Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Vincom

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 1. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp (Theo giấy chứng nhận đăng kí số 0103001016): 2. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU): - Xây dựng biệt thự cao cấp - Xây dựng căn hộ cao cấp - Xây dựng trung tâm thương mại - Xây dựng văn phòng cho thuê - Xây dựng khu vui chơi giải trí - Xây dựng spa & phòng tập 3. Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp: □ Tầm nhìn chiến lược: □ Sứ mạng kinh doanh: 4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản: (năm 2010) II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 1. Các ngành kinh doanh của doanh nghiệp 2. Tác động của môi trường vĩ mô a) Nhân tố chính trị - pháp luật b) Nhân tố kinh tế c) Nhân tố công nghệ d) Nhân tố văn hóa - xã hội 3. Đánh giá cường độ cạnh tranh. a) Tồn tại các rào cản gia nhập ngành b) Đe dọa từ các gia nhập mới c) Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng d) Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng e) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành f) Đe dọa từ các sản phẩm thay thế 4. Đánh giá 5. Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 1. Sản phẩm chủ yếu 2. Thị trường 3. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN 4. Xác định các năng lực cạnh tranh 5. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 6. Thiết lập mô thức TOWS (Định hướng chiến lược): IV. CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP 1. Chiến lược cạnh tranh + Các chính sách triển khai 2. Chiến lược tăng trưởng + Các chính sách triển khai V. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 1. Loại hình cấu trúc tổ chức 2. Phong cách lãnh đạo chiến lược 3. Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiệp

doc25 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 22913 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Vincom, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếu và các khoản vay khác của công ty đều có điều khoản điều chỉnh lãi suất theo biến động thị trường. Bên cạnh đó nếu lãi suất tăng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các khách hàng tiềm năng đối với BĐS của Vincom. Tuy nhiên, doanh thu của công ty được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát, dẫn đến giảm thiểu rủi ro do biến động lãi suất. Trước bối cảnh Chính phủ siết chặt tín dụng phi sản xuất nhằm ngăn chặn lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, khiến doanh nghiệp BĐS lao đao vì thiếu vốn, thị trường cũng rơi vào trầm lắng, ông Lê Khắc Hiệp cho rằng, đây là thời điểm mang tính sàng lọc, tạo đà để thị trường BĐS phát triển bền vững hơn. Nói cách khác, đây cũng là cơ hội dành cho những doanh nghiệp có sự chuẩn bị tốt về tài chính, có kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự giỏi. Có thể hình dung, nếu chủ đầu tư một dự án có tiềm lực tốt và kinh nghiệm thì có thể đẩy nhanh được tiến độ xây dựng - một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp BĐS vượt qua giai đoạn khó khăn này. Ngược lại nếu tiến độ triển khai dự án càng chậm thì tiền lãi vay phải trả sẽ càng nhiều. - Tuy nhiên trong năm 2011 có những tín hiệu đáng mừng như: + Chính phủ phát tín hiệu nới lỏng tín dụng BĐS: dùng từ “giảm tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng BĐS” thay vì “giảm dư nợ tín dụng BĐS” + NHNN đang thực hiện nới lỏng tiền tệ với thông tư 22/2011/TT-NHNN. + Thông điệp phát đi từ hội nghị ngày 7/9/2011 do NHNN cho thấy quyết tâm hạ lãi suất: Theo đó lãi suất cho vay sẽ giảm dần theo mức độ giảm của lạm phát, đảm bảo an toàn hệ thống. Hiện tại, giữ nguyên mức lãi suất điều hành của NHNN, duy trì trần lãi suất huy động vốn bằng VND 14%/năm. Lãi suất giảm dần sẽ giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực BĐS nói chung và Vincom nói riêng thuận lợi hơn trong việc huy động vốn từ ngân hàng để thực hiện dự án. □ Lạm phát: Sức ép lạm phát và chính sách thắt chặt tiền tệ đang ảnh hưởng tiêu cực lên đầu tư. CPI năm 2010 đã tăng lên mức 11,75%. □ Tỷ giá hối đoái: Công ty chịu rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái ngoại tệ (chủ yếu là với đồng đôla Mỹ) do công ty có 1 số hợp đồng thanh toán bằng ngoại tệ đối với các nhà cung cấp nước ngoài, và tính đến thời điểm 31/12/2010, công ty có 59,3 triệu đôla Mỹ TPCĐ Quốc tế phải trả bằng ngoại tệ. Rủi ro ngoại tệ liên quan đến TPCĐ chỉ xảy ra trong trường hợp các trái chủ quyết định không chuyển đổi trái phiếu lúc đáo hạn mà yêu cầu công ty thanh toán nợ gốc và lãi tại thời điểm trái phiếu đáo hạn. Khả năng trái chủ không chuyển đổi là rất thấp vì hiện tại trái chủ có lợi nhiều hơn nếu chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần. □ Tính thanh khoản của thị trường BĐS: Với chiến lược, hướng đi đúng đăn và linh hoạt, đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm và sự hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia tư vấn hàng đầu VN và quốc tế, Vincom luôn sẵn sàng đối phó với rủi ro này. Bên cạnh đó công ty cho rằng rủi ro này chỉ mang tính tạm thời nhất định và thị trường BĐS Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng. □ Đầu tư nước ngoài: Trong năm 2008 lượng vốn FDI đăng kí đầu tư vào lĩnh vực BĐS đạt hơn 14 tỷ đô la chủ yếu là ở phân khúc văn phòng căn hộ và mảng khách sạn du lịch. Đây là con số kỷ lục từ trước tới nay và nó cũng cho thấy sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường BĐS trong nước. c) Nhân tố công nghệ Công nghệ ngày càng đổi mới, con người càng cập nhật nhanh những ứng dụng mới thì việc áp dụng nó trở nên vô cùng quan trọng. Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Vincom đã đưa vào ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại trong quản lý và thi công như: công nghệ Top-down, kính Low-E, chương trình quản lí BĐS Yardi VoyagerTM -phần mềm chuyên dụng phục vụ quản lý - kinh doanh BĐS thương mại với các chức năng quản lý văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại và chức năng quản lí các BĐS cho thuê khác. d) Nhân tố văn hóa - xã hội □ Phong thủy: Đây là yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến kinh doanh bất động sản, là yếu tố có tác dụng to lớn trong việc thuyết phục khách hàng. Khách hàng khi mua nhà thường quan tâm đến phong thủy của ngôi nhà đó. Đầu tiên họ thường xem xét xem vị trí và phương hướng của ngôi nhà có hợp với phong thủy của mình hay không? Sau đó là cách bài trí nội thất, vật dụng bên trong ngôi nhà đó như thế nào để mang lại lợi ích cho đời sống, công việc của họ? Phong thủy của mỗi người là khác nhau trong khi đó thiết kế của các căn hộ chung cư lại thường “na ná” như nhau. Chính vì vậy để có được sự ưng ý của khách hàng, nhất là những khách hàng khó tính thì đó không phải là điều dễ dàng. Nắm bắt được tâm lý này của khách hàng, công ty cổ phần Vincom đã cho khởi công xây dựng khu căn hộ hạng sang Times City với những thiết kế nội thất do chính những cư dân của Times City chủ động lựa chọn, lên phương án thiết kế. Nhờ có những ý tưởng mới lạ này mà dù công trình khởi công chưa được bao lâu song phần lớn các căn hộ ở Times City đều đã có chủ. □ Dân số: Tốc độ tăng dân số thành thị ở mức 2,04% và lực lượng dân số trẻ chiếm đa số. Lực lượng lao động 15 tuổi trở nên năm 2010 là 50,51 triệu người, tăng 2,68% so với năm 2009, trong đó lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,21 triệu người, tăng 2,12%. Tỷ lệ dân số cả nước 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động tăng từ 76,5% năm 2009 lên 77,3% năm 2010. Với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 60% chính là động lực cho tăng trưởng phân khúc nhà ở của Vincom. □ Tốc độ đô thị hóa: Các đồ án quy hoạch Hà Nội và TP HCM cũng như các đô thị lớn Đà Nẵng và Cần Thơ đã được lên kế hoạch chi tiết. Quy hoạch phát triển các tỉnh xung quanh TP HCM như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhu cầu căn hộ dịch chuyển mạnh hơn ra khu vực xa trung tâm và khu vực vùng ven sẽ tiếp tục là xu hương năm 2011 do cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng thuận tiện hơn. Nắm bắt được thực tế này Vincom đã cho khởi công xây dựng dự án Vincom Hải Phòng, trong tương lai công ty sẽ mở rộng ra các khu vực thị trường mới như Đà Nẵng, Cần Thơ… 3. Đánh giá cường độ cạnh tranh. a) Tồn tại các rào cản gia nhập ngành □ Rào cản về vốn: Kinh doanh BĐS là một ngành kinh doanh yêu cầu về vốn rất lớn. Các doanh nghiệp với quy mô nhỏ, tài chính eo hẹp thì không thể tham gia vào thị trường này được, và nếu như có tham gia thì không thể cạnh tranh được, có thể dẫn đến phá sản hoặc rút lui khỏi ngành. Tại một số nước, khi ngân hàng quyết định cho vay phát triển các dự án BĐS, bộ phận tín dụng chỉ cần nhìn vào bảng cân đối thu chi tài chính của doanh nghiệp mà không đòi hỏi tài sản thế chấp. Một công ty có tiềm lực tài chính mạnh, có lịch sử tín dụng tốt và có uy tín phát triển trên thị trường sẽ là "bảo chứng" tốt nhất để ngân hàng quyết định cho vay. Việc huy động vốn thông qua các hợp đồng đặt cọc và phương thức thanh toán theo từng đợt khi mua nhà đất vốn rất phổ biến tại Việt Nam nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu các doanh nghiệp hoạt động không tốt, dự án dở dang do chiếm dụng vốn thì sẽ nảy sinh nhiều vấn đề tranh chấp. Tuy nhiên ở Việt Nam hình thức huy động vốn chưa phát triển đa dạng, trong khi ở nước ngoài các công cụ như trái phiếu BĐS, quỹ tín thác BĐS (REIT), hoặc các hình thức bảo hiểm cho dự án… phát triển rất mạnh. Điều này khiến cho thị trường Việt Nam hầu như chỉ tập trung sử dụng duy nhất hình thức huy động vốn theo kiểu đặt cọc, hợp đồng góp vốn. □ Rào cản về kĩ thuật: Ngành BĐS là 1 ngành còn khá mới so với các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên nó là 1 ngành có khả năng sinh lợi cao. Nhiều công ty muốn gia nhập vào thị trường kinh doanh BĐS nhưng gặp phải một số rào cản về kỹ thuật gây khó khăn trong việc gia nhập thị trường. Các công ty không thể xin giấy phép xây dựng các công trình địa ốc và các quy định kỹ thuật về nguyên vật liệu không đạt yêu cầu, khu quy hoạch không đáp ứng được yêu cầu về diện tích, độ an toàn…dẫn đến những khó khăn và gây tốn kém cho doanh nghiệp khi muốn tham gia vào thị trường. □ Rào cản về pháp luật: Pháp luật có thể được xem là yếu tố tác động quan trọng đến sự hình thành và phát triển của thị trường BĐS biểu hiện qua những quy định về pháp luật về quyền mua, bán, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh…bằng BĐS. Thực tế cho thấy, yếu tố này có thể thúc đẩy, hạn chế hoặc có thể xóa bỏ sự tồn tại của thị trường BĐS do tính chất đặc biệt của hàng hóa BĐS là gắn liền với đất đai, mà điều này luôn được Nhà nước ở mọi thời kì (trừ công xã nguyên thủy) đều nắm quyền điều chỉnh. □ Rào cản về thủ tục hành chính: Doanh nghiệp muốn thực hiện dự án là 1 chuyện, còn việc xem xét, phê duyệt dự án của các cơ quan chức năng lại là 1 chuyện khác. Vì vậy, “giấc mơ” về những dự án hoàn thiện của các doanh nghiệp có khi phải kéo dài rất lâu. b) Đe dọa từ các gia nhập mới Theo số liệu thống kê được, số lượng doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hằng năm tăng lên từ 20-50%. So với năm 2002, số doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hiện tăng khoảng 4-5 lần. Hiện cả nước có trên 1.700 doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở và bất động sản. Trong số này, khoảng 484 doanh nghiệp có quy mô vốn từ 10 đến 50 tỷ đồng, xấp xỉ 35%; doanh nghiệp có vốn từ 50 - 200 tỷ đồng khoảng 115 đơn vị; trên 50 doanh nghiệp có vốn từ 200 - 500 tỷ đồng và khoảng 41 doanh nghiệp đạt số vốn trên 500 tỷ đồng. Cùng đó, các đơn vị tư vấn thiết kế, doanh nghiệp thi công xây lắp của ngành xây dựng không chỉ tăng nhanh về số lượng, quy mô mà còn đủ năng lực để đảm nhận các dự án, công trình nhà ở cao tầng, hiện đại. Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, trong 10 năm qua, nhiều doanh nghiệp đã tham gia đầu tư kinh doanh nhà ở. Không chỉ các doanh nghiệp trong ngành mà cả các đơn vị ngoài ngành cũng dồn vốn và tham gia vào lĩnh vực này. Số lượng doanh nghiệp ra nhập mới tăng lên một cách nhanh chóng làm cho mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng mạnh mẽ, thị phần của Vincom có nguy cơ bị suy giảm. Để giữ được một thị phần ổn định Vincom đã nỗ lực hết mình trong việc nghiên cứu, thiết kế, thi công xây dựng để thu hút khách hàng đến với các sản phẩm của mình. c) Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng □ Đối tác chiến lược: • Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN (BIDV) BIDV & Vincom đã ký thỏa thuận hợp tác đồng hành. Bằng thoả thuận này, BIDV và Vincom sẽ là đối tác đồng hành của nhau, đảm bảo hợp tác lâu dài, bền vững thông qua sự hỗ trợ chặt chẽ nhằm phát huy thế mạnh và tiềm lực của mỗi bên. BIDV sẽ là Ngân hàng chính cung cấp các dịch vụ ngân hàng, phi ngân hàng với các cơ chế chính sách, lãi suất, phí dịch vụ hợp lý phục vụ cho đầu tư, phát triển SXKD của Vincom; Vincom sẽ là khách hàng ưu tiên sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của BIDV, hướng tới hình thành một liên minh tập đoàn kinh tế lớn đáp ứng cho sự phát triển đa năng của cả hai bên. Cũng qua thoả thuận ký kết, BIDV và Vincom sẽ cùng xúc tiến các hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết để hỗ trợ nhau mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, đa mô hình quản lý để khai thác tốt nhất thế mạnh của mỗi bên, tiềm năng của thị trường trong và ngoài nước, trong lĩnh vực kinh doanh truyền thống của mỗi bên và các lĩnh vực khác mà hai bên cùng quan tâm. Trong giai đoạn thị trường bất động sản đóng băng, khó vay vốn dẫn dến quyền lực thương lượng của ngân hàng cao hơn. • Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN (VNPT) Theo thỏa thuận giữa 2 bên, VNPT và Vincom xác lập mối quan hệ vừa là đối tác, vừa là khách hàng đặc biệt của nhau để cùng xúc tiến các hoạt động đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. VNPT sẽ cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế, xây dựng hạ tầng Bưu chính Viễn thông và CNTT hiện đại, an toàn… tại các tòa nhà, trung tâm thương mại, khu khách sạn cao cấp, vui chơi giải trí và các dự án hạ tầng của Vincom. Như vậy các khách hàng khi sử dụng hạ tầng của Vincom đồng nghĩa với việc được sử dụng các dịch vụ Bưu chính Viễn thông chất lượng cao, giá ưu đãi, được hỗ trợ tối đa về điều kiện kỹ thuật, thời gian khắc phục sự cố và chăm sóc khách hàng. □ Các nhà cung ứng nguyên vật liệu: • Công ty CP Hòa Phát cung cấp cửa nhôm kính tại các biệt thự thuộc dự án Khu đô thị Sinh Thái Vincom Village. • Eurowindow cung cấp của cho các công trình của Vincom như: Vincom Gallery (Hà Nội), Vincom Center (TP. HCM)… □ Một số đối tác tư vấn thiết kế xây dựng: Wimberly Allison Tong & Goo (WATG), tập đoàn thiết kế Site Architecture (Pháp), công ty thiết kế kiến trúc Callison, Aedas Architects Limited, Belt Collins, ATC Việt Nam, VNCC, Công ty KSTK & TVXD Bộ Quốc phòng. d) Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng □ Khách hàng có 2 nhóm: - Khách hàng cá nhân: hợp đồng ít, số lượng nhiều nhưng có yêu cầu khắt khe với chất lượng sản phẩm. Khách hàng của Vincom chủ yếu là những người có địa vị, kinh tế vững chắc. Vì là cá nhân nên sản phẩm họ đòi hỏi cần đạt theo tiêu chí của riêng cá nhân họ đưa ra. Ai cũng biết rằng đáp ứng đòi hỏi cá nhân thường khó hơn đáp ứng yêu cầu của 1 tổ chức, vì vậy nhóm khách hàng này tuy nhiều nhưng lại không phải đổi tượng ưa thích của doanh nghiệp, hơn nữa đối với 1 doanh nghiệp lớn như Vincom. Một điểm nữa là, sự đáp ứng giữa các doanh nghiệp trong ngành về sản phẩm đối với nhóm khách hàng này thường giống nhau dẫn đến sự canh tranh không lớn, lợi nhuận cũng 1 phần bị ảnh hưởng. - Khách hàng tổ chức: Nhu cầu thị trường bất động sản, đặc biệt là văn phòng làm việc và trung tâm thương mại ở địa bàn thành phố ngày càng cao cũng là một môi trường thuận lợi cho Vincom phát triển sản phẩm. Đây là nhóm khách hàng ưa thích của hầu hết các doanh nghiệp bởi sự bền vững và “dễ chiều” của họ. Khách hàng chủ đạo của công ty này là nhóm khách hàng tổ chức. □ Trong phân đoạn chung cư cấp vừa, sự khác biệt không quá nhiều giữa các doanh nghiệp trong ngành, nếu sản phẩm không khác biệt dẫn đến quyền lực thương lượng từ phía khách hàng lớn. Trong giai đoạn thị trường bất động sản đóng băng, giá cao, khó vay vốn dẫn dến doanh nghiệp bằng mọi cách bán bớt số lượng để thu hồi vốn xây dựng tiếp từ đó các doanh nghiệp đua nhau giảm giá, khách hàng là người được lợi lớn hơn cả, quyền lực thương lượng của họ cũng lớn hơn. e) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành □ Số lượng các doanh nghiệp trong ngành: Hiện cả nước có trên 1.700 doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở và BĐS. Trong số này, khoảng 484 doanh nghiệp có quy mô vốn từ 10-50 tỷ đồng, xấp xỉ 35%; doanh nghiệp có vốn từ 50-200 tỷ đồng khoảng 115 đơn vị; trên 50 doanh nghiệp có vốn từ 200-500 tỷ đồng và khoảng 41 doanh nghiệp đạt số vốn trên 500 tỷ đồng. Điểm mới là không chỉ có các doanh nghiệp trong ngành mà cả các đơn vị ngoài ngành cũng dồn vốn tham gia vào lĩnh vực này. Bên cạnh đó, các đơn vị tư vấn thiết kế, doanh nghiệp thi công xây lắp của ngành xây dựng không chỉ tăng nhanh về số lượng, quy mô mà còn đủ năng lực để đảm nhận các dự án, công trình nhà ở cao tầng, hiện đại □ Vincom tập trung phát huy thế mạnh trong phân khúc BĐS cao cấp, với chiến lươc tạo doanh thu ổn định ngày càng tăng trưởng từ hoạt động cho thuê và doanh thu vượt trội từ chuyển nhượng BĐS chất lượng cao tại các vị trí đắc địa. Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty trong phân khúc BĐS cao cấp có thể kể đến như: tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex), công ty cổ phần Lilama Land, công ty cổ phần HimLam, công ty TNHH liên doanh Phú Mỹ Hưng… □ Phân tích các điểm mạnh và yếu của các đối thủ cạnh tranh lớn: Đánh giá cho các tiêu chí từ 1 (nhỏ nhất) đến 4 (lớn nhất) căn cứ vào mức độ thực tế của các tiêu chí của từng công ty. Sau đó cộng điểm của các tiêu chí trong từng công ty. Công ty nào có tổng điểm lớn nhất thì công ty đó có khả năng cạnh tranh lớn nhất. Ta có bảng (các số liệu của năm 2010): STT Các tiêu chí đánh giá Công ty CP Vincom Tổng công ty CP XNK & xây dựng VN (Vinaconex) Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai Tập đoàn phát triển nhà và đô thị (HUD) 1 Vốn điều lệ 3 (Hơn 3.700 tỷ đồng) 2 (3.000 tỷ đồng) 1 (2.925 tỷ đồng) 4 (4.992 tỷ đồng) 2 Thương hiệu 3 4 1 2 3 Lợi nhuận trước thuế 4 (3.143 tỷ đồng) 1 (601,3 tỷ đồng) 3 (2.473 tỷ đồng) 2 (2.058 tỷ đồng) 4 Mối quan hệ với Chính phủ, cơ quan nhà nước 2 4 1 3 Tổng điểm 12 11 6 11 Vincom có khả năng cạnh tranh lớn nhất so với các công ty trên. f) Đe dọa từ các sản phẩm thay thế • Sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần Vincom là những chung cư cao cấp cho nên đối tượng khách hàng chính của họ là những người có thu nhập cao. Những khách hàng này ngoài lựa chọn mua chung cư họ có thể mua đất để xây nhà hoặc mua biệt thự nhà vườn. Vì vậy, muốn họ lựa chọn mua chung cư để sống thì các sản phẩm của công ty phải tạo được sự khác biệt, thể hiện được sự tiện nghi và đẳng cấp. Đó cũng là lý do vì sao các tòa nhà của Vincom thường được thiết kế dựa theo kiến trúc của những thành phố nổi tiếng thế giới như dự án khu đô thị xanh Royal City mang phong cách hoàng gia châu Âu, dự án khu đô thị cao cấp Vincom Village - một thành phố Venice (Italy) xinh đẹp, sang trọng và quyến rũ ở Việt Nam… • Một thực tế có thể dễ dàng nhận ra đó là không phải khách hàng nào mua nhà chung cư cũng với mục đích để ở, cũng có người mua với mục đích đầu tư hay coi đó như một cách để giữ tiền. Một nhà đầu tư có thể lựa chọn cho mình nhiều phương án đầu tư khác nhau như đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản, đầu tư vàng…Như vậy, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trên các thị trường còn lại thì thị trường bất động sản cũng có thể bị ảnh hưởng. Ví dụ như khi thị trường chứng khoán sôi động, lợi nhuận thu được từ việc đầu tư chứng khoán tăng nhanh, các nhà đầu tư thường có xu hướng rút vốn từ các khoản đầu tư khác để đầu tư vào chứng khoán. 4. Đánh giá Ngành kinh doanh bất động sản là ngành có tiềm năng phát triển rất lớn nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này. Cùng với xu hướng mở cửa nên đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn cả doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên với lợi thế về thương hiệu, khả năng chớp thời cơ, trình độ hiểu biết về thủ tục pháp lý, trình độ quản lý cùng với tiềm năng đất đai, tiềm lực tài chính, Vincom JSC có thể tự tin vào khả năng cạnh tranh của mình trước đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, từng bước mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 5. Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) 1- Vốn: Kinh doanh BĐS là một ngành kinh doanh cần đến một số lượng vốn rất lớn. Và đây cũng là một trong những nhân tố tạo nên thành công cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. 2- Thương hiệu: Nhân tố thứ hai tạo nên thành công trong ngành là thương hiệu. Khách hàng biết đến các sản phẩm của Vincom với cách thiết kế và bố trí dựa trên các tiêu chí: hài hòa, hợp lý, tiện nghi, sang trọng và đẳng cấp nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của người mua. 3- Mối quan hệ với chính phủ, các cơ quan nhà nước và công chúng: Công ty phải biết cách làm hài hòa lợi ích mình với lợi ích xã hội; đóng góp tích cực vào các hoạt động hướng về cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệm công dân đối với đất nước. 4- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Khả năng phục hồi của nền kinh tế, được hỗ trợ bởi tốc độ tăng trưởng GDP hàng đầu trong khu vực. 5- Luật pháp: Hoạt động SXKD của các công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật kinh doanh BĐS, Luật Doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các luật khác. Hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của thị trường BĐS đã dần hoàn thiện, tạo điều kiện để thị trường BĐS phát triển bền vững và lành mạnh, môi trường đầu tư thông thoáng và thuận lợi cho cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. 6- Đầu tư nước ngoài: làn sóng đầu tư nước ngoài tiếp tục gia tăng khi VN gia nhập WTO. VN xếp thứ 4 trong các thị trường mới nổi về mức độ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư BĐS nước ngoài trong năm 2011 (theo AFIRE). III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 1. Sản phẩm chủ yếu Phát triển dự án, bán cho thuê các trung tâm thương mại, văn phòng, căn hộ và bất động sản cao cấp tại các đô thị lớn ở Việt Nam. • Một số bất động sản hoàn thành đang khai thác như: Vincom City Towers, Vincom Park Place, Vincom Center. • Bất động sản hoàn thành và đã chuyển nhượng: Vincom Financial Tower. • Bất động sản đang triển khai: dự án Royal City, dự án Eco City, khu đô thị sinh thái Vincom Village, dự án Viettronics, dự án Long Biên, dự án Eden A, dự án Green City, dự án Vincom Hải Phòng. 2. Thị trường Ở các thị trường đắc địa đông dân như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, và Hải Phòng và đang có dự định mở rộng ra các nước Đông Nam Á và châu Á. 3. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN □ Hoạt động cơ bản: • Hậu cần nhập: Vincom áp dụng quy trình đấu thầu chọn nhà cung cấp nên đã giúp giảm đáng kể chi phí và kiểm soát tốt chất lượng nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, Vincom có sức ép về giá đối với nhà cung cấp vì Vincom là một trong những công ty bất động sản lớn nhất Việt Nam và năng lực thi công “thần tốc” các dự án. • Sản xuất: Nguyên vật liệu được đưa vào quá trình khai thác sản xuất. Phòng quản lý đầu tư phối hợp với phòng chiến lược phát triển và xúc tiến đầu tư để thẩm định dự án, tổ chức thi công, nghiệm thu hoàn thành công trình trước khi đưa vào sử dụng. • Hậu cần xuất: Lúc này sản phẩm đã hoàn thiện, bắt đầu được chuyển đến cho các sàn giao dịch để phân phối. Vincom sử dụng trực tiếp sàn giao dịch của công ty là sàn giao dịch BĐS Vincom (Vincom Real Estate Trading Center). Ngoài ra công ty cũng giới thiệu sản phẩm của mình qua các sàn khác như: công ty CP tư vấn đầu tư BĐS M&B.Net, công ty quản lý đầu tư và phát triển đô thị VN (sàn giao dịch BĐS Vudland). • Marketing và bán hàng: Với việc xác định rõ ràng nhóm khách hàng mục tiêu, kế hoạch quảng cáo dài hạn và ngắn hạn của Công ty CP Vincom được đặt ra phù hợp với mục đích phát triển bền vững lâu dài cũng như mục tiêu trước mắt của công ty. Công ty luôn có kế hoạch truyền thông và quảng cáo hàng năm trên hầu hết các tạp chí, báo có uy tín nhằm định vị thương hiệu: “Vincom City Towers - nơi hội tụ những thương hiệu hàng đầu”. Bên cạnh đó hầu như mỗi tháng công ty CP Vincom đều đứng ra tổ chức 1 sự kiện gồm chương trình khuyến mại và lễ hội lớn. Những chương trình này đều được thực hiện vào những thời điểm “nóng” để mua sắm và tiêu dùng, là những ngày lễ, tết của VN và quốc tế. Lưu lượng khách bình quân mỗi ngày đến trong dịp lễ, tết này có thể gấp 4-5 lần ngày thường, có lúc lên tới hơn 2 vạn lượt mỗi ngày. Tuy nhiên, chiến lược quảng bá thương hiệu của công ty CP Vincom không chỉ nằm trong việc quảng bá, khuyến mại trên báo chí hay truyền hình. Thương hiệu Vincom còn thành công bởi các chương trình hỗ trợ như tặng quà, tài trợ cho các chương trình nhân đạo và xã hội, hỗ trợ người nghèo, người gặp hoàn cảnh khó khăn hay nạn nhân chất độc màu da cam. Tất cả những hoạt động trên luôn diễn ra song song với nhau, tạo nên vị thế của 1 công ty CP Vincom phát triển và bền vững. • Dịch vụ: các thắc mắc của khách hàng sẽ được giải đầy đủ, kịp thời; mọi trục trặc đều được khắc phục, sửa chữa nhanh chóng…Có những ưu đãi dặc biệt dành cho các khách hàng mua biệt thự, căn hộ của công ty như tặng Thẻ Hội viên VIP Vingroup. Với các điều khoản ưu đãi lớn cho chủ thẻ, bao gồm các chế độ miễn phí và giảm giá cũng như các chế độ đón tiếp và chăm sóc đặc biệt khi sử dụng các dịch vụ do Tập đoàn Vingroup cung cấp: Chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp tại hệ thống Vincharm; Nghỉ dưỡng trên toàn hệ thống Vinpearl Resort và Vinpearl Luxury; Chơi golf tại Vinpearl Golf Club; Khám chữa bệnh tại chuỗi Bệnh viện đa khoa quốc tế; Mua sắm tại các Trung tâm thương mại cùng nhiều sản phẩm/dịch vụ khác sẽ hình thành trong tương lai…, VIP Vingroup mang tới cho Quý khách hàng những sản phẩm, dịch vụ, tiện ích đẳng cấp và tốt nhất trên thị trường. □ Hoạt động bổ trợ: • Quản trị thu mua: Đảm nhận các công việc thanh toán của nguyên vật liệu, dịch vụ cà các phương tiện vật chất khác. Công ty có thể trả trước, trả sau hoặc trả chậm, trả bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản. Mục tiêu của hoạt động này là nhằm đảm bảo được mức giá thấp nhất có thể cho các khoản thanh toán để có được mức chất lượng cao nhất có thể. • Phát triển công nghệ: - Vincom còn đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ, máy móc hiện đại trong công tác thi công để đảm bảo chất lượng và tiến độ của các dự án. Các dự án Vincom Center, Royal City… của công ty đều sử dụng công nghệ Top-down. Ưu điểm của cách thi công này là đảm bảo tiến độ thi công nhanh và hiệu quả kinh tế của từng dự án. - Ngay khi khởi công xây dựng Vincom Center, công ty đã đặc biệt chú ý đến các giải pháp về thiết kế và nguyên vật liệu để tạo nên 1 tòa nhà “xanh” giữa trung tâm Tp. HCM. Tất cả các công trình thuộc tổ hợp Vincom Center đều sử dụng kính Low-E, một loại kính tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu đang được rất nhiều công trình và tòa nhà cao cấp trên thế giới ưa dùng. Kính Low-E là 1 loại kính được phủ lên bề mặt 1 loại hợp chất đặc biệt giúp kính có tính năng ngăn ngừa cường độ ánh sáng mặt trời, phát xạ nhiệt chậm, làm giảm sự phát tán, làm chậm quá trình hấp thu nhiệt và truyền tải nhiệt, nhưng vẫn đảm bảo độ sáng của không gian bên trong. Điều này giúp các văn phòng giảm được chi phí vận hành điều hòa nhiệt độ, chống lãng phí năng lượng và đảm bảo sức khỏe cho nhân viên trong những ngày nắng nóng. - Nằm trong chiến lược hiện đại hoá và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp bằng công nghệ tin học tiên tiến và hoàn thiện dịch vụ khách hàng, Cty CP Vincom đã vừa quyết định ký hợp đồng với Yardi - một tập đoàn hàng đầu thế giới, chuyên về phát triển phần mềm quản lý BĐS. Theo đó Vincom sẽ đưa vào ứng dụng chương trình quản lí BĐS Yardi VoyagerTM, phần mềm chuyên dụng phục vụ quản lý - kinh doanh BĐS thương mại với các chức năng quản lý văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại và chức năng quản lí các BĐS cho thuê khác. Áp dụng công nghệ hiên đại sẽ giúp Vincom hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ khách hàng, tạo đà cho các dự án quy mô tầm cỡ triển khai trong thời gian tới. Qua đó thể hiện quyết tâm “Quốc tế hóa” các tiêu chuẩn về dịch vụ, quản lí, đầu tư nhằm đưa Vincom vươn lên sánh ngang với các Tập đoàn đầu tư, quản lí kinh doanh BĐS hàng đầu thế giới. • Quản trị nguồn nhân lực (RHM): - Chính sách tuyển dụng, đào tạo: Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút những người lao động có năng lực vào làm việc, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng vị trí cụ thể sẽ có những tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như: có trình độ chuyên môn cơ bản, có ý thức phát triển nghề nghiệp và có tính kỷ luật cao. Cán bộ quản lí phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành, nhiệt tình, ham học hỏi, yêu thích công việc, chủ động trong công việc, có ý tưởng sáng tạo, có năng lực tổ chức, quản lí, lãnh đạo nhóm. Đối với các vị trí quan trọng, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe với các tiêu chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác, tư duy lôgic, phán đoán nhanh nhạy, linh hoạt, tính quyết đoán cao, khả năng phân tích tốt, cũng như các yêu cầu về tình độ ngoại ngữ, tin học. - Công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực thông qua chính sách đào tạo kĩ năng nghiệp vụ cho CBNV, hình thức đào tạo nội bộ và các chương trình đào tạo từ bên ngoài. Các chương trình đào tạo như: đào tạo kĩ năng giao tiếp, tiếng Anh, dịch vụ khách hàng, nghiệp vụ văn thư, đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động…Tất cả các CBNV mới gia nhập công ty đều được tham dự lớp đào tạo Định hướng do phòng đào tạo có tổ chức định kì hàng tháng. - Chính sách lương, thưởng, phúc lợi: công ty đã xây dựng chính sách lương, thưởng phù hợp với từng vị trí công việc, kĩ năng và trình độ chuyên môn của CBNV nhằm ghi nhận đúng mức năng lực và kết quả công việc của từng cá nhân, đồng thời tạo động lực khuyến khích CBNV phát huy năng lực, trách nhiệm để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Công ty đã thực hiện việc đánh giá năng lực, ý thức, hiệu quả và mức độ đóng góp của CBNV đối với kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ để đáp dụng chính sách khen thưởng phù hợp. Ngoài ra, Vincom cũng phát động chiến lược thi đua nhân các sự kiện trọng đại của công ty và được CBNV hưởng ứng nhiệt tình, đạt nhiều thành tích cao. Cuối chiến dịch thi đua, công ty đã tổng kết khen thưởng xứng đáng cho các tập thể, cá nhân xuất sắc. • Cơ sở hạ tầng tổ chức: - Quản trị hệ thống thông tin (MIS): năm 2010, công ty đã thành lập phòng phân tích và kiểm soát tài chính, với nhiệm vụ thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình và các kết quả kinh doanh của các công ty con và các dự án đang triển khai; kiểm soát hoạt động và đề xuất các biện pháp thay đổi phù hợp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh đề ra. - Các máy móc trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch: phần mềm quản lí BĐS Yardi VoyagerTM. 4. Xác định các năng lực cạnh tranh 1- Đội ngũ quản lí trẻ và giàu kinh nghiệm, tăng cường phối hợp với các chuyên gia hàng đầu trong ngành. 2- Không ngừng áp dụng nguyên tắc quản trị hiện đại và nâng cao tính minh bạch trong các báo cáo: ứng dụng chương trình quản lí BĐS Yardi VoyagerTM, phần mềm chuyên dụng phục vụ quản lý - kinh doanh BĐS thương mại với các chức năng quản lý văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại và chức năng quản lí các BĐS cho thuê khác. Năm 2010 cũng là năm thứ 6 liên tiếp Vincom thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán VN (VAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS). 3- Sản xuất: tốc độ thi công của công ty nhanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Điều này thể hiện rất rõ qua dự án Vincom Village. Tuy mới được khởi công từ trung tuần tháng 5/2011 nhưng đến cuối tháng 10/2011, công ty đã bàn giao 50 căn hộ đầu tiên cho khách hàng. 5. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Mạnh • Có thể nói, chỉ với gần 8 năm đi vào hoạt động, Công ty CP Vincom đã được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực BĐS tại Việt Nam. Thương hiệu Vincom đã trở thành một thương hiệu uy tín, đẳng cấp và tin cậy. Vincom trong 3 năm liền đều nằm trong bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về doanh thu (VNR500) theo mô hình của Fortune 500. Đây là kết quả nghiên cứu đánh giá xếp hạng độc lập của Vietnam Report, được sự cố vấn của nhóm chuyên gia trong và ngoài nước, đứng đầu là GS. John Quelch, Phó Hiệu trưởng Harvard Business School. • Công ty cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực Khu thương mại: trung tâm thương mại Vincom đứng đầu trong danh sách 22 siêu thị và trung tâm thương mại của Hà Nội theo tiêu chuẩn của Bộ Thương mại . Vincom City Tower được xem là 1 trong những tòa nhà văn phòng lớn nhất tại Hà Nội, nằm ở vị trí trung tâm thủ đô Hà Nội và là nơi giao nhau của 5 trục đường lớn. Tòa nhà chắc chắn có 1 lợi thế cạnh trạnh so với các tòa nhà đang hoạt động khác và kể cả các dự án đang triển khai trong tương lai. Đồng thời công ty đang thực hiện nhiều dự án lớn và đã dành được nhiều thành công. • Công ty có rất nhiều công ty thành viên như: công ty cổ phần PFV, công ty bất BĐS Hải Phòng, công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Địa ốc TP Hoàng Gia, công ty CP Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng, công ty TNHH BĐS Viettronics, công ty CP nhóm đầu tư May Mắn, công ty CP phát triển Đô thị nam Hà Nội… So với các đối thủ cạnh tranh khác thì công ty CP Vincom có một vị thế cạnh tranh vững chắc. 6. Thiết lập mô thức TOWS (Định hướng chiến lược): Công ty cổ phần Vincom Các điểm mạnh: 1. Thâm nhập rất tốt thị trường nội địa 2. Có tên tuổi trên thị trường 3. Hệ thống văn phòng đại diện rộng khắp 4. Nguồn nhân lực tay nghể cao, giàu kinh nghiệm 5. Kinh doanh rất nhiều lĩnh vực nhưng thành công BĐS Các điểm yếu: 1. Chịu ảnh hưởng của thị trường (giá cả) Các cơ hội: 1. Thị trường nội địa tiềm năng 2. Việt Nam đã là thành viên của WTO 3. Chiến lược kinh doanh BĐS đang phát triển 4. Nguồn nhân lực chất lượng tốt, nhiệt tình, yêu nghề 1. Thâm nhập thị trường nội địa 2. Phát triển thị trường quốc tế 3. Chiến lược thâm nhập vào nhiều lĩnh vực kinh tế 1. Chiến lược tích hợp hàng ngang Các thách thức: 1. Cạnh tranh giữa các công ty 2. Vincom JSC luôn đối mặt với áp lực nguồn vốn đầu tư cho các dự án không ngừng tăng cao 3. Do lượng khách hàng đến tòa nhà ngày càng một gia tăng nên gây nên tình trạng quá tải cục bộ (bãi để xe, thang máy) 4. Chịu áp lực từ nhu cầu sử dụng các dịch vụ cao cấp của khách hàng 1. Chiến lược cá biệt hóa 1. Chiến lược tích hợp hàng ngang Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức: a) Điểm mạnh • Thương hiệu Vincom đã được nhiều khách hàng nổi tiếng trên thế giới biết đến và Vincom đã tạo dựng được vị thế vững chắc trên thị trường kinh doanh BĐS. • Vincom có được thế mạnh rất lớn trong việc triển khai các dự án BĐS. Các dự án BĐS của Vincom luôn có thời gian triển khai rất ngắn so với tiến độ xây dựng bình quân của các DN khác hoạt động trong cùng lĩnh vực nhờ vào lợi thế về tài chính và việc theo dõi, giám sát chặt chẽ việc thi công công trình. Bằng tiến độ thi công nhanh đã giúp cho Vincom có thể chớp thời cơ rất nhanh, làm chủ tình hình và hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của công ty. • Chất lượng dịch vụ rất tốt, trang thiết bị hiện đại, phù hợp cùng với mức giá cho thuê cạnh tranh, do đó lượng khách hàng tìm đến tào nhà ngày càng đông tạo nên 1 lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ trong cùng ngành. b) Điểm yếu Giá cả thị trường thường xuyên biến động do ảnh hưởng của lạm phát. Điều này đòi hỏi, công ty phải dự báo được biến động giá cả để đưa ra 1 mức giá hợp lý nhất đối với khách hàng mà vẫn đảm bảo công ty có lợi nhuận. c) Cơ hội • Nền kinh tế VN đang trong giai đoạn tăng trưởng cao và ổn định, thu nhập người dân ngày càng cao, đời sống dân cư ngày càng được cải thiện nên nhu cầu về nhà ở, văn phòng cho thuê, dịch vụ vui chơi giải trí cũng phát triển mạnh sẽ là 1 tiền đề hết thuận lợi để Vincom ngày càng phát huy được thế mạnh của mình trong hoạt động kinh doanh. • VN gia nhập WTO đã mở ra 1 giai đoạn mới, giai đoạn mở cửa cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư vào VN từ đó dẫn đến nhu cầu văn phòng cho thuê cũng như các dịch vụ mua sắm, giải trí cũng tăng trưởng mạnh là 1 yếu tố góp phần không nhỏ vào triển vọng phát triển của Vincom. • Vincom có được sự hỗ trợ, liên doanh, liên kết, hợp tác với 1 số công ty, tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở cùng hợp tác kinh doanh và có chung cổ đông để tiến hành các dự án lớn, có hiệu quả kinh doanh cao. d) Thách thức Mức độ cạnh tranh trên thị trường TTTM, mặt bằng bán lẻ, văn phòng cho thuê và các dịch vụ khai thác TTTM ngày càng gay gắt khi ngày càng có nhiều công ty trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực này. Chiến lược phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội là quan trọng nhất (S-O). IV. CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP 1. Chiến lược cạnh tranh + Các chính sách triển khai □ Trong các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, thì chiến lược nổi bật nhất được công ty hướng đến đó là chiến lược tập trung hóa - phong cách sang trọng. Chiến lược tập trung là chiến lược tập trung phát triển lợi thế cạnh tranh đáp ứng cho một hoặc một vài phân đoạn. Vì vậy, Vincom tập trung phát huy thế mạnh trong phân khúc bất động sản cao cấp, với chiến lược tạo doanh thu ổn định và ngày càng tăng trưởng từ hoạt động cho thuê và doanh thu vượt trội từ chuyển nhượng bất động sản chất lượng cao tại các vị trí trắc địa. Với chiến lược tập trung này, Vincom đã và đang: • Tập trung đầu tư vào các dự án bất động sản cao cấp, quy mô lớn và phức hợp tại những vị trí trắc địa. Do tập khách hàng của Vincom là những người trung thượng lưu nên những sản phẩm của Vincom mang phong cách sang trọng đáp ứng các nhu cầu về thẩm mỹ cho phân đoạn thị trường này. Khác hẳn với các công ty khác, Vincom luôn đầu tư đổi mới cho các sản phẩm cũng như có phong cách làm việc hiện đại tạo sự trung thành cho khách hàng. Có khả năng áp đặt mức giá vượt trội khẳng định thương hiệu của Vincom. • Tiếp tục mở rộng sự hiện diện của các công trình đẳng cấp mang thương hiệu, uy tín Vincom trên cả nước. • Đẩy mạnh việc áp dụng và hoàn thiện nguyên tắc quản trị hiện đại, phù hợp với thông lệ trong nước và quốc tế. Vincom đầu tư vào hệ thống thông tin hiện đại giúp việc quản lý chặt chẽ hơn, bên cạnh các tiện ích, công ty còn có thể tiết kiệm chi phí về nhân sự cũng như đáp ứng tốt hơn các nhu cầu từ cơ bản cho đến phức tạp của khách hàng. □ Chiến lược của Vincom dựa trên các nguyên tắc sau: • Tập trung đầu tư các dự án BĐS cao cấp, quy mô lớn và phức hợp tại những vị trí đắc địa. - Trong lĩnh vực nhà ở, Vincom tập trung vào việc triển khai, xây dựng và bán căn hộ, biệt thự cao cấp ở những vị trí địa đắc. Thu nhập xã hội ngày càng tăng, nhu cầu cao hơn về chất lượng nhà ở của người dân và nguồn cung hạn chế hiện nay là yếu tố hỗ trợ giá BĐS trong ngắn và trung hạn. Sự ra đời của các sản phẩm hỗ trợ tín dụng vay mua nhà của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu thành thị, yếu tố nhân khẩu học thuận lợi đã làm cho thị trường bất động sản nhà ở tại VN thực sự tiềm năng. - Trong lĩnh vực cho thuê, Vincom cho rằng nguồn cung các TTTM hiện đại vẫn còn ở mức thấp so với năng lực mua sắm ngày một tăng của người tiêu dùng. Nhu cầu về văn phòng sẽ tăng trong trung và dài hạn do nền kinh tế VN sẽ tăng trưởng mạnh mẽ hơn. Các tổ hợp căn hộ, văn phòng, TTTM cao cấp được thiết kế hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ làm gia tăng tính hấp dẫn của các dự án mà công ty đang triển khai. • Xây dựng và phát triển một danh mục bất động sản cho thuê ổn định. Bên cạnh các dự án đã hoàn thành và đang khai thác, trong thời gian tới, Vincom sẽ tiếp tục phát triển danh mục bất động sản thương mại lớn bao gồm các khu văn phòng và TTTM cao cấp. Từ đó đảm bảo nguồn doanh thu ổn định và thường xuyên từ hoạt động cho thuê, cũng như tăng hiệu quả sử dụng vốn. • Tập trung nguồn thanh toán trước của khách hàng để tài trợ vốn cho các dự án bất động sản. Khoản thanh toán trước của khách hàng mua căn hộ, biệt thự của Vincom đã, đang và sẽ là nguồn tài trợ quan trọng để phát triển dự án. Việc sử dụng nguồn tiền này giúp công ty giảm bớt áp lực huy động vốn từ phát hành cổ phiêú và trái phiếu, mà vẫn đảm bảo nguồn vốn để thực hiện đầu tư và phát triển các dự án theo đúng tiến độ. • Cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng hơn bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh trong phân khúc trung và cao cấp của thị trường bất động sản nhà ở. Mặc dù cho đến thời điểm hiện tại, Vincom vẫn đang tập trung phát triển các dự án bất động sản cao cấp, công ty đang có kế hoạch mở rộng hoạt động sang phân khúc trung cao cấp thông qua các dự án Eco City, Long Biên và Green City. Những dự án mới có mức giá phù hợp hơn với thu nhập của đông đảo tầng lớp dân cư sẽ tạo điều kiện hơn nữa để Vincom khai thác tiềm năng rộng lớn của thị trường bất động sản VN. • Tiếp tục duy trì và nâng cao năng lực bán, cho thuê và quản lý các dự án bất động sản. Vincom dự kiến tiếp tục duy trì và nâng cao năng lực bán, cho thuê và quản lý các dự án bất động sản cũng như đẩy mạnh hoạt động tiếp thị cho các dự án mới của công ty. Hoạt động này bao gồm việc cải thiện quy trình tìm kiếm các dự án mới, xin cấp giấy phép, thiết kế và xây dựng, tiếp thị bán hàng, ký kết các hợp đồng, quản lý xây dựng, quản lý chất lượng dịch vụ của các tòa nhà cũng như các điều kiện khác để thúc đẩy hoạt động bán và cho thuê các sản phẩm bất động sản. • Duy trì hướng phát triển bền vững trên nền tảng: phát triển doanh nghiệp song hành với đóng góp tích cực cho xã hội và lợi ích cộng đồng. Là doanh nghiệp mang thương hiệu Việt, Vincom hiểu rõ trách nhiệm của mình đối với sự phát triển chung của xã hội, của đất nước. Tham gia góp sức cho các hoạt động nhân đạo - xã hội, từ thiện vì lợi ích cộng đồng là truyền thống tốt đẹp của công ty ngay từ ngày đầu thành lập. 2. Chiến lược tăng trưởng + Các chính sách triển khai Chiến lược chuyên môn hóa Vincom đã có bước chuyển biến quan trọng khi sử dụng chiến lược chuyên môn hóa. Năm 2010, Vincom bất ngờ đóng cửa sàn giao dịch chứng khoán ở Hà Nội và tính chuyện thu hẹp dần kinh doanh chứng khoán. Giải thích việc này, Vincom cho biết sẽ có một lộ trình công bố thu hẹp đầu tư vào lĩnh vực tài chính để tập trung phát triển thế mạnh vốn có là bất động sản - một thế mạnh đã được khẳng định và rất có tiềm năng của tập đoàn này. Với định hướng trở thành tập đoàn kinh doanh bất động sản cao cấp hàng đầu và phát triển bền vững, Vincom luôn chú trọng đến hoạt động nghiên cứu phát triển, tìm các điểm nhấn cho mỗi công trình mang thương hiệu Vincom. Không chỉ dừng lại ở khâu thiết kế, Vincom còn đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ, máy móc hiện đại như là sử dụng công nghê thi công Top-down, đảm bảo tiến độ thi công nhanh và hiệu quả kinh tế của dự án, ở tất cả các công trình tổ hợp Vincom Center đều sử dụng kính Low-E, một loại kính tiết kiệm năng lượng đang được thế giới ưa dùng. Năm 2010, Vincom đã quyết định ký hợp đồng với Yardi sử dụng phần mềm Voyager, một phần mềm chuyên dụng quản lý-kinh doanh BĐS thương mại. Áp dụng các công nghệ hiện đại sẽ giúp Vincom hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ khách hàng, tạo đà cho sự phát triển các dự án quy mô tầm cỡ triển khai trong thời gian tới. V. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 1. Loại hình cấu trúc tổ chức • Vincom JSC được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ V thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Chứng khoán được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 tuân thủ các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. • Vincom JSC được tổ chức và điều hành theo mô hình Công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cấu trúc tổ chức của Công ty được xây dựng theo cấu trúc chức năng nhằm phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Công ty: cung cấp sản phẩm dịch vụ hẹp, khép kín có liên hệ với nhau. • Cơ cấu tổ chức của Công ty có thể được chia tách làm hai nhóm: Nhóm điều hành-quản lý và Nhóm tác nghiệp. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VINCOM JSC Phó TGĐ2 Phạm Văn Khương Công ty tư vấn quản lí CBRE Phó TGĐ1 Nguyễn Diệu Linh Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Chủ tịch: Lê Khắc Hiệp Tổng giám đốc Mai Hương Nội Ban kiểm soát Quản lí hành chính - Pháp chế - Quản trị hành chính và nhân sự - PR và ER - Kế toán Quản lí tài sản sau đầu tư: Quản lí và kinh doanh, khai thác các tài sản được hình thành từ các dự án. Quản lí đầu tư: - Thẩm định dự án, lập kế hoạch, hoàn tất các thủ tục đầu tư, quản lí và phát triển dự án - Quản lí và phát triển dự án: tìm hiểu và thuê tư vấn đấu thầu và duyệt các gói thầu; quan hệ ngoại giao với các ban nghành địa phương liên quan để giải quyết kịp thời các phát sinh - Giám sát quá trình xây dựng, tổ chức thi công, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng. Phòng tài chính: Lưu Chí Hiếu Quản trị, kiểm soát tài chính của công ty và nghiên cứu đề xuất các đề án đầu tư tài chính cho công ty. Phòng chiến lược phát triển và xúc tiến đầu tư: Trưởng phòng Phạm Thiếu Hoa Các công ty thành viên mà công ty Vincom chiếm cổ phần chi phối hoặc tham gia góp vốn. 2. Phong cách lãnh đạo chiến lược Đội ngũ lãnh đạo của công ty cổ phần Vincom, hội tụ của những gương mặt ưu tú, kết tinh của những tài năng kinh doanh và lãnh đạo bao gồm chủ tịch hội đồng quản trị, ông Lê Khắc Hiệp; tổng giám đốc, bà Mai Hương Hội đồng hành cùng 3 phó tổng giám đốc bà Nguyễn Diệu Linh, bà Hoàng Bạch Dương và ông Phạm Văn Khương. Trong quá trình quản lý công ty, đội ngũ lãnh đạo công ty đã vận dụng linh hoạt các phong cách lãnh đạo, phù hợp trong từng hoàn cảnh, để đạt được những hiệu ứng tối đa. Phong cách lãnh đạo độc đoán là kiểu quản lý theo mệnh lệnh, quản lý bằng ý chí của người lãnh đạo, trấn áp ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể. Phong cách lãnh đạo này xuất hiện khi các nhà lãnh đạo nói với các nhân viên chính xác những gì họ muốn các nhân viên làm và làm ra sao mà không kèm theo bất kỳ lời khuyên hay hướng dẫn nào cả. Phong cách lãnh đạo dân chủ là kiểu quản lý đặc trưng bằng việc người quản lý biết phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết định. Kiểu quản lý này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho những người cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý. Với phong cách lãnh đạo tự do nhà lãnh đạo sẽ cho phép các nhân viên được quyền ra quyết định, nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách nhiệm đối với những quyết định được đưa ra. Phong cách lãnh đạo uỷ thác được sử dụng khi các nhân viên có khả năng phân tích tình huống và xác định những gì cần làm và làm như thế nào. Một người lãnh đạo cũng  không thể ôm đồm tất cả mọi công việc. Họ phải đặt ra các thứ tự ưu tiên trong công việc và uỷ thác một số nhiệm vụ nào đó. Bên cạnh đó, việc kết hợp khéo léo giữa phong cách cách lãnh đạo định hướng con người và định hướng chức năng cũng tăng thêm hiệu quả quản lý cho công ty. Không áp dụng cứng nhắc theo một chiều hướng cụ thể nào, các nhà lãnh đạo biết cách điều tiết giữa vai trò là sếp và vai trò là đồng nghiệp. Chính vì vậy mà các nhân viên cảm thấy dễ thở hơn trong môi trường làm việc thoải mái giữa cấp trên cà cấp dưới, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động cho mỗi cá nhân. 3. Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiệp • Văn hóa danh nghiệp của Vincom JSC với sự kết hợp hài hòa giữa những nét truyền thống thanh lịch cùng sự hiện đại trẻ trung. • Vincom JSC xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên khát vọng tiên phong, dựa trên niềm tự hào về giá trị trí tuệ, bản lĩnh và truyền thống nhân văn người Việt. Văn hóa này không chỉ thể hiện ở sự chăm lo người lao động mà còn là các hoạt động vì sự phát triển chung của cộng đồng. Công ty đã đề ra những  giá trị cốt lõi đó là: Phát triển bền vững, lấy khách hàng làm trung tâm; Coi trọng đẳng cấp, chất lượng; Đề cao tính tốc độ, hiệu quả trong công việc; Tôn trọng sự khác biệt và năng lực sáng tạo; Hiểu rõ sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ khi có đủ khả năng; Tập thể đoàn kết, ứng xử nhân văn và coi trọng sự trung thành; Thượng tôn pháp luật và kỷ luật. • Coi trọng trách nhiệm xã hội và lợi ích cộng đồng, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện là tiêu chí phát triển bền vững chỉ có tại những doanh nghiệp uy tín hàng đầu. Quỹ Thiện Tâm ("Kind Heart Foundation"), được thành lập bởi Công ty Vincom, ông Phạm Nhật Vượng và bà Tống Thị Hạnh; là quỹ xã hội đầu tiên của doanh nghiệp Việt Nam hướng tới cộng đồng với mục tiêu nhân đạo, từ thiện. Thành lập từ năm 2006, đến nay, Quỹ Thiện Tâm đã dành hàng chục tỷ đồng mỗi năm cho các hoạt động từ thiện, chăm sóc phụng dưỡng gần 1.000 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng trên 1.000 nhà tình nghĩa, xây trường học, hỗ trợ các hộ nghèo, các vùng bị thiên tai… Quỹ Thiện Tâm thường xuyên ủng hộ bệnh nhân nghèo, người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. • Ở Vincom nói riêng và Vingroup nói chung, cái gì đã gọi là những vấn đề thuộc tính nguyên tắc thì công ty kiên định tôn trọng, không bao giờ làm sai lệch một li. Từng cán bộ nhân viên của công ty đều có ý thức về việc này và không ngừng phấn đấu học hỏi để rèn luyện tác phong làm việc chuyên nghiệp, tôn trọng các giá trị cốt lõi của Công ty. Có thể nói, đó là những nét chính trong văn hóa doanh nghiệp của công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo thường niên năm 2010: Vincom - khát vọng tiên phong. 2. Báo cáo tài chính riêng đã kiểm toán của công ty cổ phần Vincom 2010. 3. Website: www.vincom.com.vn Đường link: - - - - 4. Tập bài giảng Quản trị chiến lược, Bộ môn Quản trị chiến lược. 5. Chiến lược cạnh tranh - Micheal Porter (1998). NXB Khoa học & Kĩ thuật. 6. Báo cáo ngành bất động sản năm 2010. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập_ Tự do_ Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1 Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của một công ty trong ngành BĐS Lớp HP: 1109SMGM0211 Học phần: Quản trị chiến lược 1.2 I. Thời gian, địa điểm - Nhóm: 7 - Thời gian: từ 14h30’ đến 15h15’ ngày 20/09/2011 - Địa điểm: sân thư viện - Số lượng thành viên tham gia: 10/10 II. Nội dung - Nhóm trưởng gặp mặt các thành viên trong nhóm, thông báo tên đề tài thảo luận. - Cả nhóm cùng họp bàn nên chọn công ty nào trong lĩnh vực bất động sản và đưa đến quyết định chọn Công ty cổ phần Vincom. Thư ký Nhóm trưởng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập_ Tự do_ Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2 Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của một công ty trong ngành BĐS Lớp HP: 1109SMGM0211 Học phần: Quản trị chiến lược 1.2 I. Thời gian, địa điểm - Nhóm: 7 - Thời gian: từ 9h30’ đến 10h30’, ngày 25/10/2011 - Địa điểm: sân thư viện - Số lượng thành viên tham gia: 10/10 II. Nội dung Nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên như sau: 1. Giới thiệu chung về công ty (Nguyễn Thị Minh) 2. Phân tích môi trường bên ngoài (Triệu Thị Thúy Mùi, Vũ Thị Mừng, Đỗ Thị Nga) 3. Phân tích môi trường bên trong (Trần Thị Hoài Nga, Nguyễn Thị Bích Ngọc) 4. Chiến lược của doanh nghiệp (Trần Gia Nguyên, Phùng Thị Mùi) 5. Đánh giá tổ chức của doanh nghiệp (Lê Thanh Nhàn, Bùi Thị Minh Ngọc) Thư ký Nhóm trưởng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập_ Tự do_ Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 3 Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của một công ty trong ngành BĐS Lớp HP: 1109SMGM0211 Học phần: Quản trị chiến lược 1.2 I. Thời gian, địa điểm - Nhóm: 7 - Thời gian: từ 9h đến 10h, ngày 10/11/2011 - Địa điểm: sân thư viện - Số lượng thành viên tham gia: 10/10 II. Nội dung - Các thành viên nộp bài cho nhóm trưởng - Cả nhóm chỉnh sửa và hoàn thành bài viết - Nhóm trưởng phân công: +làm slide: Trần Gia Nguyên +thuyết trình: Triệu Thị Thúy Mùi Vũ Thị Mừng Thư ký Nhóm trưởng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Vincom.doc