Tiền lương là một vấn đềnhạy cảm nhưng nó là một nội dung quan
trọng chi phối đến nhiều nội dung trong quản lý. Nếu việc xây dựng cách tính
lương hợp lý nó sẽtrởthành công cụthu hút nguồn lao động ởbên ngoài và
đồng thời nó lại có tác dụng duy trì các nhân viên có năng lực cũng nhưkích
thích nhân viên làmviệc hết mình làm tăng năng suất lao động. Khi công ty
hoạt động có hiệu quảlợi nhuận tăng thì tiền lương lại tăng theo. Cứthếnó sẽ
hình thành nên một hiệu ứng dây chuyền rất tốt đẹp. Do đó tiền lương là một
nhân tốtạo nên lợi thếcạnh tranh không chỉtrên thịtrường lao động màcòn
nhiều mặt khác.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 5820 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích các hình thức trả lương tại công ty cơ khí An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: hệ số lương bình quân công nhân; 35%: phụ cấp độc hại)
(Ghi chú: 22 ngày x 8 giờ = 176 giờ/tháng)
8 Tổng quỹ tiền lương trong kế hoạch định biên (Cộng từ 1 đến 7) : 3.045.324.172 đ
9 Đơn giá tiền lương trong kế hoạch định biên tính theo lợi nhuận : 2,1 ( 3.045.324.172/ 1.400.000.000 )
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -38 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
SỐ
NGƯỜI
SỐ
GIỜ
SỐ
NGÀY
CỘNG
SỐ
GIỜ (1)
Giờ làm
việc
trong
tháng (2)
Tổng số
tháng
trong năm
(1)/(2)
LƯƠNG
%
TÍNH
P.CẤP
HỆ
SỐ
BQ
THÀNH
TIỀN
55 90.150.852 10/phụ cấp làm
thêm ban ngày
CB Quản lý 15 2 100 3000 176 17,04545 483.000 150% 2,5 30.873.580
Công nhân 40 2 100 8000 176 45,45455 483.000 150% 1,8 59.277.273
50 114.803.40611/phụ cấp làm
thêm ban đêm
CB Quản lý 15 3 75 3375 176 19,17614 483.000 185% 2,5 42.837.092
Công nhân 35 3 75 7875 176 44,74432 483.000 185% 1,8 71.966.314
27 87.598.636 12/phụ cấp làm
ngày CN và lễ
CB Quản lý 12 8 35 3360 176 19,09091 483.000 200% 2,5 46.104.545
Công nhân 15 8 35 4200 176 23,86364 483.000 200% 1,8 41.494.091
25 35.212.347 13/phụ cấp làm
đêm CN và lễ
CB Quản lý 10 3 35 1050 176 5,965909 483.000 235% 2,5 16.292.013
Công nhân 15 3 35 1575 176 8,948864 483.000 235% 1,8 18.283.334
14/ Tổng cộng 327.765.241
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -39 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
15/ quỹ lương bổ sung : 285.400.619 đ
Tiền lương CN không nghỉ phép : 483.000 x 1.8 x 106 x 12/22 x 150% = 75.400619 đ
Tiền lương học việc : 500.000 x 35 x 12 = 210.000.000 đ
16/ Tổng quỹ tiền lương : (8+14+15) = 3.658.490.032 đ
17/ Tiền lương bình quân : (3.658.490.032/260 người/ 12 tháng) = 1.172.593 đ/người/tháng
18/ Tổng số lao động trong Doanh nghiệp : 260 người
i
Trong đó : -Lao động định biên : 225 ngườ
- Học nghề : 35 người
19/Ghi chú :
Đơn giá tiền lương trong kế hoạch định biên tính theo lợi nhuận
Hệ số điều chỉnh khu vực K1=0.1 và
K2=1.2
Mức lương áp dụng để tính quỹ lương : 210.000 + (210.000 x 1.3) = 483.000 đ
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -40 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Nhận xét: Bảng tính quỹ lương của công ty cho phòng ban và bộ phận
sản xuất dựa vào hệ số lương nhưng khi thực trả lương thì công ty chỉ áp dụng
việc trả lương theo hệ số cho khối văn phòng, còn khối sản xuất thì không dựa
vào hệ số lương như bảng tính lương kế hoạch. Đó là hình thức tự chủ của
công ty trong việc trả lương cho nhân viên, nhà nước giao quyền tự chủ cho
doanh nghiệp nhưng phải theo đúng quy định của nhà nước ( đảm bảo chỉ tiêu
lợi nhuận nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nước về việc thu thuế và đảm bảo
doanh nghiệp hoạt động có lãi ).
Đơn giá tiền lương theo kế hoạch định biên là 2,1 cho thấy rằng cứ 2,1
đồng lương có 1 đồng lợi nhuận.
Công ty xây dựng bảng lương kế hoạch năm 2003 vào thời điểm tháng
10 năm 2002 lúc này nhà nước còn áp dụng mức lương tối thiểu là 210.000
đồng/ tháng ( được biết khi thực hiện kế hoạch năm 2003công ty đã điều chỉng
mức lương tối thiểu nâng lên 290.000 đồng/ tháng, các khoản phụ cấp được trả
cũng tính theo hệ số lương và phần trăm phụ cấp. Theo quy định của nhà nước
thì công nhân viên khối văn phòng phải làm việc 22 ngày/ tháng ( nhằm bảo
đảm sức khỏe cho nhân viên, nếu nhân viên làm việc thêm giờ sẽ nhận thêm
lương làm việc ngoài giờ ); còn bộ phận sản xuất nhận lương theo khoán sản
phẩm hoàn thành.
Doanh nghiệp chọn chỉ tiêu lợi nhuận để xây dựng đơn giá tiền lương có
những ưu điểm sau:
+ Con số tuyệt đối của chỉ tiêu lợi nhuận nhỏ hơn so với các chỉ tiêu
khác nên khi lợi nhuận biến động thì tiền lương sẽ chịu tác động nhỏ hơn so
với các chỉ tiêu khác ( chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu tổng doanh thu – tổng chi
phí, đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm )
+ Những tác động của thị trường: sự trượt giá đồng tiền, sự thay đổi của
nền kinh tế, các chính sách nhà nước.
+ Tuy thực tế công ty tiết kiệm chi phí sản xuất sẽ tăng lợi nhuận dẫn đến
quỹ lương sẽ được tăng theo đảm bảo ba lợi ích: nhà nước, doanh nghiệp và
người lao động.
II. Bảng phân bổ quỹ lương năm 2003:
Dựa theo quỹ lương kế hoạch năm 2003, công ty đưa ra kế hoạch phân
bổ quỹ lương
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -41 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
KẾ HOẠCH PHÂN BỔ QUỸ LƯƠNG VÀ LAO ĐỘNG NĂM 2003
Đvt: 1.000.000 đồng
Stt Chỉ tiêu Cộng
VP
C.TY
CKLX CHVT
1 Ban GĐ và kế toán trưởng 110 110
2 Cán bộ quản lý 759 539 162 58
3 Công nhân trực tiếp 1.724 1.215 434 75
4 Phụ cấp chức vụ 29 16 11 2
5 Phụ cấp trách nhiệm 14 10 4
6 Phụ cấp độc hạI 101 86 15
7 Phụ cấp làm đêm 308 240 58 10
8 Tổng quỹ lương kế hoạch 3.045 2.216 684 145
9 Đơn giá tiền lương/ lợi nhuận 1,91 1,94 3,11 1,61
10 Làm thêm ban ngày 90 65 20 5
- Cán bộ quản lý 31 21 10
- Công nhân trực tiếp 59 44 10 5
11 Làm thêm ban đêm 115 85 30
- Cán bộ quản lý 43 23 20
- Công nhân trực tiếp 72 62 10
12 Làm thêm ngày chủ nhật và lễ 88 68 15 5
- Cán bộ quản lý 46 36 8 2
- Công nhân trực tiếp 42 32 7 3
13 Làm thêm đêm chủ nhật và lễ 35 23 10 2
- Cán bộ quản lý 17 10 5 2
- Công nhân trực tiếp 18 13 5
14 Tông quỹ lương làm thêm 328 241 75 12
15 Quỹ lương bổ sung 285 150 128 7
- Không nghĩ phép 75 60 8 7
- Học nghề 210 90 120
16 Tổng quỹ lương chung 3.658 2.607 887 164
17 Tiền lương bình quân 1.175 1.180 1.156 1.138
18 Lao động 260 184 64 12
- Lao động địng biên 225 129 64 12
- Học nghề 35 35
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -42 -
Sau khi xác định quỹ lương kế hoạch công ty trình nhà nước phê duyệt,
nhà nước sẽ đưa ra quyết định về lao động, lợi nhuận và giao khoán quỹ lương
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
cho công ty và giám đốc công ty căn cứ vào đó đưa ra chỉ tiêu hoạt động của
công ty ( phần phụ lục )
III. Việc thực trả lương tại công ty
1. Tình hình sử dụng lao động
Trong năm cán bộ công nhân viên hiện nay công ty đang quản lý là 200
người được phân thành các bộ phận sau:
- Gián tiếp: 42 người
- Trực tiếp: 158 người
Trong tổng số 200 cán bộ công nhân viên gồm:
- Số lao động ký hợp đồng không xác định thời gian là chiếm đa
phần tòan là cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban, các phân
xưởng của các công ty.
- Số lao động ký hợp đồng xác định thời gian thường là công nhân
mới vào thử việc 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm.
Để làm cơ sở tính lương cho từng lao động trong công ty dựa vào trình
độ tay nghề của từng người để sắp xếp lao động theo từng cấp bậc công việc
và hệ số lương mà nhà nước ban hành trong bộ luật lao động và các văn bản
dưới luật.
2. Tổ chức hạch toán lao động của văn phòng công ty:
Công ty tổ chức việc theo dõi tình hình sử dụng lao động vừa hạch toán
theo thời gian lao động vừa hạch toán theo kết quả lao động.
2.1 Hạch toán về số lượng lao động:
Việc xác định về nhu cấu lao động nhằm đảm bảo cho công ty có
được đúng người, đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và đối phó linh họat
với sự thay đổi của thị trường.
Đối với công nhân thuộc bộ bộ phận sản xuất: ( 121 người )
Để xác định số lượng lao động cần thiết trong năm. Công ty thường
tuyển chọn công nhân có trình độ bậc tay nghề và trình độ học vấn 12/12 trở
lên.
Tuy nhiên số công nhân trong công ty hàng năm vẫn đáp ứng nhu cầu
lao động nên tình hình lao động công ty ít biến động, đa số công nhân sản xuất
nằm trong danh sách lao động thuộc biên chế nhà nước. Lao động ngoài danh
sách thường là công nhân mới tuyển vào chưa làm hợp đồng lao động, được
thử việc một năm.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -43 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Bên cạnh đó hàng năm công ty tổ chức một lần thi nâng bậc thợ cho
công nhân nhằm để nâng tiền lương cho những công nhân làm việc lâu năm có
kinh nghiệm.
Đối với nhân viên phòng ban ( 42 người ):
Thường nằm trong danh sách lao động thuộc biên chế. Số lượng nhân
viên không có biến động trừ trường hợp nhân viên được chuyển công tác làm
bộ phận khác, công ty mới tuyển thêm nhân viên có đủ trình độ phù hợp và
chức năng nghiệp vụ đảm trách.
2.2 Hạch toán về thời gian lao động:
Tổ trưởng của tổ sau khi nhận được lệnh sản xuất, tiến hành thực hiện
công việc, hàng ngày ghi nhận trực tiếp ngày công của từng công nhân trực
thuộc bộ phận mình quản lí vào bảng chấm công mỗi ngày 2 lần ( đầu giờ vào
buổi sáng và cuối giờ vào buổi chiều ) để đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ
tránh tình trạng không làm việc mà vẫn có ghi vào bảng chấm công. Quản đốc
và phó quản đốc thường xuyên giám sát việc chấm công của tổ trưởng là hợp
lý chưa.
Bên cạch đó hàng ngày có nhân viên thống kê phòng tổ chức kiểm tra
ghi nhận lại tình hình trên để so sánh vào cuối tháng khi tính lương. Đồng
thời, căn cứ vào bảng chấm công, phiếu giao công việc, hợp đồng giao khoán,
phiếu xác nhận công việc hoàn thành thực tế tại các phân xưởng để làm cơ sở
để cho điểm xét duyệt khen thưởng vào cuối quý, cuối năm.
2.3 Hạch toán về kết quả lao động:
Hàng ngày tổ trưởng căn cứ vào phiếu giao công việc hoặc lệnh sản
xuất xác định rõ nội dung công việc, chất lượng công việc, thời gian hoàn
thành để chuyển sang phòng điều phối kiểm tra chất lượng ký xét duyệt, căn
cứ vào bản vẽ của phòng kỹ thuật để tiến hành triển khai công việc, sản phẩm
hoàn thành sau khi được phòng KCS chấp nhận. Khi hoàn thành công việc, tổ
trưởng báo cáo và nộp phiếu giao việc, lệnh sản xuất cho phòng kế toán,
phòng kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm và lập hóa đơn để thanh toán
với khách hàng.
Cuối tháng tổ trưởng căn cứ bảng chấm công, hệ số cấp bậc công
việc, và số tiền khoán sản phẩm để làm cơ sở tính lương cho từng nhân viên
trong tổ khi được quản đốc thông qua, sau đó quản đốc nộp bảng lương lên
phòng kế toán để thanh toán lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -44 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
2.4. Trách nhiệm tính lương:
- Đối với lương khoán sản phẩm, phải có định mức lao động do
phòng điều phối sản xuất và phòng kỹ thuật phối hợp tính toán và được ban
giám đốc phê duyệt. Nghiêm cấm trường hợp không có dự trù lao động hoặc
không có định mức lao động cho một công việc.
- Quản đốc các phân xưởng phải lập bảng chia lương của xưởng sau
khi tổng quỹ lương của xưởng được ban giám đốc phê duyệt, Sau đó gởi cho
phòng kế toán đúng thời gian quy định.
- Phòng kế toán lập bảng lương cho cán bộ công nhân viên cho toàn
công ty và thông báo cho từng đơn vị phòng ban biết để thực hiện việc chi trả
lương đúng thời gian quy định.
- Sau khi chia lương cho người lao động, các phòng ban, phân xưởng
phải gởi về phòng kế toán bảng tính lương đã được người lao động ký nhận để
lưu chứng từ.
3. Công tác chuẩn bị sản xuất:
Bước 1- Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm
+ Đối với các đơn đặt hàng: cầu sắt, sà lan sau khi ký hợp đồng thì
phòng kỹ thuật sẽ tính định mức kinh tế kỹ thuật ==> phòng kinh doanh sẽ đi
mua vật tư về sản xuất ==> phòng KCS sẽ tiến hành kiểm tra quy cách vật tư
==> phòng điều phối sản xuất bố trí công đoạn sản xuất tới từng tổ sản xuất
==> xưởng tổ chức sản xuất
+ Đối với các sản phẩm khác: công ty căn cứ vào nhu cầu thực tế của thị
trường để tiến hành sản xuất để dự trữ, chẳng hạn như:
• Máy sấy Î Khách hàng tiêu thụ lớn vào mùa mưa
• Máy gặt Î Khách hàng tiêu thụ nhiều vào mùa thu và đông xuân
Tất cả các sản phẩm trên được sản xuất theo quy trình sau:
Gia công gò hàn
Lắp ráp Thành phẩm
Gia công cơ khí
Công tác này tương đối tốt vì nó có thể đáp ứng mọi nhu cầu của mọi
khách hàng, chính vì vậy mà uy tín của công ty ngày càng xa, khách hàng
công ty ngày càng đông, công ty kịp thời đối phó được sự khan hiếm sản phẩm
trong lúc người nông dân vào vụ
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -45 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Bước 2- Chuẩn bị về nhân lực:
• Phòng điều phối sản xuất căn cứ vào tình hình cụ thể lập kế hoạch sản
xuất để phân phối cho các xưởng. Tổ trưởng các xưởng căn cứ vào bản vẽ kỹ
thuật của phòng KCS để tiến hành sản xuất các chi tiết sản phẩm
• Về lao động: căn cứ định mức vật tư chi tiết sản phẩm ( do phòng kỹ
thuật tính ) mà tổ trưởng mỗi xưởng bố trí lao động phù hợp tránh trường hợp
thiếu việc, thừa người còn thừa người thì thiếu việc.
Công tác chuẩn bị về nhân lực là rất tốt; việc công ty giao cho tổ trưởng
trực tiếp điều hành nhân viên phân xưởng là hợp lý vì tổ trưởng là người tiếp
xúc trực tiếp với nhân viên sản xuất nên biết rất rõ năng lực, tinh thần làm việc
của nhân viên mình quản lý , vì vậy sẽ phân bổ đúng người, làm đúng việc
Bước 3- Tổ chức sản xuất
Từng phân xưởng có liên quan lên kế hoạch bố trí lao động cụ thể thông
qua tổ trưởng tổ sản xuất. trong quá trình triển khai sản xuất tổ dựa vào bản vẽ
kỹ thuật của sản phẩm có liên quan lên kế hoạch nhận vật tư cụ thể về xưởng
và bố trí công nhân có tay nghề phù hợp.
Ví dụ: sản phẩm gia công cơ thì bố trí công nhân cơ khí, nếu sản phẩm
phức tạp thì bố trí công nhân trình độ cao.
Trong quá trình tổ chức sản xuất các tổ trưởng có trách nhiệm đảm bảo
các điều kiện sau:
• Máy móc, thiết bị : đảm bảo an toàn, chính xác đảm bảo nguyên tắc
“an toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn”
Cụ thể : trang bị bảo hộ lao động, quần áo lao động, găng tay cách điện,
mặt nạ chống nóng, quạt thông gió chống ngợp, đối với thiết bị điện phải an
toàn điện, an toàn cháy nổ, thường xuyên kiểm tra tiến độ sản xuất để đảm bảo
chi tiết sản phẩm đạt chất lượng và có năng suất.
• Khi thu mua nguyên vật liệu thì phòng KCS kiểm tra quy cách vật tư
trước khi nhập kho.
• Từng chi tiết sản phẩm được cán bộ KCS kiểm tra trước khi lắp ráp
thành phẩm, sau đó đem chạy thử, sau cùng là xuất xưởng.
• Đối với những công nhân làm ra sản phẩm không đạt yêu cầu thì phải
làm lại vì công ty không quy định thời gian hoàn thành sản phẩm, chỉ tính
lương trên sản phẩm đạt yêu cầu sau khi được phòng KCS kiểm tra. ( Tránh
trường hợp công nhân làm ẩu, chạy theo sản phẩm, mà không quan tâm đến
chất lượng ).
• Công tác tổ chức đời sống:
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -46 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Hàng năm để động viên tinh thần lao động cần cù của công nhân viên và
giúp công nhân viên phục hồi sức khỏe, vui chơi lao động công ty tổ chức
những đợt tham quan nghỉ mát vào những thời gian thích hợp về phúc lợi xã
hội công ty có 1 sân đá banh, 2 sân cầu long, 1 sân tennis và nhà ở tập thể cho
cán bộ công nhân viên.
Như vậy: việc chuẩn bị kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm giúp
cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, phù hợp nhu cầu khách hàng, công ty
đón kịp thời cơ để tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn
+ Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ giúp nhân viên yên tâm trong lao
động, sản xuất làm cho năng suất lao động tăng, tiền lương cũng tăng theo.
+ Tổ chức công tác đời sống giúp công nhân nhanh chóng khôi phục sức
khỏe sau một ngày lao động mệt nhọc để ngày sau họ làm việc với tinh thần
tốt hơn. GiảI quyết nhà ở cho những nhân viên không có nhà ở giúp nhân viên
tiết kiệm được một khoản chi phí hàng tháng.
+ Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào giúp người công nhân sau
khi nhận vật tư thì có thể bắt đầu làm ngay không ảnh hưởng đến thời gian làm
việc, chất lượng công việc của công nhân. vì vậy, nguyên vật liệu đầu vào đảm
bảo giúp người công nhân làm việc hiệu quả cao hơn
+ Tính định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để giao cho công nhân
đúng số lượng nguyên vật liệu đầu vào nhằm không để lãng phí vật liệu đầu
vào, làm cho giá thành sản phẩm hạ, lợi nhuận tăng nên tiền lương cũng tăng
+ Tổ trưởng chọn đúng người làm đúng việc tạo điều kiện cho người
công nhân có trình độ tay nghề cao sẽ nhận được những công việc phức tạp để
hưởng lương cao, còn những công nhân có trình độ tay nghề không cao sẽ
nhận những công việc phù hợp với khả năng của họ.
4. Các hình thức trả lương tại công ty:
4.1.Cấp bậc lương và hệ số lương:
Lương cấp bậc để làm cơ sở tính và chia lương cho từng lao động.
công ty Cơ Khí An Giang đã sắp lao động trong doanh nghiệp theo cấp bậc và
hệ số lương tương ứng.
Lương tương ứng trên cơ sở quy định về cấp bậc hệ số lương mà nhà
nước ban hành trong luật lao động tiền lương. Mức lương mà nhà nước quy
định tối thiểu trong năm 2003 là 290.000 đồng, ứng với hệ số lương là 1.
Mức lương từng bậc được xác định như sau:
Mức lương bậc i = Hệ số bậc i * 290.000
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -47 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Sau đây là lương cấp bậc hệ số lương công ty áp dụng cho từng bộ phận
công nhân viên.
* Đối với công nhân phân xưởng:
Bậc 1 2 3 4 5 6 7
Hệ số 1,4 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,45
* Đối với nhân viên phòng ban:
♦ Ban Giám Đốc và Kế Toán Trưởng:
STT Họ và Tên Chức vụ Hệ số cấp bậc
1 Bùi Hòa Bình Giám đốc 4,98
2 Nguyễn Chí Thành Phó Giám đốc 4,60
3 Trần Văn Thái Phó Giám đốc 4,32
4 Đoàn Trung Tính Kế Toán Trưởng 4,60
♦ Phòng kế toán tài vụ:
STT Họ và Tên Chức vụ Hệ số cấp bậc
1 Phan Thị Tuyết Vân Nhân viên 2,06
2 Nguyễn Thị Tuyết Dịêu Nhân viên 1,67
3 Nguyễn Đức Hiền Nhân viên 1,70
Phòng kinh doanh:
STT Họ và Tên Chức vụ Hệ số cấp bậc
1 Bành Quốc Minh Trưởng phòng 2,98
2 Võ Thành Tâm Nhân viên 2,50
3 Lại văn Trang Nhân viên 2,92
4 Ngô Văn Sáu Nhân viên 2,55
5 Nguyễn Hữu Lưu Nhân viên 2,73
6 Ngô Trung Vinh Nhân viên 2,30
7 Trần Thị Xuân Nhân viên 1,70
8 Trần Văn Vũ Nhân viên 1,78
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -48 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
♦ Phòng tổ chức hành chánh:
Stt Họ và Tên Chức Vụ Hệ Số
1 Nguyễn Hữu Thực Trưởng Phòng 3,23
2 Nguyễn Thị Nga Nhân viên 2,74
3 Nguyễn Thị Bích Thuận Nhân viên 1,54
4 Lê Đức Thanh Nhân viên 3,48
5 Trần Thành Được Nhân viên 1,47
♦ Phòng điều phối sản xuất:
Stt Họ và Tên Chức vụ Hệ số
1 Nguyễn Hoàng Hải Trưởng phòng 3,48
2 Phạm Ngọc Nhẫn Nhân viên 2,92
3 Nguyễn Hải Thành Nhân viên 2,92
4 Thái Thị Liễu Nhân viên 2,55
♦ Phòng kỹ thuật:
Stt Họ và Tên Chức vụ Hệ số
1 Võ Thành Nhân Phó phòng 2,3
2 Trần Minh Thuận Nhân viên 2,06
3 Huỳnh Nguyễn Tín Nhân viên 2,26
4 Lại Trí Sơn Nhân viên 2,02
5 Huỳnh Văn An Nhân viên 2,02
6 Nguyễn Thanh Cường Nhân viên 2,02
7 Lâm văn Đăng Nhân viên 1,78
8 Nguyễn Thanh Tâm Nhân viên 1,78
9 Tạ Hán Beo Nhân viên 1,78
10 Ngô Thành Tài Nhân viên 1,78
♦ Phòng KCS:
Stt Họ và Tên Chức vụ Hệ số
1 Nguyễn Ngọc Minh Trưởng phòng 3,23
2 Nguyễn Văn Hào Nhân viên 3,.43
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -49 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
♦ Phân xưởng cơ khí:
Stt Họ và Tên Chức vụ Hệ số
1 Đoàn Đình Lự Quản đốc 3,45
2 Lê Tuấn Long Phó quản đốc 2,48
♦ Phân xưởng gò hàn:
Stt Họ và Tên Chức vụ Hệ số
1 Lê Thanh Vân Quản đốc 2,78
2 Trần Văn Tốt Phó quản đốc 2,84
3 Phạm Thành Bờ Trợ lý quản đốc 1,78
4.2. Lương theo thời gian:
Hình thức này áp dụng cho khối kinh doanh ( khối gián tiếp ) bao gồm
các phòng ban của công ty như: Ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ, phòng tổ
chức hành chánh, phòng điều phối, phòng kỹ thuật,…
Lương của khối kinh doanh do phòng kế toán tài vụ công ty định kỳ
tiến hành tính và thanh toán. Dựa theo mức lương tối thiểu và mức hoàn thành
sản phẩm vượt mức kế hoạch trong tháng tiến hành tính lương cho từng cán bộ
công nhân viên theo mức hiệu quả 1, 2, 3 và mức trách nhiệm 1, 2, 3.
Lương của khối này được trả từng tháng và trong một tháng được
thanh toán hai kỳ: kỳ I vào ngày 15, kỳ II từ ngày 30 của tháng đó đến ngày 5
của tháng sau.
Ngoài ra để khuyến khích cán bộ công nhân viên có năng lực cống
hiến tốt cho công ty trên cơ sở của phòng tổ chức hành chánh và phòng kế
toán, giám đốc xem xét quyết định chi thêm lương khuyến khích cho cán bộ
công nhân viên theo quy định sau:
a. Khuyến khích đặc biệt: 600.000 đồng/ ngườii/ tháng
b. Khuyến khích 1: 150.000 đồng/ người/ tháng
c. Khuyến khích 2: 100.000 đồng/ người/ tháng
d. Khuyến khích 3: 50.000 đồng/ người/ tháng
Danh sách cán bộ công nhân viên thuộc diện khuyến khích do đơn vị
phòng ban lập đề nghị phòng tổ chức hành chánh tổng hợp trình giám đốc phê
duyệt làm căn cứ trả lương
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -50 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
DANH SÁCH CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN ĐƯỢC HƯỞNG
LƯƠNG KHUYẾN KHÍCH NĂM 2003
Stt Họ và Tên Chức vụ
Mức lương
khuyến
khích
1 Nguyễn Ngọc Tỏ Trợ lý giám đốc Đặc biệt
2 Trần Minh Thuận Cán bộ phòng kỹ thuật 01
3 Huỳnh Nguyễn Tín Cán bộ phòng kỹ thuật 01
4 Huỳnh Văn An Cán bộ phòng kỹ thuật 02
5 Lại Trí Sơn Cán bộ phòng kỹ thuật 02
6 Võ Thành Tâm Cán bộ phòng kinh doanh 01
7 Phan T. Tuyết Vân Kế toán tổng hợp 02
8 Nguyễn Thị Nga Cán bộ phòng tổ chức 02
9 Thái Thị Liễu Kế toán vi tính 02
10 Nguyễn Hữu Lưu Cán bộ phòng kinh doanh 02
11 Nguyễn Đức Hiền Kế toán thanh toán 03
12 Nguyễn Thanh Cường Cán bộ phòng kỹ thuật 03
Song song đó công ty có đưa ra mức lương sáng kiến cải tiến kỹ thuật
như sau:
- Nghiên cứu phát minh sản phẩm mới đem lại hiệu quả cao:
1.000.000 đồng/ lần
- Sáng kiến kỹ thuật và công nghệ sản xuất: 500.000 đồng/ lần
- Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm có hiệu quả: 1.000.000 đồng/ lần
- Cải tiến công tác quản lý tinh gọn, khoa học: 500.000 đồng/ lần
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -51 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Giải thích: bảng lương phòng ban
- Bậc lương: công ty Cơ Khí An Giang áp dụng hệ số lương ban
giám đốc bậc 2 của doanh nghiệp loại 3, với mức hoạt động đạt hiệu quả trung
bình và mức phụ cấp trách nhiệm trung bình.
- Lương theo nghị định 05 là mức lương tối thiểu mà người nhân
viên nhận được nhân với hệ số lương của công nhân đó với thời gian làm việc
theo quy định của nhà nước là tháng làm việc 22 ngày. Công ty tính lương này
để làm cơ sở trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Lương theo nghị định 28 là mức lương của người công nhân sau
khi đã được nhân với hệ số điều chỉnh theo khu vực theo quy định của nhà
nước.
- Lương hiệu quả và lương trách nhiệm là mức lương mà doanh
nghiệp trả thêm cho nhân viên được thực hiện theo quy chế của doanh nghiệp.
- Ngày công: thường thì nhân viên khối văn phòng chỉ làm việc 22
ngày/ tháng. Riêng ban giám đốc, trưởng phòng, quản đốc và các phó quản
đốc thì phải họp giao ban hàng tuần nên làm thêm cả ngày thứ bảy.
- Thu nhập = lương nghị định 28 + lương hiệu quả + lương trách
nhiệm
- Chỉ ứng lương một lần cho khối văn phòng trong khi khối trực tiến
sản xuất thì ứng lương 2 lần vì khốI văn phòng biết cách quản lý chi tiêu của
mình do trình độ học vấn cao hơn, số tiền đó gọi là ứng lương kỳ I, số tiền này
theo quy định của công ty đối với từng đối tượng.
- Thực lãnh kỳ II = thu nhập - ứng kỳ I
- Giữ lương : nếu nhân viên cần tiền chi tiêu, để tạo điều kiện cho
nhân viên có những nhu cầu chính đáng công ty chi tạm ứng lương cho việc
riêng như: đóng tiền trường cho con, công ty hưởng ứng phong trào phòng
chống lũ lụt, xóa đói giảm nghèo của Tỉnh đề ra, đám cưới của nhân viên
đó,…
- Bảo hiểm xã hội = 5% * lương nghị định 05
- Bảo hiểm y tế = 1% * lương nghị định 05
- Đoàn phí = 1% * lương nghị định 05
- Đối với nhân viên ở nhà tập thể của công ty thì có thêm chi phí
nước sinh hoạt
- Còn lại = thực lãnh – giữ lương – BHXH –BHYT – đoàn phí - nước
sinh hoạt
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -52 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Minh họa cách tính lương và các khoản trích của nhân viên : Nguyễn
Hoàng Hải
+ Lương theo nghị định 05: 3,48 * 290.000 = 1.009.200 đồng
+ Lương theo nghị định 28: 3,48 + ( 210.000 * 1,3 + 210.000 ) =
1.680.840 đồng
+ Lương hiệu quả: 200.000 đồng
+ Lương trách nhiệm: 350.000 đồng
+ Ngày công: 26 ngày ( do phải họp giao ban )
+ Thu nhập: 1.680.000 + 200.000 + 350.000 = 2.230.040 đồng
+ Ứng kỳ I: 500.000 đồng
+ Thực lãnh kỳ II: 2.230.040 – 500.000 = 1.730.840 đồng
+ BHXH: 5% * 1.009.200 = 50.460 đồng
+ BHYT: 1% * 1.009.200 = 10.092 đồng
+ Đoàn phí: 1% * 1.009.200 = 10.092 đồng
+ Còn lại: 1.730.840 – 50.460 – 10.092 – 10.092= 1.660.196 đồng
Nhận xét:
Cách tính lương theo thời gian làm việc cho khối văn phòng của nhân
viên phòng ban chỉ quan tâm đến thời gian làm việc mà không quan tâm đến
chất lượng công việc, để hạn chế mặt tiêu cực đó công ty đã trả thêm lương
trách nhiệm và lương hiệu quả cho khối phòng ban. Nếu nhân viên nào không
làm việc tích cực, không hoàn thành nhiệm vụ của mình ảnh hưởng xấu đến
kết quả hoạt động của công ty thì sẽ bị ban giám đốc trừ đi phần lương hiệu
quả, lương trách nhiệm. Chính điều này đã khuyến khích cán bộ công nhân
viên làm việc đúng tinh thần trách nhiệm của mình. Hơn nữa, họ không ngừng
phấn đấu làm việc để được đánh giá là làm việc có hiệu quả cao để cuối năm
tùy theo số điểm đánh giá mà họ nhận được khoản tiền thưởng phù hợp.
Hệ số lương công nhân cũng có tác động đáng kể, chính vì vậy mà
người công nhân khối phòng ban không ngừng phấn đấu làm việc để được
công ty đưa đi học tập nâng cao trình độ, nâng hệ số cấp bậc; Hàng năm công
ty đều có đưa đi học 1-2 người, đây cũng là động lực thúc đẩy họ làm việc tốt
hơn.
Việc trả lương cho khối văn phòng theo thời gian mà công ty đã vận
dụng tính toán là hoàn toàn hợp lý, vì bộ phận văn phòng không trực tiếp tạo
ra sản phẩm, nên không thể tính lương khối văn phòng theo sản phẩm được,
công ty áp dụng lương theo thời gian để trả cho họ.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -53 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Việc trả lương theo thời gian căn cứ vào hệ số lương cấp bậc nhân
viên và thời gian làm việc của nhân viên, hệ số lương cấp bậc nhân viên căn
cứ vào trình độ chuyên môn của nhân viên.
Lương hiệu quả và lương khoán được tính như sau:
♦ Lương hiệu quả:
Là hiệu quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp. Cán bộ công nhân
viên quản lý được hưởng các mức sau:
- Mức 1 hiệu quả trung bình: 200.000 đồng/ người/ tháng
- Mức 2 hiệu quả khá: 300.000 đồng/ người/ tháng
- Mức 3 hiệu quả cao: 400.000 đồng/ người/ tháng
Công ty áp dụng lương hiệu quả là 200.000 đồng/ người/ tháng bởi vì
công ty cho rằng công ty đang hoạt động với hiệu quả trung bình. Khi nào
hiệu quả hoạt động tăng thì tăng khoản tiền lương này
♦ Phụ cấp trách nhiệm:
Nhằm tăng cường và gắn trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, đặc
biệt là cán bộ công nhân viên chức đảm đương công viêc quan trọng như:
Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng,… các điều kiện hưởng
phụ cấp theo quy định của công ty là:
• Hoàn thành công việc được giao theo đúng kế hoạch ( chất lượng,
số lượng, thời gian,…)
• Không để xảy ra bất cứ sự cố nào hoặc gây hậu quả ảnh hưởng đến
công việc sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch sản xuất.
• Không để xảy ra thất thoát hư hỏng.
Căn cứ vào trách nhiệm được giao , tùy theo hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp:
đvt: đồng
STT Chức vụ Mức 1 Mức 2 Mức 3
1 Giám đốc 900.000 1.000.000 1.100.000
2 Phó GĐ + Kế toán trưởng 450.000 500.000 550.000
3 Trưởng phòng + Quản đốc 350.000 400.000 450.000
4 Phó phòng + Phó quản đốc 200.000 250.000 300.000
5 Tổ trưởng sản xuất 50.000 75.000 100.000
6 Thủ quỹ 100.000 100.000 100.000
Theo đánh giá công ty đang hoạt động với hiệu quả ở mức 1
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -54 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
4.3. Trả lương sản phẩm:
Hình thức trả lương này áp dụng cho khối sản xuất bao gồm hai phân
xưởng sản xuất là: phân xưởng cơ khí và phân xưởng gò hàn.
Vì công ty quy định sản xuất công nghệ thủ công chủ yếu là do tay
nghề của người thợ có kinh nghiệm cho nên công ty tính phân loại tiền lương
khoán sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tính lương sản phẩm cho khối sản xuất được tính theo định mức
công việc và tiền lương theo công việc đó.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -55 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Giải thích: Bảng lương khối trực tiếp sản xuất
- Bậc thợ : có 7 bậc, hàng năm công ty tổ chức thi nâng bậc cho nhân
viên bộ phận sản xuất để tạo cơ sở nâng lương cho nhân viên.
- Lương nghị định 05: tính theo mức lương tối thiểu nhân với hệ số
bậc thợ .
- Thu nhập: số tiền công nhân nhận được theo mức khoán sản phẩm
hoàn thành
- Ứng kỳ I, ứng kỳ II : đối với bộ phận trực tiếp sản xuất do ý thức
giác ngộ về gia đình chưa cao để tránh trường hợp người công nhân sử dụng
tiền lãng phí công ty chia ra thành 2 đợt ứng lương trong tháng ( ứng đợt I:
ngày 10, ứng đợt II: ngày 20, thanh toán lương: ngày 30 )
- Các cột còn lại có cách tính tương tự khối văn phòng.
Nhận xét:
Việc trả lương theo sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất là hợp lý, vì
bộ phận sản xuất chỉ làm việc khi có đơn đặt hàng hay khi công ty dự đoán
nhu cầu thị trường và tiến hành sản xuất để dự trữ. Đặc biệt là, sản phẩm cơ
khí là một sản phẩm có tính chất mùa vụ, mang tính thị trường. Sản phẩm tạo
ra gắn trực tiếp với người công nhân nên việc trả lương theo sản phẩm cho bộ
phận sản xuất là hoàn toàn phù hợp. Người công nhân nào làm nhiều thì
hưởng lương nhiều, làm ít hưởng ít, điều này phù hợp với nguyên tắc “ làm
theo năng lực, trả theo lao động” . Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chất lượng
sản phẩm ra sao khi công nhân chỉ chạy theo sản lượng để có thu nhập cao, vì
vậy mà công ty không trả lương cho bộ phận sản xuất theo hệ số bậc thợ (đánh
giá dựa vào trình độ trường lớp của nhân viên ), mà trả lương cho nhân viên
theo hệ số cấp bậc công việc, và chính tổ trưởng _ người trực tiếp quản lý
nhân viên sẽ đánh giá hệ số cấp bậc công việc của nhân viên mà mình quản lý
( dựa vào mức độ phức tạp cuả công việc mà người đó đảm nhận ) . Tiền
lương phụ thuộc vào số giờ làm việc chuẩn và số giờ làm việc chuẩn này sẽ
thể hiện được chất lượng công việc mà người nhân viên đó thực hiện. Tùy
theo mức độ phức tạp của công việc mà tổ trưởng bố trí nhân viên thích hợp,
việc thi nâng bậc cho nhân viên thể hiện trình độ tay nghề của nhân viên từ đó
tổ trưởng mới có sự tin tưởng để giao cho nhân viên làm những công việc
phức tạp, để họ có cơ hội nhận lương cao hơn.
Ưu điểm của công ty là khi công nhân viên nâng bậc đến thợ bậc 7 là
không thể nâng bậc được nữa, nghĩa là người công nhân đó chỉ được hưởng
thêm lương thâm niên mà thôi, nếu xét thấy là công nhân đó có những đóng
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -56 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
góp tích cực trong thời gian làm việc thì ban giám đốc công ty sẽ hợp bàn để
chuyển nâng người đó sang hưởng lương khối văn phòng để có điều kiện nâng
lương cho họ. Đây là cách rất tốt để duy trì đội ngũ nhân viên trong công ty,
và thu hút nhân tài từ nhiều nơi khác.
Nhìn bên ngoài ta thấy việc trả lương theo sản phẩm tại công ty không
căn cứ vào cấp bậc công nhân mà căn cứ vào cấp bậc công việc do phòng kỹ
thuật tính toán là rất khách quan. Tuy nhiên, việc sắp xếp công nhân làm các
công việc tùy thuộc vào yếu tố chủ quan của tổ trưởng, mặc dù quản đốc và
phó quản đốc thường xuyên đi kiểm tra tình hình làm việc của công nhân từ đó
có căn cứ để xem xét lại hệ số lương mà tổ trưởng chấm cho công nhân có hợp
lý chưa, rồi tiến hành tính lương trả cho người công nhân trong công ty.
Nhưng việc đánh giá của tổ trưởng là quan trọng đối với nhân viên mà họ
quản lý. Vì vậy công ty cần có biện pháp tăng cường giáo dục tư tưởng cho
các tổ trưởng và các quản đốc tại công ty để việc sắp xếp công việc sản xuất
được khách quan hơn.
Bảng lương của công nhân được tổ trưởng tính và dán công khai tại bảng
thông báo nơi công nhân làm việc, có đính kèm bảng chấm công hàng ngày
của từng công nhân, nếu người công nhân có thắc mắc về lương của mình thì
được tổ trưởng trực tiếp giải thích. Điều này là đúng vì nó thể hiện tinh thần
công khai, dân chủ, hạn chế gian lận trong việc tính trả lương cho nhân viên
sản xuất.
* Cách tính và phân bổ lương tại phân xưởng:
Phân xưởng cơ khí, phân xưởng gò hàn : Khi nhận được đơn đặt
hàng, phòng điều phối sản xuất sẽ tiến hành tính định mức tiền lương các chi
tiết sản phẩm hoàn thành và đưa lên ban giám đốc duyệt, sau đó sẽ được giao
khoán tiền lương dựa trên định mức tiền lương chi tiết sản phẩm hoàn thành
đó. Sau đó tổ trưởng căn cứ vào ngày công và hệ số cấp bậc công việc để chia
lương.
Cụ thể, ta có:
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -57 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
BẢNG CHẤM CÔNG TỔ 1 PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ THÁNG 2
NĂM 2003
Đvt: đồng
TÊN NGÀY HỆ SỐ LƯƠNG
(a) (b) (c) (d)
1. Dương Ngọc Cương 20 1,2 1.956.000
2. Tạ Hiếu Thảo 19 1,15 1.780.000
3. Ngô Hồng Đức 20 1 1.588.000
4. Thái Minh Hiệp 16 1 1.270.000
5. Trần Văn Bình 20 1 1.588.000
6. Võ Thanh Hải 20 1 1.588.000
7. Ngô Hồng Phước 20 0,95 1.509.000
8. Nguyễn Hoàng Nam 15 0,8 953.000
9. Nguyễn Hữu Luân 20 0,85 1.350.000
10. Nguyễn Hữu Hiệp 20 1,05 1.668.000
11. Nguyễn văn Trường 20 1 1.350.000
12. Nguyễn Thanh Long 17 0,9 1.429.000
13. Nguyễn Anh Chương 20 0,9 1.429.000
14. Vũ Ngọc Tùng 20 0,95 1.509.000
15. Huỳnh Chí Thân 20 0,8 1.270.000
16. Thái Minh Mẫn 18 0,4 635.000
17. Trương Minh Cơ 20 1,05 1.667.000
18. Phạm Minh Quang 20 0,6 953.000
19. Phan Văn Lợi 20 0,6 714.000
20. Trần Văn Lộc 14,5 0,6 953.000
21. Hồ Hữu Điền 16 Học việc 240.000
22. Trương Xuân Hoàng 20 1,1 1.747.000
Tổng quỹ lương khoán cho tổ 1 là : 29.146.000 đồng
Đơn giá 1 ngày công = 79.424 đồng
( b ) : ngày = tổng số giờ làm việc / 8 giờ
( c ) :Hệ số cấp bậc công việc ( không phải là hệ số bậc thợ )
( d ) = (b) * (c) * đơn giá 1 ngày công
+ Hồ Hữu Điền: nhận lương khoán trong tháng 2/2003 là 240.000 đồng
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -58 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
BẢNG CHẤM CÔNG TỔ ĐÚC PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ 2/2003
Đvt: đồng
TÊN GiỜ HỆ SỐ LƯƠNG
(1) (2) (3) (4)
1. Phạm Minh Hùng 87 1,1 775.000
2. Diệp Quốc Oai 112,5 1,05 895.000
3. Trần Tấn Quai 111,5 1,1 925.000
4. Trần Thanh Trang 108 1,05 857.000
5. Lê văn thuận 110 0,85 705.000
6. Lê Thịnh Tám 65,5 1,1 546.000
7. Nguyễn Thanh Hải 119,5 0,7 629.000
8. Võ Phú Quốc 133,5 0,7 705.000
9. Ngô Hồng Phúc 60 Học việc 165.000
10. Nguyễn Văn Thi 118 Học việc 465.000
Tổng quỹ lương khoán = 6.667.000 đồng
Đơn giá 1 giờ = 7.588 đồng
(2): số giờ làm việc trong tuần
(3): hệ số cấp bậc công việc
(4) = (2) * (3) * đơn giá 1 giờ công
Đối với nhân viên học việc:
+ Ngô hồng Phúc: 60 giờ / 8 giờ = 7,5 ngày công
Lương = 7,5 * 22.000 đồng/ ngày = 165.000 đồng
+ Nguyễn văn Thi: 118 giờ/ 8 giờ = 15 ngày công
Lương = 15 * 31.000 đồng/ ngày = 465.000 đồng
Ta thấy, việc trả lương ở tổ 1 dựa vào đơn giá ngày công; còn tổ đúc dựa
vào đơn giá giờ công, tuy nhiên trả lương như thế nào thì 2 cách tính lương
trên đều phản ánh đúng sức lao động mà người công nhân đã bỏ ra. Nếu so
sánh chúng ta sẽ dễ dàng thấy nếu việc trả lương cho tổ đúc theo đơn giá ngày
công thì đơn giá ngày công trả cho tổ 1 cao hơn đơn giá ngày công trả cho tổ
đúc, bởi vì do mức độ phức tạp của công việc khác nhau nên đơn giá ngày
công cũng khác nhau.
Phân xưởng gò hàn và tổ 2 có cách tính lương tương tự tổ 1 phân xưởng
cơ khí.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -59 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Tóm lại: Qua 2 cách trả lương cho khối văn phòng và bộ phận sản xuất
ta thấy việc thanh toán lương hai kỳ đối với khối văn phòng, 3 kỳ đối với bộ
phận sản xuất sẽ tác động như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Tránh tình trạng chi cùng một lúc quá nhiều tiền.
Nếu công ty không có đủ tiền để trả lương công ty phải vay tiền ngân hàng để
trả lương cho công nhân viên, công ty sẽ chịu áp lực lãi vay. Nếu doanh
nghiệp có đủ tiền thì doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền giữ lại để gởi vào
ngân hàng, nhận lãi suất tiết kiệm ngắn hạn hoặc có thể đầu tư vào những hoạt
động quay vốn nhanh.
- Đối với công nhân viên: hạn chế tình trạng thiếu ý thức gia đình do đa
số người công nhân có trình độ không cao họ có thể tiêu xài quá nhiều tiền dẫn
đến công ty phải chi tiền tạm ứng quá nhiều. Tuy nhiên, công nhân viên không
thể đầu tư hoặc mua sắm vật gì có giá trị vì khi tiền nhận được với số lượng
nhỏ họ nhanh chóng chi tiêu hết.
Bộ phận văn phòng tăng lương do tăng lương tối thiểu hoặc do tăng hệ số
lương ( trung học : 2 năm, hệ cao đẳng và đại học: 3 năm )
Bộ phận sản xuất tăng lương do đơn giá tiền lương tăng hoặc do thâm
niên
Tính lương theo nghị định 05 ( 290.000 đồng * hệ số lương ) để trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vì tính lương theo nghị định 05 sẽ nhỏ hơn tiền lương
theo nghị định 28. Điều này có lợi cho công nhân viên công ty, họ sẽ nhận
được thu nhập nhiều hơn.
4.4. Lương khoán:
Tính và chi trả tiền lương cho nhân viên không dựa theo cấp bậc chức
vụ, mà công ty khoán lương nhân viên bảo vệ trong tháng là 30 ngày. Tuy
nhiên tính khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế công ty thì trích theo
tiền lương cơ bản, nghĩa là vẫn dựa theo lương cấp bậc, công nhân bảo vệ và
thợ điện không có trình độ chuyên môn nên không thể xếp lương theo hệ số
lương như khối phòng ban được.
đvt: đồng
STT Họ và Tên Hệ số cấp bậc
Tiền lương
khoán
1 Lê Đức Thanh CV8 650.000
2 Trần Thành Được Bảo vệ 650.000
3 Lý Chúng Dứng Điện 1.300.000
4 Nguyễn Hoàng Kính Điện 1.000.000
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -60 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Ngoài lương khoán nhân viên bảo vệ còn được nhận các khoản tiền
khác: tiền thưởng dựa vào số điểm chấm cuối năm sẽ khuyến khích họ làm
việc tốt hơn. Cuối năm hội đồng khen thưởng của công ty sẽ có cuộc họp giao
ban cuối năm để đánh giá thái độ, tinh thần trách nhiệm làm việc của các nhân
viên nhận lương khoán để chấm điểm thưởng.
Theo quy định thì phải trả lương theo cấp bậc, nhưng công ty trả lương
theo khoán với số tiền cao hơn trả lương theo cấp bậc quy định của nhà nước.
Việc trả lương này cũng có lợi cho nhân viên hưởng lương khoán. Tuy nhiên,
trước khi ký kết hợp đồng lao động thì về phía công ty và phía nhân viên nhận
lương khoán cũng đã có sự thỏa thuận trước.
4.5. Thanh toán lương ngoài giờ:
• Bộ phận văn phòng:
Tổng số giờ * hệ số lương * tiền lương tối thiểu * tỉ lệ % Số tiền làm
thêm giờ
=
176
Ví dụ:
Bùi Hòa Bình:
15 giờ * 4,98 * 290.000 * 185 % Số tiền làm
thêm giờ
=
176
= 227.707 đồng
4.6. Các khoản phụ cấp:
4.6.1. phụ cấp làm ngày và đêm:
- Ban đêm: 8.000 đồng/ người/ ngày
- Ban ngày: 5.000 đồng/ người/ ngày
- Ngày lễ: 20.000 đồng/ người/ ngày
4.6.2. Tiền ăn giữa ca: 3 tháng lĩnh 1 lần
290.000 * 3 tháng = 870.000 đồng/ người
5. Điều chỉnh quỹ lương:
Vậy khi thực tế phát sinh tiền lương, công ty dựa vào định mức tiền
lương khối lượng sản phẩm hoàn thành mà phân chia lương cho các tổ, các
nhân viên phòng ban.
Vào cuối mỗi năm, tính tổng lương thực tế đã chi trong năm, sau đó so
với quỹ lương kế hoạch để có biện pháp điều chỉnh tiền lương sao cho hợp lý.
Năm 2003:
a. Quỹ lương tính lại theo lao động thực tế: 200 người
2.904.000.000 * 200
225
= 2.759.000.000 đồng
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -61 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
b.Quỹ lương tính lại do thay đổi tiền lương tối thiểu từ 210.000 đồng
thành 290.000 đồng
2.759.000.000 * 290.000
210.000
= 3.810.000.000 đồng
c. Xác định đơn giá tiền lương tính lại:
3.810.000.000
1.800.000.000
= 2,117 đồng
d. Đơn giá tính quỹ lương:
3.817.000.000 + 1.800.000.000
1 + 2.117
= 1.802.000.000 đồng
e. Tiền lương được hưởng năm 2003:
1.802.000.000 * 2,117 = 3.815.000.000 đồng
Î Công ty không chi thêm do chi lương vừa đủ ( số lao động thấp hơn
so với kế hoạch, lợi nhuận tăng so với kế hoạch).
6.Tiền thưởng :
Được lấy từ nguồn quỹ phúc lợi, hội đồng khen thưởng xét theo mức độ
cống hiến và chấm điểm cho từng công nhân viên.
Tổng quỹ lương số điểm * hệ số
12 tháng
*
100 điểm
=
Số tiền
thưởng
Năm 2003: hệ số là 0,8 ( văn phòng ); hệ số 0,7 ( bộ phận sản xuất )
Đvt: đồng
Tên
Tổng quỹ
lương
Số điểm Tiền thưởng
Bùi Hòa Bình 50.888.720 98 3.324.279
Đoàn Trung Tính 41.232.800 100 2.748.853
Bành Quốc Minh 28.258.640 97 1.827.392
Võ Thành Tâm 22.720.000 96 1.454.080
Đoàn Đình Lự 31.674.600 100 2.111.640
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -62 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Đvt: đồng
Tên
Tổng quỹ
lương
Số điểm Tiền thưởng
Nguyễn Hữu Vũ 22.982.000 96 1.286.992
Lê Thanh Vũ 18.632.920 94 1.021.705
Nguyễn Văn Thiện 19.311.000 94 1.058.886
Nguyễn Thanh Sang 17.267.000 92 936.662
Phùng Minh Tuấn 10.810.000 kỷ luật
Đvt: đồng
Tên
Tổng quỹ
lương
Số điểm Tiền thưởng
Dương Ngọc Cương 26.677.000 98 1.525.035
Ngô Hồng Đức 21.529.000 97 1.218.182
Trần tấn Quai 12.556.000 92 673.838
Vũ Ngọc Tùng 20.837.000 94 1.142.562
Nguyễn Minh Tâm 10.640.000 91 564.806
Nhận xét:
Việc trả tiền thưởng cho công nhân viên phụ thuộc vào quỹ lương nhân
viên và số điểm của nhân viên. Chính số điểm nhân viên được chấm thể hiện
thái độ làm việc của nhân viên đối với công ty, vì vậy để có tiền thưởng cao
thì nhân viên cần phải phấn đấu làm việc tốt. Đây là điểm tích cực trong việc
tính và trả lương của công ty.
7. Danh sách khen thưởng cuối năm:
Danh sách khen thưởng cán bộ công nhân viên làm công tác Đảng
- Bùi Hòa Bình ( Bí thư Đảng ủy ) : 1.000.000 đồng
- Lê Thanh vân ( Bí thư chi bộ ) : 250.000 đồng
…
Danh sách khen thưởng cán bộ công nhân viên làm công tác đoàn thể
- Trần văn Thái ( chủ tịch ) : 300.000 đồng
- Nguyễn Đức Hiền ( trưởng ban ) : 150.000 đồng
…
Danh sách khen thưởng cá nhân, tập thể, năng suất lao động tiêu biểu
- Lê Giang Đằng : 250.000 đồng
- Ngô Văn Sáu : 250.000 đồng
…
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -63 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Khen thưởng tổ chức quản lý và điều hành công việc xuất sắc:
- Nguyễn Hữu Hiệp : 250.000 đồng
- Lê Thanh Vũ : 250.000 đồng
…
Khen thưởng sáng kiến cải tiến
- Lê Tuấn Long: 250.000 đồng
- Nguyễn Văn Dòn: 250.000 đồng
…
Khen thưởng tích cực học tập:
- Nguyễn Thị Nga: 250.000 đồng
- Lâm Thanh Hùng : 250.000 đồng
…
Khen thưởng trách nhiệm
- Nguyễn Chí Thành ( phó giám đốc): 2.000.000 đồng
- Nguyễn Hữu Thực ( trưởng phòng ) : 1.500.000 đồng
…
Khen thưởng tập thể đạt thành tích
- Phòng kỹ thuật ( lao động xuất sắc ) : 1.000.000 đồng
- Phòng kinh doanh ( lao động giỏi ) : 700.000 đồng
- Phòng tổ chức hành chánh ( lao động giỏi ) : 700.000 đồng
- Phòng KCS ( lao động tiên tiến ) : 500.000 đồng
…
8. Tiền lương bổ sung ( lương tháng 13 ): được lấy từ quỹ tiền lương
với cách tính như sau:
Tổng quỹ lương
12 tháng
* hệ số
Ví dụ : Nguyễn Hữu Vũ ( bộ phận sản xuất ) có tiền lương tháng 13
là:
22.982.000
12
* 1,1 = 2.183.000 đồng
Ví dụ: tính lương bổ sung tháng 13 của Võ Thành Tâm ( bộ phận văn
phòng ) là:
22.720.000
12
* 0,8 = 1.558.000 đồng
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -64 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
PHẦN III NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét:
Công ty Cơ Khí An Giang là một trong những doanh nghiệp thuộc ngành
cơ khí địa phương chịu sự tác động cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị
trường. Các doanh nghiệp ngành cơ khí ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
hầu hết hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, hiệu quả không cao hoặc giải thể.
Nhưng đối với công ty Cơ Khí An Giang thì kết quả hoạt động liên tục lợi
nhuận, dẫn đến tiền lương của công nhân viên cũng cao hơn so với các năm
trước.
Hiện nay vấn đề tiền lương, phụ cấp, trợ cấp được công ty thực hiện
nghiêm túc theo đúng những quy định của nhà nước và của ngành, ngoài tiền
lương nhà nước quy định công ty còn các khoản phụ cấp khác: phụ cấp trách
nhiệm, hệ số phụ cấp, lương khuyến khích, lương hiệu quả. Việc công ty áp
dụng các hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và theo trình độ
chuyên môn của người lao động cũng là một biện pháp nhằm tránh tình trạng
làm việc không có hiệu quả của một số người có tâm lý xem công ty như là
một chỗ dựa về sau. Đồng thời, qua đó khuyến khích người lao động làm việc
có hiệu quả hơn.
Ngoài ra, phương pháp hạch toán tiền lương công ty được áp dụng khá
hợp lý, giúp cho công ty có những tài liệu đúng đắn, chính xác về tình hình
năng suất lao động, hiệu suất công tác, việc chấp hành kỷ luật lao động. Đó
cũng là cơ sở để công ty có những hình thức động viên khen thưởng hoặc kỷ
luật đối với nhân viên trong công ty.
Bộ máy kế toán gọn nhẹ, lại được trang bị hệ thống máy vi tính để xử lí
các số liệu một cách chính xác, nhanh chóng và được tổ chức lưu trữ rất an
toàn.
Nhìn chung công ty Cơ Khí An Giang là một doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh ngành cơ khí đạt hiệu quả khá cao, xứng đáng là đơn vị
chủ lực ngành cơ khí địa phương và khu vực.
II. Kiến nghị:
Qua việc phân tích các hình thức trả lương tại công ty tôi có những kiến
nghị sau :
Do mức sống của xã hội ngày càng cao hoặc do tình hình trượt giá, lạm
phát… nên có lúc thu nhập đã tính đôi khi không còn phù hợp. Trong trường
hợp này, căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh Ban Giám Đốc công ty xem
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -65 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
xét để điều chỉnh thu nhập toàn công ty hoặc tính thêm một khoản trợ cấp
khác.
Tính lại sự cách biệt giữa các mức lương cũng như quy định lại các tiêu
chuẩn, điều kiện tăng lương cho công nhân viên.
Dựa vào mức tiền lương của một năm trong những năm trước đó cho đến
nay và % tăng lương theo tốc độ tăng trưởng của công ty.
Thường xuyên tổ chức thi tay nghề để nâng cao tay nghề bậc thợ, khuyến
khích nhân viên không ngừng cố gắng để nâng cao tay nghề của mình để có
thể nhận được mức lương cao hơn.
Với xu hướng ngày nay công ty nên khuyến khích mỗi nhân viên mở tài
khoản tại ngân hàng giúp việc trả lương thực hiện thông qua tài khoản tiền gởi
ngân hàng để việc trả lương của công ty gọn nhẹ hơn và cùng với xu hướng
hoạt động như thế này công ty có thể tiến tới trả lương 1 lần cho nhân viên.
Nhà nước hiện nay đánh thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao,
thông qua tài khoản tiền gởi nhà nước có thể dễ dàng biết được thu nhập của
mỗi cá nhân sẽ giúp việc thu thuế của nhà nước tốt hơn
Thường xuyên xây dựng định mức lao động, định mức vật tư kỹ thuật
theo hướng tiên tiến nhằm hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng sức cạch
tranh trên thị trường.
Về lĩnh vực kinh doanh, công ty nên mở rộng thị trường trong và ngoài
nước bằng cách tìm kiếm những khách hàng mới, những đối tác trong kinh
doanh thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty. Nên có những chương trình chăm
sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống.
Công ty cũng gặp một số khó khăn nhỏ trong trang thiết bị máy móc, mặt
dù hàng năm công ty cũng có trang bị thêm một số máy móc thiết bị mới trong
công tác quản lý nhưng vẫn còn hạn chế, nên cần được bổ sung thêm.
Nên tăng số tiền thưởng sáng kiến mới vì nó cũng có tác động rất lớn
trong việc khuyến khích công nhân tìm tòi, sáng tạo nhiều hơn.
Ngoài vấn đề trên, công ty cũng nên tổ chức nhiều hơn các hoạt động vui
chơi giải trí, du lịch, dã ngoại…Vì chính các hoạt động này sẽ phần nào giúp
cho các nhân viên trong công ty hiểu về nhau rõ hơn, đoàn kết hơn và giải tỏa
bớt những căn thẳng sau thời gian làm việc.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -66 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
KẾT LUẬN
4 3
Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm nhưng nó là một nội dung quan
trọng chi phối đến nhiều nội dung trong quản lý. Nếu việc xây dựng cách tính
lương hợp lý nó sẽ trở thành công cụ thu hút nguồn lao động ở bên ngoài và
đồng thời nó lại có tác dụng duy trì các nhân viên có năng lực cũng như kích
thích nhân viên làm việc hết mình làm tăng năng suất lao động. Khi công ty
hoạt động có hiệu quả lợi nhuận tăng thì tiền lương lại tăng theo. Cứ thế nó sẽ
hình thành nên một hiệu ứng dây chuyền rất tốt đẹp. Do đó tiền lương là một
nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh không chỉ trên thị trường lao động mà còn
nhiều mặt khác.
Sau thời gian thực tập ở công ty, tôi đã nắm bắt được tình hình trả
lương tại công ty và thấy rằng các hình thức trả lương tại công ty là hợp lý,
tiền lương mà người lao động nhận được phản ánh đúng năng lực, công sức
mà họ đã bỏ ra, công ty luôn có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục mặt
hạn chế của các hình thức trả lương mà họ áp dụng.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên việc đánh giá,
nhận xét sẽ không tránh khỏi những sai sót. Do đó, tôi rất mong sự góp ý của
Ban lãnh đạo công ty và các cô chú phòng Kế toán để luận văn này được hoàn
thiện hơn.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -67 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích các hình thức thức trả lương.PDF