa, nổi bìu; Mạn kinh (Vitex quinata (Lour.)) dùng tắm sài cho trẻ em, chữa đau lưng, đau xương. Cây bì sinh và cây kí sinh chiếm tỉ lệ nhỏ chỉ với 2 loài chiếm 1,17% nhưng giá trị làm thuốc cao: Tắc kè foortun (Drynaria fortunei (Kuntz ex Mett.) J. Smith) chữa đau dây thần kinh tọa; Dây lưỡi lợn (Hoya parasitica (Roxb.) Wall. ex Wight) đắp hạch, chữa mụn nhọt. Cuối cùng là cây chồi trên to (Mg) có duy nhất 1 loài chiếm 0,58% là Gáo trắng (Neolamarckia camdamba (Roxb.) Bosser) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Tỷ lệ dạng sống của nhóm cây chồi trên được thể hiện qua hình 3, chúng tôi tiến hành lập phổ dạng sống của nhóm cây chồi trên: SB = 49,12Na + 26,90Lp + 8,77 Mi + 8,77 Hp + 3,51 Me + 1,17 Ep + 1,17 Pp + 0,58 Mg Đinh Thị Lan Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 137 - 142 141 84 46 15 15 6 2 21 Na Cây chồi trên lùn Lp Dây leo Mi Cây chồi trên nhỏ Hp Cây chồi trên thân thảo Me Cây chồi trên nhỡ Ep Cây bì sinh Pp) Cây kí sinh Mg Cây chồi trên to Hình 3. Tỷ lệ dạng sống nhóm cây chồi trên Việc sử dụng những cây thuốc vào mục đích chữa bệnh chủ yếu tập trung vào những cây dễ thu hái như cây chồi trên thấp (Na) hoặc, cây chồi trên (Mi) nhỏ hay dạng cây leo (Lp) với tỷ lệ khác nhau. Điều này làm cho nguồn cây thuốc dần bị cạn kiệt cùng với việc khai thác, chặt phá rừng bừa bãi của đồng bào dân tộc nơi đây dẫn tới mất hệ cân bằng sinh thái. Vì vậy, đòi hỏi phải có những biện pháp để bảo vệ nguồn tài nguyên dược liệu, đồng thời tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức, nhận thức của nhân dân địa phương về vấn đề bảo tồn nguồn gen cây thuốc, đặc biệt là các loài cây thuốc quý hiếm thuộc diện bảo tồn ở Việt Nam. KẾT LUẬN 1. Hệ thực vật làm thuốc theo kinh nghiệm của người Dao tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cấu thành bởi 5 yếu tố chính: nhiệt đới (73,66%), ôn đới (4,46%), thế giới (0,45%), cây trồng (0,45%), đặc hữu (18,75%). 2. Công thức phổ dạng sống của hệ thực vật làm thuốc ở khu vực nghiên cứu là: SB = 77,73Ph + 10,45Hm + 6,82Cr + 4,09Th + 0,91Ch. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Huy Bích nnk. (2003), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1-2. 2. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam – tập 1, Nxb Y học Hà Nội. 3. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, tập 1-3. 4. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 1274. 5. Trần Thị Kim Liên, Thực vật chí Việt Nam, tập 4, Họ Đơn nem – Myrsinaceae R. Br., Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 6. Vũ Xuân Phương, Thực vật chí Việt Nam, tập 2, họ Bạc hà – Lamiaceae Lind L. (họ Hoa môi – Labiatae Juss.), Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 7. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (2001 – 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tập 2-3. 8. South - Western Forestry College, Forestry Department of Yunnan province (1972-1976), Iconographia Cormophytorum Sinicorum - ICS, Science Publisher, Beijing, Tomus I-V. 9. Nguyễn Nghĩa Thìn (2006), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Đa dạng tài nguyên di truyền và tài nguyên thực vật, Nxb ĐHQG Hà Nội. 11. Raunkiear C. (1934), Plant life forms, Claredon, Oxford, 104. Đinh Thị Lan Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 137 - 142 142 SUMMARY WAVEFORM ANALYSIS FACTORS AND PLANT GEOGRAPHY OF MEDICINE AT DONG HY DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE Dinh Thi Lan Huong, Le Thi Thanh Huong* College of Sciences – TNU Through the investigation of forms of life and geographical factors of the medicinal flora of experience in the Dao in Dong Hy district, Thai Nguyen province, medicinal flora here is composed of five main elements: tropical , temperate endemic elements and world crop factor. Life forms of medicinal plants mainly in the group with 171 species of tree buds, shoots half- hidden group of plants with 23 species, tree buds hidden group of 15 species, a group of tree species and species groups with 9 buds close to the ground at least 2 species. Key words: Dao, Dong Hy district, Thai Nguyen, life form, geographical factors. Phản biện khoa học: PGS.TS. Lê Ngọc Công – Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên * Tel: 0988478975

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_dang_song_va_yeu_to_dia_ly_cua_thuc_vat_lam_thuoc.pdf
Tài liệu liên quan