Phân tích chính sách việc làm

Mục lục 1. Một số khái niệm 1.1. Việc làm 1.2. Chính sách việc làm 2. Phân tích vấn đề chính sách 2.1. Nhận thức vấn đề 2.1.1. Xác định vấn đề 2.1.2. Đánh giá nguyên nhân 3. Các mục tiêu chính sách 4. Phân tích giải pháp chính sách 4.1. Mục tiêu về giải quyết việc làm 4.2. Các phương án chính sách 4.3. Phương án chính sách tối ưu 4.4. Giải pháp cơ bản về giải quyết việc làm 6. Phân tích tác động chính sách 7. Kiến nghị

doc12 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 8455 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chính sách việc làm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM Mục lục 1. Một số khái niệm 1.1. Việc làm Việc làm cho lao động xã hội là một vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc làm là yếu tố quyết định đời sống mỗi người trong độ tuổi lao động. Nạn thất nghiệp là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tiêu cực xã hội, gây bất bình đẳng xã hội, làm gia tăng các tệ nạn xã hội và quan trọng hơn là nguyên nhân gây nên cuộc sống không ổn định, đói nghèo. Việc làm là cứu cánh của đời sống, là điều kiện sống còn của con người trong xã hội. Theo quan niệm mới ở nước ta cũng như trên thế giới, việc làm là tất cả những hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập mà pháp luật không cấm. 1.2. Chính sách việc làm Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Nói cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống các quan điểm, phương hướng mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động. 2. Phân tích vấn đề chính sách 2.1. Nhận thức vấn đề 2.1.1. Xác định vấn đề Tình hình việc làm ở Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều vấn đề nan giải: - Thiếu việc làm ở thành thị và nông thôn. - Tình trạng thất nghiệp cao. - Sinh viên tốt nghiệp có việc làm ít. - Dân số trong độ tuổi lao động tăng cao. Theo báo cáo kết quả điều tra, trong lực lượng lao động từ độ tuổi 15 tuổi trở lên: khu vực thành thị 94,6% có việc làm và 5,4% thất nghiệp; khu vực nông thôn có 98,9% có việc làm và 1,1% thất nghiệp. Tỷ lệc thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị năm 2004 đã giảm còn 5,6%, giảm không đáng kể so với năm 2003 (5,78%), khu vực nông thôn còn 1,1%; thời gian lao động được sử dụng cũng tăng lên (trích dẫn Tình hình việc làm giai đoạn 2001-2008). 2.1.2. Đánh giá nguyên nhân - Nguyên nhân của vấn đề: Việt Nam là một trong những nước có đông dân số trên thế giới. Tuy đã có những chính sách hợp lý nhưng dân số Việt Nam vẫn ngày càng một tăng cao. Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới 2010 của Liên Hiệp Quốc, dân số Việt Nam hiện là 89 triệu người và sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào năm 2050. Việt Nam hiện đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Sự gia tăng dân số cao như vậy kéo theo dân số trong độ tuổi lao động tăng cao. Trong khi đó mức phát triển của Việt Nam chưa cao, chưa phù hợp với mức tăng trưởng lực lượng lao động như vậy là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp cao. Nhu cầu về lao động của thị trường chưa đáp ứng được với cung lao động. Sự di dân ra thành thị từ các vùng nông thôn là nguyên nhân chính làm tăng tình trạng thiếu việc làm ở thành thị. Ở các vùng nông thôn do người dân còn thiếu trình độ nên khó có cơ hội tìm được việc làm. Một số người dân không đủ điều kiện kinh tế để Với nền kinh tế ngày càng phát triển, đòi hỏi một trình độ cao hơn để phù hợp với điều kiện đó, nhưng đào tạo ở nước ta còn yếu kém, dẫn đến tình trạng nhiều sinh viên tuy tốt nghiệp chưa đủ năng lực, nghiệp vụ để đáp ứng với yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó sự cạnh tranh tìm kiếm việc làm ngày càng gắt gao hơn khiến cơ hội để sinh viên tốt nghiệp ra trường có tìm được việc làm luôn là rất khó. Một nguyên nhân lớn nữa là nền kinh tế còn hoạt động chưa hiệu quả, chính vì vậy chưa tận dụng hết được nguồn nhân lực. - Ảnh hưởng của vấn đề đối với xã hội nói chung và từng chủ thể đối với xã hội nói riêng: Chính sách việc làm có vị trí cơ bản và quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội nên chính sách việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng và lớn lao trong mọi thơì đại: - Thúc đẩy đất nước phát triển ổn định, an toàn. - Giải quyết công ăn việc làm cho từng người dân. - Phù hợp với lý thuyết phát triển hiện đại lấy con người làm chính sách trung tâm. Việc làm tạo ra thu nhập, tao ra sức mua có khả năng thanh toán làm tăng tiêu thụ ở trong nước. Mà tiêu thụ là động lực của tăng trưởng; trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ là xuất phát triển của các phương án sản xuất kinh doanh. Theo nghĩa “Nhàn cư vi bất thiện”, thì thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ làm phát sinh, phát triển các tệ nạn xã hội… Các tệ nạn xã hội này không chỉ làm mất đi một số lượng không nhỏ lực lượng lao động trẻ, khỏe; làm tiêu tốn tiền của bao gia đình, xã hội; lại còn làm cho Nhà nước cộng đồng, gia đình tốn kém công sức để ngăn chặn, khắc phục nó; điều quan trọng nữa làm làm băng hoại đạo đức, văn hóa - nền tảng của xã hội, không chỉ làm tàn lụi bản thân của người mắc mà còn làm cả gia đình tàn lụi theo. Thất nghiệp dẫn đến không sử dụng hết tiềm năng lao động để phát triển kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng lao động không, mà biểu hiện tổng hợp của nó là năng suất lao động thấp sẽ tác động đến 4 mặt: Chất lượng sản phẩm, giảm sức cạnh tranh; Nhập siêu gia tăng làm mất cân đối cán cân thương mại. Năng suất thuất khiến giá trị tăng thêm thấp, tích lũy thấp, đầu tư thấp. Giá và lương đuổi nhau tạo thành vòng tròn làm phát. Năng suất thấp là yếu tổ tiềm ấn của lạm phát. Nhìn chung, những tồn tại của thực trạng việc làm gây ảnh hưởng cả về mặt kinh tế và xã hội. Với sự trình bày ở trên, chúng ta có thể thấy tình hình việc làm ở Việt Nam hiện nay đang gặp phải rất nhiều vấn đề nan giải. Và thực trạng này gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy Nhà nước đưa ra những chính sách để cải thiện vấn đề này. 3. Các mục tiêu chính sách + Phân tích mục tiêu của chính sách: Tập trung giải quyết việc làm ở thành thị và nông thôn. Phát triển nguồn nhân lực. Mở rộng thị trường lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tăng tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo. + Phương thức thực hiện mục tiêu: - Tạo việc làm thông qua phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Tạo việc làm trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình. - Phát triển việc làm trên cơ sở các hội, hiệp hội nghề. - Tạo việc làm thông qua các dự án nhỏ. - Tạo việc làm thông qua chương trình kinh tế - xã hội lớn của nhà nước. - Tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Mô hình làm việc tại nhà. - Tổ chức việc làm cho đối tượng lao động đặc biệt. 4. Phân tích giải pháp chính sách 4.1. Mục tiêu về giải quyết việc làm Mục tiêu chủ yếu về việc giải quyết việc làm cho người lao động nước ta trong giai đoạn 2000-2010 là hình thành một lực lượng lao động xã hội có cơ cấu và chất lượng phù hợp với nền kinh tế thị trường. Muốn vậy phải thực hiện hai mục tiêu cụ thể như sau: - Xây dựng đội ngũ lao động có chất lượng cao, nắm vững khoa học công nghệ hiện đại, tay nghề vững vàng, đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa đất nước, góp phần ngăn chặn nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực. - Thực hiện toàn dụng lao động, phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5 %, tăng tỷ lệ sử dụng có hiệu quả thời gian lao động nông thôn lên 75%, tạo thêm 6,5 triệu chỗ làm việc làm mới cho người lao động. Điều đó cần phát triển tối đa các vùng các vùng lĩnh vực và ngành nghề, lựa chọn và áp dụng công nghệ thích hợp, sử dụng nhiều lao động để nhiều người có việc làm, bao gồm cả phụ nữ, người vị thành niên, người nghèo, người tàn tật. Thông qua giải quyết việc làm mà góp phần đảm bảo cho các gia đình có công với cách mạng có mức sống cao hơn hoặc bằng mức sống trung bình các dân cư nơi cư trú. 4.2. Các phương án chính sách Nhằm thực hiện các thắng lợi mục tiêu trên, trong những năm trước mắt phải tập chung tạo việc làm cho người lao động theo các phương án cơ bản sau đây: - Nhà nước cùng toàn dân ra sức đầu tư phát triển,thực hiện tốt kế hoạch và các chương trình phát triển kinh té xã hội. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nàh đầu tư trong nước và nước ngoài mở mang ngành nghề, thuê mướn nhân công theo pháp luật. - Phát triển dịch vụ việc làm, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động hiện có,phổ cập nghề nghiệp cho lao động xã hội, trước hết là cho thanh niên, nhằm hình thành đội ngũ lao động có số lượng cơ cấu và chất lượng phù hợp với cơ cấu của hệ thống kinh tế và yêu cầu của thị trường lao động. Phát huy vai trò của trung tâm xúc tiến việc làm trong việc làm môi giới giữa người lao động và người sử dụng lao động. - Kết hợp giải quyết việc làm làm tại chỗ là chính với tiếp tục phân bố lại dân cư và nguồn lao động trên các nguồn lãnh thổ của đất nước, tăng dân cư trên các địa bàn có tính chiến lược về kinh tế và an ninh quốc phòng, xây dựng các vùng kinh tế - xã hội dân cư mới. Đồng thời, mở rộng hợp tác lao động quốc tế, đưa lao dộng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Đa dạng hoá việc làm trên cơ sở đó mà đa dạng hóa thu nhập, phát triển các hình thức sử dụng kinh doanh phong phú trong mối quan hệ đan xen giữa các thành phân kinh tế. Cần coi trọng phát triển sản xuất kinh doanh thu hút được nhiều lao động và phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. Trong đó chủ yếu là xí nghiệp nhỏ và vừa, khu vực phi kết cấu, việc làm phi nông nghiệp, hình thức thanh niên xung phong và bộ đội làm kinh tế. 4.3. Phương án chính sách tối ưu * Thực hiện phương án giải quyết việc làm ở thành thị. - Thực hiện chương trình phát triển các doanh nghiệp quy mô lớn, nhất là các địa bàn có điều kiện thiết lập các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung phát triển các tập đoàn sản xuất mạnh của nhà nước ở các vùng hoặc trên phạm vi cả nước, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tạo việc làm có giá trị kinh tế cao và giá trị lao động cũng cao, phù hợp với tính chất lao động đặc thù của lao động của thành thị. - Phát triển các lĩnh vực, ngành nghề có khả năng thu hút được nhiều lao động phù hợp với đặc điểm lao động ở thành thị. - Khai thác tiềm năng kinh tế vùng ven thành thị trong mối quan hệ kinh tế giữa nội - ngoại thành nhằm thúc đẩy nhanh quá trình CNH,HĐH đât nước. * Thực hiện phương án giải quyết việc làm ở nông thôn. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm dần lao động thuần nông, giải phóng đất đai, khắc phục tình trạng diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người quá thấp như hiện nay. - Khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác xã kiểu mới, trên nguyên tắc hoàn thiện tự nguyện và cùng có lợi ở quy mô thích hợp (hợp tác xã liên minh gia đình, hợp tác xã nhóm hộ ….). Đồng thời có chính sách và cơ chế khuyến khích những người có vốn và kĩ thuật mở mang hình thức sản xuất kinh doanh theo nối nông trại các tỉnh miền trung, miền núi Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Đây là hình thức tổ chức lao động, giải quyết có hiệu quả việc làm trong nền kinh tế thị trường. - Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề phi nông thôn, khôi phục các ngành nghề truyền thống. Nhà nước cần có chính sách và cơ chế khuyến khích các hoạt động này, nhất là các hoạt động phi kết cấu ở nông thôn - Hướng vào các vùng có khả năng thu hút nhiều lao động, cần khai thác thêm và sử dụng các vùng đất trống đồi trọc … Để giải quyết việc làm ở nông thôn theo phương án nói trên, một vấn đề cực kì quan trọng là phải tạo một thị trường vốn đa dạng trong nông thôn với nhiều hình thức khác nhau. Từ những phương án, nhà nước đã đề ra một số giải pháp cụ thể, trước mắt của chính sách việc làm, cụ thể như: 4.4. Giải pháp cơ bản về giải quyết việc làm - Lập quỹ quốc gia giải quyết việc làm, cho vay các điều kiện ưu đãi đểtạo việc làm, tạo chỗ làm mới - Đầu tư phát triển các tổ chức dịch vụ về việc làm, trợ giúp dạy nghề,giải quyết việc làm cho các đối tượng ưu tiên như thương binh người tàn tật, gia đình có công với cách mạng - Hoàn thiên, bổ sung chính sách khuyến khích xúc tiến việc làm thông qua những công cụ ưu đãi về tài chính, thuế, tín,dụng, hộ khẩu - Hình thành tổ chức hệ thống dịch vụ việc làm thuộc ngành lao động - thương binh xã hội, thuộc các đoàn thể quần chúng hoặc một số bộ, ngành, gắn với hoạt động dạy nghề, hướng nghiệp. - Tìm kiếm và mở rộng thêm thị trường lao động ngoài nước để đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn 6. Phân tích tác động chính sách + Đánh giá kết quà: Hiệu quả: Thực hiện chương trình mục tiêu trên đây, giai đoạn 2001-2005 đã tạo được việc làm cho 5,55 triệu lao động; năm 2006 là 1,22 triệu và năm 2007 là 1,25 triệu lao động. Việc làm được tạo ra chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (hằng năm có từ 40 đến 50 nghìn doanh nghiệp được thành lập, đến đầu năm 2007 đã có 234 nghìn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh). Hiện nay, cả nước có 150 khu công nghiệp, trong đó có 110 khu đã đi vào hoạt động. Các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân phát triển mạnh. Hiện cả nước có trên 3 triệu hộ kinh doanh cá thể, 17.535 hợp tác xã kiểu mới, trên 2.000 làng nghề... Đây là những cơ sở góp phần rất quan trọng tạo ra công ăn việc làm. Bên cạnh đó, Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm cũng có vai trò quan trọng, thúc đẩy tạo việc làm; từ năm 2001 đến năm 2005, Quỹ đã cho vay gần 100 nghìn dự án lớn, nhỏ, góp phần tạo ra hàng triệu chỗ làm cho công nhân. Xuất khẩu lao động tạo việc làm cũng đem lại kết quả khá, đến nay lao động Việt Nam đã có mặt ở 40 nước và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm nghề các loại, trên 50% lao động đi làm việc ở nước ngoài đã được đào tạo nghề. Giai đoạn 2001-2005 nước ta đã đưa được 295,1 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài, năm 2006 là 78,8 nghìn và năm 2007 là 85 nghìn, nâng tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài lên 400 nghìn người... Nhìn chung, các chính sách việc làm giai đoạn 2001-2005, đã góp phần tạo việc làm cho gần 11 triệu người; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm lao động nông nghiệp (năm 2001 cơ cấu lao động nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ là 63%,14%, 23% thì năm 2007 tương ứng là 53%, 19%,và 28%); giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị từ 6,28% năm 2001 xuống còn 4,91% năm 2007; tăng số lao động qua đào tạo từ 22% năm 2001 lên 35,4 % năm 2007... Yếu kém - Tác động chủ động trong chuyển dịch cơ cấu lao động không rõ, hình thành một cách tự nhiên hơn là có sự điều tiết chủ động. Lao động khu vực nông nghiệp giảm, nhưng không hẳn là đã dịch chuyển sang khu vực công nghiệp - xây dựng hay dịch vụ mà cả triệu lao động là nông dân sau khi bị thu hồi đất, rất ít người tìm được việc làm mới. Số còn lại là thất nghiệp. Trước đây, lao động nông nghiệp chỉ thiếu việc làm - không có thất nghiệp toàn phần, thì nay số lao động thất nghiệp toàn phần có xu hướng tăng lên. - Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu dẫn đến thường xuyên có lao động mất việc làm; hằng năm, lại có thêm 1,1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, khoảng nửa triệu học sinh, sinh viên, người học nghề tốt nghiệp ra trường... nhưng hệ thống chính sách chưa bảo đảm cho người lao động cần việc là có việc; chưa bảo đảm ổn định tương đối lực lượng lao động sản xuất kinh doanh trong những thời gian nhất định. Người sử dụng lao động khu vực ngoài quốc doanh, thường xuyên thay đổi lực lượng lao động bằng cách ký nhiều hợp đồng lao động ngắn hạn. Hơn nữa, từ phía người lao động, nhiều người bỏ việc, tự do di chuyển nơi làm việc mà luật pháp, chính sách không kiểm soát được. - Việc làm ăn kém hiệu quả của không ít các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các doanh nghiệp nhà nước dẫn đến nợ nần quá lớn; việc nhập siêu với mức độ quá cao (4 tháng đầu năm 2008 bằng cả năm 2007)... đã buộc Chính phủ phải cắt giảm nhiều công trình đầu tư càng làm cho số lao động thiếu việc làm, mất việc tăng lên. - Tiền lương của người lao động danh nghĩa đã thấp, đã lạc hậu, giá cả lại tăng “chóng mặt” làm cho tiền lương thực tế giảm tới mức “hẫng hụt” cũng là nguyên nhân làm cho thị trường lao động biến động mạnh... 7. Kiến nghị - Trước hết phải hoàn thiện đồng bộ và kịp thời hệ thống pháp luật về thị trường lao động: Sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động cho phù hợp vói tình hình mới, khẩn trương xây dựng và ban hành Luật Việc làm, Luật Tiền lương tối thiểu theo hướng tiếp cận với các quy định của quốc tế trong nền kinh tế thị trường; hướng dẫn ngay, đầy đủ, cụ thể các vấn đề còn lại của Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Đồng thời, phân cấp tăng cường trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước về lao động; thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch về chính sách, chế độ đối với người lao động và người sử dụng lao động. - Phát triển mạnh những ngành nghề có lợi thế, bên cạnh những ngành nghề sử dụng lao động có kỹ thuật cao, cần tiếp tục phát triển những ngành nghề đầu tư ít vốn nhưng sử dụng nhiều lao động; gắn quy hoạch các khu công nghiệp với kế hoạch sử dụng lao động, đặc biệt là lao động địa phương nơi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông, lâm nghiệp. - Tiếp tục phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa góp phần giải quyết việc làm (ước tính mỗi doanh nghiệp vừa và nhỏ đi vào hoạt động sẽ thu hút bình quân 50 lao động); phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là khuyến khích phát triển trang trại; khôi phục và phát triển các làng nghề, các nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. - Phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu sử dụng. Hiện nay, cả nước có 250 trường đại học, cao đẳng và 2.052 cơ sở dạy nghề (trong đó, có 55 trường cao đẳng nghề, 242 trường trung cấp nghề và trường dạy nghề), hằng năm tuyển hơn 200 nghìn sinh viên cao đẳng, đại học, khoảng 120 nghìn học sinh trung học, chuyên nghiệp và tuyển sinh dạy nghề trên 1,4 triệu người. “Sản phẩm” đào tạo phải đáp ứng yêu cầu sử dụng cả trong nước và ngoài nước (xuất khẩu lao động). Mặt khác, phải chú trọng đào tạo đội ngũ doanh nhân, các nhà quản lý có trình độ cao; ưu tiên đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn, nhất là thanh niên ở những nơi bị thu hồi đất nông, lâm nghiệp. - Thực hiện các biện pháp thúc đẩy thị trường lao động phát triển trên phạm vi cả nước; tăng cường trợ giúp người lao động để họ có đầy đủ thông tin tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm; có hình thức giáo dục pháp luật phù hợp để người lao động có thể tự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích chính sách việc làm.doc
Tài liệu liên quan