Doanh nghiệp có thểsửdụng SMS đểgửi cho khách hàng thông tin vềcác sản phẩm
mới, chương trình khuyến mại mới, lời chào hàng hay một lời chúc mừng sinh nhật,
những nội dung này có thểphát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sựsáng
tạo của công ty.
43 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 3656 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích các công cụ xúc tiến Thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên hướng dẫn : Cô Uyên
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1
BÀI TẬP NHÓM E-MARKETING
Phân tích các công cụ xúc
tiến Thương mại điện tử
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN ............................................................. 4
1.1.Giới thiệu về quảng cáo trực tuyến ..................................................................... 4
1.2.Các mô hình quảng cáo trực tuyến ..................................................................... 7
1.2.1.Quảng cáo qua thư điện tử ............................................................................ 7
1.2.2.Quảng cáo không dây ................................................................................... 9
1.2.3.Banner quảng cáo ....................................................................................... 11
Mô hình quảng cáo tương tác.............................................................................. 11
Quảng cáo tài trợ ................................................................................................ 16
Quảng cáo lựa chọn vị trí ................................................................................... 16
Quảng cáo tận dụng khe hở thời gian ................................................................. 17
Mô hình quảng cáo Shoskele ............................................................................... 18
CHƯƠNG 2: MARKETING QUAN HỆ CÔNG CHÚNG ĐIỆN TỬ ....................... 19
2.1.Giới thiệu về Marketing quan hệ công chúng điện tử ....................................... 19
2.2.Các hoạt động của MPR ................................................................................... 19
2.2.1.Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp ..................................... 19
“Những người sử dụng mong muốn gì trên website của DN?” ..................... 19
Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm ( SEO ) ........................................................ 22
2.2.2.Xây dựng cộng đồng điện tử ...................................................................... 26
2.2.3.Các sự kiện trực tuyến ................................................................................ 27
CHƯƠNG 3: XÚC TIẾN BÁN HÀNG ĐIỆN TỬ .................................................... 30
3.1.Giới thiệu về xúc tiến bán hàng điện tử ............................................................ 30
3.2.Các hoạt động của xúc tiến bán hàng điện tử .................................................... 30
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
3
3.2.1.Khuyến khích dùng thử sản phẩm .............................................................. 30
3.2.2. Giảm giá, khuyến mại ............................................................................... 32
3.2.3.Phát coupon ................................................................................................ 33
CHƯƠNG 4: MARKETING ĐIỆN TỬ TRỰC TIẾP ............................................... 35
4.1.Giới thiệu về Marketing điện tử trực tiếp.......................................................... 35
4.2.Các hoạt động của Marketing điện tử trực tiếp ................................................. 35
4.2.1.Email .......................................................................................................... 35
Opt – in và Opt – out ........................................................................................... 38
Spam ................................................................................................................... 40
4.2.2.Marketing lan truyền .................................................................................. 41
4.2.3.SMS ........................................................................................................... 41
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
4
CHƯƠNG 1: QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
1.1.Giới thiệu về quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm hoặc về quan
điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Khái niệm “quảng cáo trực tuyến ra đời” từ năm 1994. Bản chất của quảng cáo trực
tuyến cũng tương tự như quảng cáo truyền thông nhưng điểm khác biệt cơ bản với quảng
cáo truyền thống là phương tiện truyền tải thông tin về sản phẩm. Quảng cáo truyền thống sử
dụng các kênh truyền hình, đài phát thanh, ấn phẩm báo chí,..., còn quảng cáo trực tuyến
được thực hiện trên nền tảng internet như: qua website, e-mail… ( Chú ý: quảng cáo là hoạt
động phải trả tiền nên việc doanh nghiệp đưa ra các banner tại website của mình không được
coi là quảng cáo trực tuyến.)
Từ nhiều năm nay, các hình thức quảng cáo truyền thống là lựa chọn an toàn hàng đầu
của mọi nhãn hàng. Dù giá của một phút quảng cáo trên truyền hình là khá đắt đỏ, các doanh
nghiệp vẫn bấm bụng chi trả với mong muốn mẩu quảng cáo có cơ hội lọt vào mắt xanh của
càng nhiều khách hàng càng tốt.
Nhưng vấn đề đặt ra là có bao nhiêu người sẽ chăm chú theo dõi hai phút quảng cáo nhãn
hàng của bạn? Và trong số đó có bao nhiêu khách hàng tiềm năng bạn đang cố tiếp cận? Bên
cạnh đó, số lượng ấn phẩm báo chí cũng không ngừng gia tăng, phân tán sự tập trung của
người tiêu dùng và khiến việc kiểm soát hiệu quả quảng cáo vốn chỉ mang tính tương đối
càng trở nên khó khăn. Phạm vi chật chội, đòi hỏi đầu tư quá lớn trong khi mức cạnh tranh
và rủi ro không ngừng tăng cao, các chuyên gia có lí do để tin rằng quảng cáo truyền thống
tuy chưa trượt dốc, nhưng chắc chắn sẽ không còn là lựa chọn hàng đầu của các doanh
nghiệp trong thời gian sắp tới.
Trong khi đó, quảng cáo trực tuyến không ngừng chứng minh những ưu điểm vượt trội
không thể tìm thấy ở quảng cáo truyền thống:
Phân khúc thị trường rõ ràng
Mỗi website hay công cụ trên internet đều có những đối tượng sử dụng nhất định. Việc
khảo sát thông tin người sử dụng được thực hiện khá đơn giản và đáng tin cậy, giúp các
doanh nghiệp định hướng chính xác con đường ngắn nhất dẫn đến khách hàng tiềm năng của
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
5
mình. Các công ty bán máy tính như Dell. HP sẽ không đặt banner trên website Hội người
cao tuổi.
Ghi nhận phản ứng khách hàng
Bao nhiêu người nhìn thấy mẩu quảng cáo sản phẩm của bạn? Bao nhiêu người đã click
vào? Họ đã xem những thông tin gì, lưu lại ở mục nào lâu nhất trong website về sản phẩm?
Tất cả những thông tin quan trọng này chỉ là mơ ước trong quảng cáo truyền thống, nhưng sẽ
hiển thị rất rõ ràng trong bản báo cáo hàng tháng doanh nghiệp nhận được từ website đã đặt
banner. Từ những số liệu này, doanh nghiệp xác định được thị hiếu khách hàng, từ đó xây
dựng chiến lược quảng cáo lâu dài phù hợp với nhu cầu của họ.
Sự hỗ trợ của công nghệ mới
Thứ nhất, với sự hỗ trợ của công nghệ, các doanh nghiệp có thể thỏa sức sáng tạo cho
quảng cáo của mình thêm bắt mắt, sinh động dẫn đến doanh nghiệp càng có nhiều cơ may
thu hút sự chú ý của khách hàng.
Thứ hai, quảng cáo trực tuyến giúp doanh nghiệp có mật độ tiếp cận với khách hàng cao
hơn. Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm trong
khi quảng cáo trên tivi chỉ giới hạn vẻn vẹn trong 2 phút. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có
thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ
quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng
cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể
thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho
việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
Thứ ba, cung cấp tính tương tác với khách hàng. Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn
khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu
quả trên mạng, chính vì không bị giới hạn về không gian và thời gian như quảng cáo truyền
thống nên doanh nghiệp có thể cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm tạo thuận lợi cho
khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể
mua.
Chi phí hợp lý
Để có một chỗ đứng tạm thời trong trí nhớ khách hàng, sản phẩm của bạn cần phải xuất
hiện ít nhất 7 lần trước mắt họ. Chi phí một tuần quảng cáo trên Yahoo chỉ đủ để mua một
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
6
shot quảng cáo ngắn trên truyền hình. Mức giá và tính hiệu quả khiến nhiều doanh nghiệp
phải cân nhắc trước khi đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho chiến dịch quảng cáo.
Với những thế mạnh trên, quảng cáo trực tuyến được dự đoán sẽ nhanh chóng trở thành
xu hướng trong tương lai.
Tại Việt Nam, tuy “quảng cáo trực tuyến” không còn là một khái niệm quá mới mẻ,
nhưng chỉ mới dừng lại ở các hình thức đơn giản: chủ yếu là “mua” từ khóa của công cụ tìm
kiếm và đặt banner tại các website có lượng người truy cập lớn. Trừ các công ty đa quốc gia,
những doanh nghiệp nhỏ vẫn còn rụt rè khi đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên dựa trên mức
độ quan tâm hiện nay của các nhà quảng cáo trong nước giành cho quảng cáo trực tuyến,
hoàn toàn có quyền kì vọng vào một lối thoát mới cho ngành quảng cáo Việt Nam.
Ví dụ so sánh 1 hình thức quảng cáo trực tuyến và quảng cáo truyền thống:
Đề mục Tech24.vn Truyền hình
Chi phí quảng
cáo
Chi phí thấp, khoảng:
2.000.000VND/tuần
Chi phí rất cao, có thể là:
150.000.000VND/phút
Thời gian
quảng cáo
Thời gian quảng cáo dài: Tính
theo tuần, tháng, quý, năm
Thời gian quảng cáo ngắn: Chỉ tính
theo phút, giây
Phạm vi
quảng cáo
Toàn thế giới nơi có kết nối
Internet.
Toàn quốc nơi có phủ sóng truyền
hình.
Người xem
quảng cáo
Tập trung, đúng đối tượng Phân tán, số lượng đông, nhưng phần
nhiều không quan tâm đến quảng cáo
vì họ không có nhu cầu, họ xem để
giải trí.
Thời điểm
xem quảng
cáo
Bất kỳ thời điểm nào trong ngày,
truy cập vào website là thấy
quảng cáo
Cố định tại thời điểm phát sóng, theo
chương trình lên lịch trước
Tính chủ động
khi xem
quảng cáo
Xem quảng cáo tự nguyện và
chủ động, khả năng giao dịch
thành công sẽ cao
Xem quảng cáo bị động, có thể gây
phản cảm, khán giả thường chuyển
kênh khi đến quảng cáo
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
7
Lượng thông
tin truyền tải
Thông tin về sản phẩm, dịch vụ,
thương hiệu, năng lực truyền tải
nhiều, không giới hạn
Thông tin bị giới hạn do thời gian và
chi phí
Hình thức
truyền tải
thông tin
Phong phú: Bài viết, hình ảnh,
video clip, âm thanh, đường
link, file đính kèm, có thể gửi
catalog
Hạn chế: Hình ảnh, âm thanh
Hình thức liên
hệ ngoài điện
thoại, Fax và
liên hệ trực
tiếp
Có thêm các phương thức liên
hệ qua email, tin nhắn riêng,
Yahoo Messenger, Voice chat
Không có
Xu hướng mới Chuyển sang làm việc trên máy
tính và mạng Internet nhiều hơn
Mạng Internet đang dần thay thế
truyền hình, xu hướng quảng cáo cũng
như vậy
Hậu quảng
cáo
Thông tin vẫn có thể được lưu
lại lâu dài và dễ dàng tìm thấy
bởi Google
Thông tin không được phát lại trừ khi
ký hợp đồng và thanh toán chi phí
quảng cáo mới
1.2.Các mô hình quảng cáo trực tuyến
1.2.1.Quảng cáo qua thư điện tử
Đặc điểm của quảng cáo qua thư điện tử:
Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text – link, được gắn lồng vào nội dung thư
của người nhận.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
8
Quảng cáo email trên yahoo mail
Quảng cáo email trên gmail
Với hình thức quảng cáo này doanh nghiệp có thể trình bày bằng chữ, hình ảnh, âm
thanh, video trong nội dung quảng cáo của một email. Bên cạnh đó nhờ tính năng liên kết,
doanh nghiệp cũng có thể dẫn dắt khách hàng xem thêm những phần thông tin mở rộng
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
9
không giới hạn. Ví dụ như ở quảng cáo email của yahoo, khi khách hàng click chuột vào ô
advertisement thì một cửa sổ mới xuất hiện cung cấp cho khách hàng chi tiết hơn về nội
dung của quảng cáo và doanh nghiệp.
Chi phí thấp
Tùy vào kích cỡ và vị trí của quảng cáo ( ở mail box,home page...) thì doanh nghiệp sẽ
phải chi trả các mức chi phí cho các nhà cung ứng khác nhau. Nhưng nhìn chung, mức chi
phí này khá thấp.
Ví dụ, quảng cáo email trên Yahoo do BNB MEDIA JSC cung cấp có đơn giá như sau:
( USD/CPM: đơn vị đô la trên mỗi một nghìn lượt xem quảng cáo )
Nhà quảng cáo phải mua không gian điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ
như Yahoo, Gmail, Hotmail….
Chính vì vậy lưu ý khi sử dụng quảng cáo email là doanh nghiệp cần định rõ địa chỉ
email quảng cáo là của những người sử dụng gần nhất với thị trường mục tiêu.
1.2.2.Quảng cáo không dây
Quảng cáo không dây là quảng cáo qua các phương tiện di động, thông qua banner, hoặc
các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập.
Với quảng cáo không dây, doanh nghiệp có thể sử dụng hai hình thức tiếp cận khách
hàng tiềm năng. Hình thức thứ nhất là "đẩy khách hàng" tìm đọc nội dung của quảng cáo với
những tin cực ngắn mang tính chất báo động. Hình thức thứ hai là "lôi kéo khách hàng" bằng
việc gửi nội dung quảng cáo đến cho khách hàng sau khi khách hàng đã có thư điện tử nêu
yêu cầu. Cả hai hình thức đều có thể có được nhờ hai format SMS (dịch vụ tin cực ngắn) và
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
10
WAP (quy ước chung về ứng dụng điện tử không dây – là những trang web trên điện thoại
di động tương tự như những trang web trên mạng internet). Tuy nhiên, mô hình sử dụng
trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo: tức là người sử dụng lấy nội
dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
Ví dụ như với công nghệ 3G của Vinaphone có thể giúp cho người sử dụng truy cập
internet một cách dễ dàng thông qua mobile internet. Chính điều này đã mở ra một cơ hội
lớn cho các doanh nghiệp khi mà ngày nay người ta càng có xu hướng truy cập internet bằng
điện thoại di động hơn là bằng máy tính.
Hoặc với công nghệ của Bluetooth Marketing cho phép doanh nghiệp gửi quảng cáo
của bạn đến bất kỳ điện thoại với bluetooth đang hoạt động, quảng cáo đó có thể ở dưới
dạng văn bản, hình ảnh, video và mp3…
Những lưu ý khi sử dụng quảng cáo không dây:
Tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến tốc độ download
Kích cỡ màn hình của các phương tiện di động nhỏ. Chính vì vậy rất hạn chế về kích
cỡ của chương trình quảng cáo
Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của quảng cáo không dây
Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin download, trong khi
mức phí hiện nay là khá đắt ( ví dụ với việc truy cập Internet theo công nghệ 3G của
Vinaphone đắt gấp nhiều lần so với việc truy cập internet thông qua wifi hay ADSL) dẫn
đến ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận của quảng cáo không dây từ phía người tiêu dùng
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
11
1.2.3.Banner quảng cáo
Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng
cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết…
Banner quảng cáo bao gồm các mô hình sau:
Mô hình quảng cáo tương tác
Quảng cáo tương tác bao gồm các banner, nút bấm, pop-up…được biểu diễn dưới dạng
văn bản, hình ảnh, âm thanh, hoặc video clip….Mà khi người tiêu dùng click vào các quảng
cáo thì sẽ được chuyển đến website của doanh nghiệp
Pop – up: Khi người sử dụng internet nhận được một website phụ xuất hiện cùng lúc với
website chính mà người sử dụng đang dùng
Ví dụ như khi các bạn vào trang của mediafire
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
12
Thì khi click chuột vào download sẽ xuất hiện đồng thời một web phụ
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
13
Quảng cáo qua banner:
Quảng cáo tương tác trên mp3.zing.vn dưới dạng video clip
Quảng cáo tương tác trên dantri.com dưới dạng hình ảnh
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
14
Quảng cáo tương tác trên kenh14.vn dưới dạng văn bản
( Click chuột vào chữ in đậm và gạch ngang, người sử dụng sẽ được chuyển đến trang web
của bunzun : www.bunzun.com )
Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn nào cho kích cỡ của quảng cáo tương tác vì tùy thuộc vào
mong muốn của doanh nghiệp trong việc thu hút sự chý ý của khách hàng. Để tăng tính hiệu
quả của bannner quảng cáo tương tác, doanh nghiệp có thể đưa ra những banner gắn liền với
trò chơi hoặc tạo ra sự bắt mắt khi người sử dụng đến gần banner
Một vấn đề nữa được đặt ra là vấn đề tính phí. Mặc dù tại Việt Nam quảng cáo tương tác
là mô hình quảng cáo được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất với hai cách tính phí cho
quảng cáo là tính phí theo diện tích banner hay theo số lần click vào quảng cáo (tính phí theo
số lượt quảng cáo (pageviews) trên mỗi 1.000 lần xem (CPM - Cost Per Thousand
Impression) và tính phí theo giá trị của mỗi click vào quảng cáo (CPC - Cost Per Click)).
Với các tính phí theo diện tích banner thì doanh nghiệp khó mà biết được mức độ hiệu
quả của quảng cáo. Hơn nữa, khi có sự cố như nghẽn mạng, website bị tấn công từ chối dịch
vụ... phần thiệt hại sẽ thuộc về doanh nghiệp vì lúc đó dù số lượng truy cập bị giảm rất
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
15
nhiều, thậm chí bằng không, họ vẫn phải trả tiền quảng cáo như ngày thường". Còn với việc
áp dụng loại hình tính phí theo số lần click chuột sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho khách
hàng, vì họ chỉ phải trả tiền cho những lần quảng cáo đến được với người đọc hoặc được
người đọc click vào banner dẫn đến trang web của họ.
Tính phí theo diện tích banner của
Tính phí theo số lần click chuột kết hợp với kích thước của Yahoo:
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
16
Quảng cáo tài trợ
Quảng cáo tài trợ là mô hình quảng cáo của doanh nghiệp trên website của bên thứ ba,
nhưng thay vì phải trả tiền, doanh nghiệp tài trợ nội dung trên website đó.
Điển hình là ở chuyên mục quà tặng ở địa chỉ www.kenh14.vn , các doanh nghiệp có thể
đăng tin quảng cáo về cửa hàng của mình nhưng thay vào đó sẽ gửi các phần quà đến cho
các độc giả của báo kênh 14.
Quảng cáo lựa chọn vị trí
Quảng cáo lựa chọn vị trí là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, doanh nghiệp
quảng cáo có thể lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung.
Mô hình quảng cáo này giúp cho doanh nghiệp có được vị trí mong muốn trong những
trang kết quả của các công cụ tìm kiếm, đặc biệt là google hoặc có được vị trí siêu liên kết
lợi thế hơn, nâng cao hiệu quả quảng cáo của mình. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp có xu
hướng phát triển mô hình quảng cáo này.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
17
Phương pháp tính phí cho mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí có thể là đấu giá vị trí,
CPM, CPC. Thông qua đó giúp cho doanh nghiệp xác định rõ mức độ hiệu quả của chương
trình quảng cáo. Các doanh nghiệp có thể liên lạc trực tiếp với google adwords để sử dụng
dịch vụ hoặc thông qua bên thứ 3:
Quảng cáo tận dụng khe hở thời gian
Là quảng cáo tận dụng khe hở thời gian là quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java,
xuất hiện khi người sử dụng đang trong quá trình download nội dung
Nếu như tại Mỹ, chiếm 3% tổng chi phí cho quảng cáo qua Internet. Thì tại Việt Nam,
mô hình này thường xuất hiện khi người sử dụng download games trực tuyến hoặc download
các chương trình phần mềm miễn phí
• Lợi thế: gây sự chú ý của người sử dụng
• Hạn chế: người sử dụng có toàn quyền quyết định với việc xem hay không xem
chương trình quảng cáo
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
18
Khi mới xuất hiện, mô hình này hứa hẹn mang lại hiệu quả quảng cáo cao nhưng thực tế
thì hiệu quả của nó không được như mong đợi vì nguyên nhân là do kéo dài thời gian
download của người sử dụng
Mô hình quảng cáo Shoskele
Là quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội dung miễn phí, và ép buộc
người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung
Chính công nghệ web cho phép tạo ra nhiều định dạng quảng cáo đa phương tiện khác
nhau
• Lợi thế: thu hút sự chú ý của người sử dụng
• Hạn chế: Liệu quảng cáo có thông điệp phù hợp với tập khách hàng vào đúng thời
điểm họ cần hay không?
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
19
CHƯƠNG 2: MARKETING QUAN HỆ CÔNG CHÚNG ĐIỆN TỬ
2.1.Giới thiệu về Marketing quan hệ công chúng điện tử
Marketing quan hệ công chúng (Marketing Public Relations – MPR) bao gồm một loại
các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản
phẩm, dịch vụ và cty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp
Các hoạt động của MPR:
• Quảng bá nhãn hiệu
• Tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía
khách hàng mục tiêu
Marketing quan hệ công chúng điện tử dựa trên nền tảng Internet bao gồm:
• Xây dựng nội dung trên website của Doanh nghiệp
• Xây dựng cộng đồng điện tử
• Các sự kiện trực tuyến
2.2.Các hoạt động của MPR
2.2.1.Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy
đủ thông tin về DN, cũng như sản phẩm dịch vụ hiện thời của DN
DN đưa ra các trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ, giúp cho:
• chi phí giới thiệu sản phẩm, dịch vụ thấp hơn
• thông tin được cập nhật thường xuyên theo CSDL của cty
• giúp người sử dụng có thể tìm ra những sản phẩm, dịch vụ theo ý muốn một
cách nhanh chóng
Vì vậy để website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải đảm bảo
2 vấn đề sau:
Trả lời câu hỏi: “Những người sử dụng mong muốn gì trên website của DN?”
Để tăng tính hiệu quả cho website, DN phải đảm bảo hài lòng khách hàng mục tiêu của
mình, ngoài việc thực hiện chức năng chính là giao dịch, website còn phải cung cấp các dịch
vụ gia tăng như:
• Giải trí (trò chơi, bưu thiếp điện tử)
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
20
• Xây dựng cộng đồng (các sự kiện trực tuyến, chatrooms, nhóm thảo luận qua
thư điện tử)
• Kênh truyền thông với khách hàng (thông tin phản hồi của khách hàng và các
dịch vụ khách hàng)
• Cung cấp thông tin (lựa chọn sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu nhà
bán lẻ)
Vậy ngoài những dịch vụ gia tăng trên, điều người sử dụng mong muốn nhất là gì? Theo
Frost & Strauss (2002) đề xuất một số thông tin mà người sử dụng cần trên trang web:
• Giá trị
• Khả năng tiếp nhận thông tin
• Tình trạng quá tải thông tin
• Rút ngắn thời gian chờ đợi
• Lạc trong không gian mạng
• Tiếp nhận nội dung mọi nơi, mọi lúc
Điển hình như Vinabook com, một website được thiết kế với nhiều tính năng giúp cho
khách hàng có thể tìm kiếm thông tin nhanh chóng, thuận tiện.
Thứ nhất, Catalogue gồm 4 nhóm sản phẩm chính bao gồm: Sách; phần mềm; âm nhạc
và phim. Trong đó, mỗi mục lại được chia nhỏ thành các danh mục nhỏ hơn theo nội dung
của chúng. Chẳng hạn, sách được chia thành 32 nhóm nhỏ hơn như sách kinh tế, sách văn
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
21
học … Catalogue này cho phép người dùng dễ dàng duyệt danh mục, tìm kiếm sản phẩm
theo chủng loại rất dễ dàng. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho quá trình mua hàng của khách hàng,
Vinabook còn đưa ra các gợi ý như: Sách bán chạy, sách mới phát hành, sách do báo chí giới
thiệu, và chương trình mỗi ngày 1 cuốn sách của VTV1….để giúp cho việc lựa chọn sản
phẩm và quyết định mua của khách hàng được dễ dàng hơn.
Khi xem thông tin về sách, bên cạnh chức năng cơ bản là hiển thị tên sách, tác giả, nhà
xuất bản thì Vinabook cũng cho phép khách hàng được xem qua nội dung của các đầu sách.
Việc này tạo ra hứng thú cho người xem cũng tương tự như việc họ vào một gian hàng sách
truyền thống. Đồng thời, với những đầu sách có liên quan đến nhau thì hệ thống cũng đưa ra
gợi ý cho khách hàng các sách nên đọc kèm. Tính năng này cho phép vinabook có thể bán
hàng bổ sung.
Hơn nữa, tại Vinabook khách hàng có thể được hỗ trợ một cách nhanh chóng bằng cách
chat với hỗ trợ trực tuyến:
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
22
Hoặc thông qua các bảng câu hỏi thường gặp FAQs
Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm ( SEO )
Thứ ba, tối ưu hóa Website trên các công cụ tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm là Website mà
được nhiều người dùng sử dụng nhất trên Internet. So với các trang web bán sách qua mạng
khác thì trang web Vinabook.com rất nhạy với các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo và
Live Search. Đây là các từ khóa của trang web Vinabook.com: “nha sach, nhà sách, viet
nam, vietnam book, vietnambooks, vietnamese books, xemsach, sach viet, sachviet,
nhasachvn, sach vietnam, mua sach, sach hoc, truyen kiem hiep, truyen, doc truyen, truyen
tranh, tieu thuyet, van hoc vietnam”. Thậm chí, tên một số tác giả viết sách, hay tựa đề của
một số cuốn sách khi được tìm bằng các công cụ tìm kiếm cũng trả về kết quả là Vinabook ở
đầu tiên.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
23
So với quảng cáo bằng Google Adwords
và quảng cáo banner, SEO hiệu quả hơn ở
chi phí và tạo sự tin cậy hơn. SEO, viết tắt
cụm từ tối ưu kết quả tìm kiếm (search
engine optimization), là cách thức đưa trang
web lên thứ hạng cao trong danh mục các kết
quả tìm kiếm với những từ khóa mục tiêu. Ví
dụ, với một trang tin tức về nhà đất, nếu làm
SEO tốt, khi người dùng tìm kiếm những
thông tin liên quan đến điện thoại di động,
nội dung của trang tin đó sẽ lên đầu tiên
trong kết quả tìm kiếm.
Trên thế giới hiện có khoảng 263 công cụ tìm kiếm, phổ biến nhất là Google, Yahoo và
Bing. Tuy nhiên ở Việt Nam, theo ông Nguyễn Minh Quý, Chủ tịch hội đồng quản trị Công
ty truyền thông và công nghệ Nova (đơn vị chuyên làm dịch vụ SEO), Google được sử dụng
phổ biến nhất ở Việt Nam, chiếm đến 90% số lượng tìm kiếm. Khoảng 74% người dùng
Internet ở Việt Nam truy cập hàng ngày vào Google trong khi đó Yahoo chí có 14% (theo
khảo sát của công ty VinaLink). Vì vậy, hầu hết các trang web chỉ tập trung làm SEO trên
Google.
Trang web kết quả tìm kiếm của Google có hai phần: phần kết quả tìm kiếm tự nhiên bên
trái và phần trang web liên kết tài trợ bên phải. Phần bên phải là dành cho những khách hàng
đăng ký dịch vụ quảng cáo từ khóa Google Adwords. Ví dụ, các công ty bán điện thoại di
động đặt quảng cáo trên Google, khi có thông tin truy vấn liên quan đến điện thoại di động,
bộ máy tìm kiếm này sẽ hiển thị địa chỉ trang web về công ty dịch đó bên cạnh kết quả tìm
kiếm. Google sẽ tính phí theo số lượng người tìm kiếm kích chuột vào trang web công ty.
Phần bên trái hiển thị các kết quả tìm kiếm tự nhiên là thị trường dành cho SEO. Các
khảo sát của quốc tế cho thấy khoảng 70% người tìm kiếm không xem hết quá trang kết quả
đầu tiên, 97% không xem tới trang kết quả tìm kiếm thứ 3. Vì vậy, nếu làm SEO tốt sẽ tăng
được lượng người truy cập từ các trang web tìm kiếm.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
24
Ưu điểm của SEO:
• Tăng lượng truy cập
• Tăng uy tín của trang web. Thông thường, những trang web có nội dung chất lượng,
thường xuyên cập nhật và nhiều người truy cập sẽ được ưu tiên trong kết quả tìm kiếm. Vì
vậy, “xuất hiện đầu tiên trong kết quả tìm kiếm tự nhiên trên Google không chỉ giúp tăng
lượng truy cập cho website, điều đó còn thể hiện uy tín trong suy nghĩ của người sử dụng về
trang web đó”
• Tốn kém ít chi phí hơn quảng cáo banner và google Adwords
Về chi phí, SEO là hình thức tiếp thị trực tuyến rẻ nhất. Giá dịch vụ SEO ở Việt Nam
tương đối đa dạng, thường từ 2 triệu đến 6 triệu đồng hoặc cao hơn với những từ khóa phổ
thông.
Theo tính toán của Nova, chi phí cho một lượt truy cập của quảng cáo banner là khoảng
600-800 đồng/lượt truy cập và khoảng 0,1 USD/lượt truy cập của Google Adwords, trong
khi đó chi phí một lượt truy cập của SEO chỉ khoảng 200 đồng.
Chính vì vậy SEO là một trong những nhân tố quan trọng nhất giúp tìm đến môi trường
trực tuyến:
Theo kết quả thống kê thì 47% người sử dụng tìm thấy các sản phẩm tại gian hàng trực
tuyến là nhờ vào công cụ tìm kiếm
78% số người sử dụng truy cập vào top 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên được xuất hiện.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
25
Điều đó đã làm cho công cụ tìm kiếm trở thành nhân tố quan trọng giúp gia tăng số
lượng người truy cập vào website và mua hàng của doanh nghiệp
Cách thức tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
• Thường xuyên cập nhập và làm mới website
Để tối ưu hóa hiệu quả của SEO, ông Đỗ Thế Hùng, trưởng nhóm kinh doanh SEO của
Nova cho rằng các website nên có tên miền trùng với tên sản phẩm hoặc dịch vụ, có nội
dung phong phú, trình bày rõ ràng, thông tin cập nhật thường xuyên và nên có nhân viên phụ
trách website.
Sau bước chọn từ khóa, doanh nghiệp nên tối ưu lại cấu trúc trang web để thân thiện hơn
với Google như chỉnh sửa phần mềm (code), cách trình bày và cấu trúc của trang web. Tiếp
đến là bước tiếp thị trang web đó với các công cụ tìm kiếm và các website khác.
• Đăng ký vị trí đứng đầu tại các trang công cụ tìm kiếm
• Sử dụng những từ khóa có thể có trong website
• Đưa ra một nhóm hoặc một tiêu đề mà người sử dụng có thể gõ vào khi tìm kiếm
Trong quy trình làm SEO, bước đầu tiên quan trọng là nghiên cứu chọn ra các từ khóa
phù hợp với nhu cầu quảng bá của khách hàng. Đây là bước rất quan trọng, đặc biệt là với
những lĩnh vực nhiều doanh nghiệp quan tâm đến SEO.
“Ví dụ với công ty kinh doanh máy tính xách tay, "laptop" hay "máy tính xách tay" là hai
từ khóa rất phổ biến, để SEO hai từ khóa này lên đầu đòi hỏi mất nhiều thời gian và tốn
nhiều tiền. Vì vậy, các doanh nghiệp nên chọn những từ khóa liên quan như laptop giá rẻ
hay cụm từ laptop gắn với thương hiệu như laptop IBM, laptop Acer, laptop HP”
Ví dụ như công ty thương mại và xuất nhập khẩu Viettel đã tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
của mình bằng các từ khóa cụ thể:
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
26
Hay với vinabook:
Kết quả tìm kiếm trên Google.com với từ khóa “Đoàn thị Hồng Vân”
• Phải thường xuyên thay đổi và cập nhập SEO từng ngày
Khác với các hình thức quảng cáo trực tiếp như đặt banner hay dùng Google Adwords,
quá trình làm SEO không thể có kết quả ngay, có thể kéo dài một vài tuần hoặc nhiều tháng
tùy theo từ khóa. Những từ khóa phổ biến thời gian đẩy lên xếp trong kết quả tìm kiếm sẽ
lâu hơn.
2.2.2.Xây dựng cộng đồng điện tử
Cộng đồng điện tử được xây dựng qua các chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn đàn,
blog…
Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình thức gửi thư
điện tử:
• Bảng tin điện tử hay tin tức nhóm: người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử
lên những chủ để đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được
• Gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi
thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của thành viên khác
Ví dụ như ở vinabook.com cho phép khách hàng đánh giá về cuốn sách mà họ đã từng
mua hoăc đã từng đọc ở phía dưới thông tin của sản phẩm tại “Đánh giá của bạn”. Đồng thời
cho phép khách hàng khác đọc được lời bình, nêu ra quan điểm đồng ý với nhận xét hay
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
27
không và để lại phản hồi. Bên cạnh đó, để tiện cho việc theo dõi của khách hàng, vinabook
còn đưa ra các nhận xét hay nhất dựa trên số người có cùng ý kiến và nhận xét mới nhất.
Xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa DN với
người tiêu dùng
2.2.3.Các sự kiện trực tuyến
Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng có cùng
sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website.
Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi
thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng
hiện tại, từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ.
Điển hình như cuộc thi thiết kế áo phông “Tắt đèn bật ý tưởng” hay cuộc thi Skate
Contest của www.bosua.vn ( một thương hiệu thời trang mang phong cách đường phố và
trượt ván của Việt Nam). Thông qua các cuộc thi này, giúp cho bò sữa có thể thu hút và tập
hợp được những bạn trẻ có sở thích mặc áo phông và phong cách đường phố, trượt ván, hiểu
rõ nhu cầu của họ và từ đó quảng bá và xây dựng được thương hiệu của mình.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
28
Hay “Dạ vũ trắng hồng” của Pon’d tại địa chỉ www.landantranghong.com cũng đã gây
được sự chú ý của các bạn trẻ. Các thí sinh tham gia sẽ gửi hình ảnh của mình và bài viết về
bản thân, và mong muốn về làn da trắng hồng. Thí sinh được nhiều người bình chọn nhất sẽ
giành được giải công chúa trắng hồng.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
29
Ngoài ra, cũng có rất nhiều các sự kiện trực tuyến khác được tổ chức thành công và gây
được hiệu ứng tốt cho doanh nghiệp như:
• Thiết kế xe máy Honda tương lai cho người Việt do Honda tổ chức
• Cuộc thi hát trực tuyến “Hát bài chocopie – nhận quà hạnh phúc” của Orion…
• Cuộc thi Pepsi giai điệu số
• ….
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
30
CHƯƠNG 3: XÚC TIẾN BÁN HÀNG ĐIỆN TỬ
3.1.Giới thiệu về xúc tiến bán hàng điện tử
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền
mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng.
Các hoạt động của xúc tiến bán bao gồm:
• Hạ giá
• Khuyến khích dùng thử sp mẫu
• Phát coupon
• Các chương trình khuyến mại như thi đua có thưởng và giải thưởng
Tuy nhiên, xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện 2 hoạt động: phát coupon, khuyến
khích dùng thử sp mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại
Điểm khác biệt cơ bản giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện tử:
• Xúc tiến bán truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp đến các DN trong hệ thống
kênh phân phối
• Xúc tiến bán điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng
3.2.Các hoạt động của xúc tiến bán hàng điện tử
3.2.1.Khuyến khích dùng thử sản phẩm
Là hình thức đưa ra một phần sản phẩm cho khách hàng dùng thử. Hoạt động xúc tiến
này phổ biến đặc biệt với các công ty phần mềm, kinh doanh sản phẩm kĩ thuật số.
Ví dụ như: Microsoft Forefront cho phép khách hàng tải các bản dùng thử miễn phí sản
phẩm trong vòng 120 ngày. Khi khách hàng đăng ký dùng thử một phần mềm bằng
Windows Live ID, khách hàng có thể nhận được một bản đánh giá sản phẩm do Microsoft
gửi vào email. Tuy nhiên khi sử dụng các bản dùng thử, khách hàng sẽ không nhận được sự
hỗ trợ nào từ phía nhà cung cấp. Trong quá trình dùng thử nếu khách hàng có thắc mắc thì sẽ
truy cập vào Trung tâm Kỹ thuật Forefront TechNet. Tại đây khách hàng có thể tìm được
thêm thông tin chi tiết về Điều kiện sử dụng đối với các phần mềm có sẵn trên trang web
này.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
31
Bên cạnh đó, các sản phẩm không ở dưới dạng số hóa cũng có thể thực hiện hình thức
xúc tiến bán hàng điện tử này. Điển hình như Dove, cho phép khách hàng đăng ký dùng thử
sản phẩm qua mạng internet tại bao gồm: tên, địa chỉ, số điện
thoại. Và các mẫu dùng thử sản phẩm của dầu gội Dove trong vòng 7 ngày sẽ được chuyển
đến tay khách hàng qua đường bưu điện.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
32
3.2.2. Giảm giá, khuyến mại
• Giảm giá, tặng quà kèm theo
Đây là chương trình được khá nhiều các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng, nhất là đối với
các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử như laptop, điện thoại di động, máy ảnh….
Ví dụ như chương trình khuyến mại: “Macbook hàng hiệu tặng quà sành điệu” của
www.thegioididong.com
• Đưa ra các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết
phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác trong website. Từ đó nâng cao sự
dính kết giữa người sử dụng với website
Ví dụ tham gia trò chơi có thưởng của website
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
33
• Các chương trình phải thường xuyên thay đổi, cập nhập để thu hút người sử dụng
quay lại với website
3.2.3.Phát coupon
Phát coupon là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng mua hàng.
Theo thống kê, khoảng 55% khách hàng thích nhận coupon qua e-mail. Trong đó, chỉ có
33% khách hàng thích nhận coupon qua báo, tạp chí và 18% khách hàng thích nhận thông
qua gửi thư thông thường.
Doanh nghiệp có thể tặng coupon ngay trên chính trang web của mình, hoặc thông qua
các báo điện tử hoặc các trang web chuyên về coupon. Khách hàng vào các địa chỉ tặng
coupon, đăng ký nhận. Doanh nghiệp sẽ gửi coupon về mail cho khách hàng theo địa chỉ
mail mà khách hàng đã đăng ký
Ví dụ: Tặng coupon thông qua mục quà tặng của kênh 14.vn
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
34
Hoặc thông qua website
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
35
CHƯƠNG 4: MARKETING ĐIỆN TỬ TRỰC TIẾP
4.1.Giới thiệu về Marketing điện tử trực tiếp
Marketing trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận
là khách hàng của doanh nghiệp ( bao gồm người tiêu dùng và doanh nghiệp ), được sử dụng
để giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời
yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm
mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Các hoạt động marketing trực tiếp bao gồm:
• Marketing qua điện thoại, gửi thư và catalogue qua bưu điện
• Các quảng cáo qua banner và các hình thức quảng cáo và xúc tiến bán khác mà nỗ lực
để có được phản ứng hồi đáp trực tiếp.
4.2.Các hoạt động của Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của internet bao gồm
các hoạt động sau :
4.2.1.Email
Trung bình 1 năm có 8 tỉ email được gửi trên toàn cầu. 1/3 thời gian trên mạng của người
sử dụng được dùng cho hoạt động quản trị thư điện tử. Trong đó thư có liên quan đến hoạt
động marketing chiếm 22% và ½ trong các thư đó là thư gửi không được yêu cầu.
Trong năm 2009, email tiếp tục được xem là phương thức hữu ích và kinh tế nhất để tiếp
cận các khách hàng và khách hàng tiềm năng. Một nghiên cứu MarketingSherpa cho thấy
rằng 78% các nhà quảng cáo qua email cho các doanh nghiệp và 69% các nhà quảng cáo
email cho người tiêu dùng vẫn nghĩ rằng email rất hiệu quả, và tác động của nó vẫn tiếp tục
phát triển.
Ưu điểm:
• Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn
Đầu tiên chúng tôi có thể nói đến đó là chi phí mà bạn có thể tiết kiệm được từ việc cắt
giảm in ấn. In ấn tốn kém của bạn một khoản tiền không nhỏ, nhất là nếu bạn thực hiện gửi
thư với số lượng khách hàng lớn. Nhưng với hình thức marketing bằng email thì bạn không
mất chi phí in ấn và nó còn cực kỳ thuận tiện cho sửa chữa nếu có sai sót về nội dung. Bạn
chỉ việc thay đổi lại chỗ sai sót và có thể gửi cho khách hàng ngay lập tức.
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
36
Trong kinh doanh thì việc giữ mối quan hệ với khách hàng là một việc cực kỳ quan
trọng. Mặc dù các công ty đều ý thức rõ về điều này tuy nhiên, họ không thể thực hiện việc
này với tất các khách hàng vì chi phí quá lớn không cho phép họ thực hiện điều này. Nếu
bạn phải gửi thư thường tới 10.000 khách hàng ở nước ngoài thì chi phí sẽ là bao nhiêu?.
Nếu nội dung thư có sai sót thì bạn sẽ mất bao nhiêu lâu và bao nhiêu tiền để khắc phục hậu
quả?
Nhưng marketing bằng email đã cho phép các công ty thực hiện được điều này. Họ có
thể thực hiện việc trao đổi thuờng xuyên với tất cả các khách hàng của mình hàng ngày hay
hàng tuần mà chi phí bỏ ra chỉ bằng một phần trăm hay một phần ngàn chi phí mà họ phải
trả với cách thông thường. Như vậy, việc marketing bằng email sẽ tăng cường mối quan hệ
giữa công ty với khách hàng, cũng như gây được thiện cảm và sự tin cậy của họ.
Với việc giữ tốt mối quan hệ với khách hàng, khi có nhu cầu mua một sản phẩm nào đó
thì trước tiên họ sẽ nghĩ đến các sản phẩm của doanh nghiệp và cơ hội để bán các sản phẩm
cho họ là cao hơn rất nhiều các đối thủ.
• Khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm tra tính hiệu quả của thư chào
hàng,có bao nhiêu thư chào hàng đã được đọc và các thông tin và các thông tin phản hồi về
sản phẩm của bạn một cách nhanh chóng với chi phí thấp và thời gian rất ngắn.
Việc marketing bằng email có thể đem lại cho doanh nghiệp những đơn đặt hàng ngay
sau khi bạn gửi thư chào hàng. Gửi thư chào hàng bằng email, thời gian gửi rất ngắn, khách
hàng nhận được thư chào hàng trong khi đang có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp. Có
thể họ sẽ thực hiện việc đặt hàng ngay lập tức và không cần đắn đo gì.Hoặc khi doanh
nghiệp gửi email tham khảo ý kiến của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm của mình, thì
doanh nghiệp cũng có thể nhận được những thông tin phản hồi vô giá và trung thực một cách
nhanh chóng.
• Có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng
E-mail đã được cá nhân hoá cho phép họ thiết lập những mối quan hệ với các khách hàng
tiềm năng, thay cho việc làm khách hàng bực mình bằng những chiến dịch quảng cáo tập
trung. Ông Anand Jagannathan, Giám đốc Công ty quảng cáo qua e-mail Responsys.com
cho biết: “Việc gửi quảng cáo bằng e-mail có phạm vi hẹp hơn, định hướng được sở thích cá
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
37
nhân của người nhận mail, và chính vì thế người nhận phúc đáp lại những e-mail được gửi
đến họ thường xuyên hơn”.
• Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư.
Việc sử dụng email để marketing sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều thời gian trong việc gửi
thư. Nếu bạn gửi thư theo cách thông thường thì bạn sẽ mất khá nhiều thời gian trong việc
viết thư, sàng lọc từ danh sách khách hàng của bạn ra các đối tượng mà bạn cần gửi thư đến
và thời gian vận chuyển để các bức thư tới tay khách hàng. Mặt khác, nếu như bạn thực hiện
công việc này không chính xác thì sẽ dẫn đến hai khả năng xảy ra đó là hoặc bạn để sót các
khách hàng của mình hoặc bạn lại gửi đến những khách hàng đã mua sản phẩm và không
cần tiếp thị nữa.
Trong khi đó, sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với số lượng lớn đến nhiều địa chỉ
khác nhau, thời gian mà bạn tiết kiệm được là rất lớn. Email cho phép bạn có thể gửi nhiều
thư đến nhiều địa chỉ trong một lần gửi. Đây là chức năng rất mạnh của email, với chức năng
này khi bạn muốn gửi một bức thư cùng một nội dung đến nhiều người cùng một lúc, bạn
chỉ cần soạn thảo ra một bức thư và đưa tất cả địa chỉ những nguời bạn muốn gửi vào, sau đó
nhấn vào nút "Send".
Hơn nữa, với email, bạn có thể sử dụng dịch vụ để trợ giúp thực hiện việc quản lý danh
sách gửi thư một cách hoàn toàn tự động. Với dịch vụ này, nó sẽ tự động loại tất cả những
người đã thực việc mua loại hàng hoá mà bạn muốn gửi thư đi chào hàng ra khỏi danh sách.
Việc sử dụng dịch vụ này sẽ giúp bạn tránh khỏi những sai sót không đáng có với một chi
phí rất rẻ.
Nhược điểm:
• Doanh nghiệp gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp
Tại Việt Nam, doanh nghiệp thường mua danh sách email từ các trung tâm chuyên
nghiệp với giá từ 350ngđ ( khoảng 1,2 triệu địa chỉ email và phần mềm gửi thư điện tử).
Chính vì vậy, rất khó có thể biết được đâu là khách hàng tiềm năng của mình, đâu là những
người không quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn nữa, doanh nghiệp còn gặp khó
khăn trong việc quản lý danh sách email vì hơn 50% người sử dụng có nhiều hơn 1 email và
họ thường xuyên thay đổi địa chỉ email của mình.
• Spam gây khó chịu cho người nhận
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
38
Một thống kê cho thấy, 90% thư quảng cáo không cần thiết cho người đọc. Chỉ 5% là e-
mail tiếp thị cần thiết. Đối với tất cả các loại e-mail quảng cáo gửi với số lượng lớn và
không hữu ích với phần lớn người đọc người ta thường gọi chung là thư rác (spam). Hầu hết
người dùng đang bội thực vì e-mail quảng cáo và bày tỏ sự khó chịu đối với những e-mail
“không mời mà đến” này.
Con số thư rác vào các hộp e-mail ngày một tăng có khi tới vài trăm e-mail một ngày.
Không chỉ thế, e-mail còn đang dần trở thành công cụ để lừa đảo trực tuyến khi ngày càng
có nhiều kẻ sử dụng e-mail để phát tán virus, khủng bố bom thư (gửi nhiều thư gây nghẽn hệ
thống), giả mạo để lừa đảo người dùng cung cấp mật khẩu, số tài khoản ngân hàng…
Cách thức thu thập danh sách email:
• Tập hợp thông qua việc đăng ký tên thành viên trên website, đăng ký thuê bao, các bản
báo cáo mua hàng
• Thuê mua từ những nhà đại lý danh sách
• Thu thập từ các nhóm thông tin hay qua các danh bạ email trực tuyến
Các hình thức email marketing
☺ Opt – in và Opt – out
Email opt in: những người sử dụng mà đồng ý nhận thư điện tử thương mại từ những
website mà họ yêu thích
Email opt out: Những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận email thương mại từ
website của doanh nghiệp
Để có được một email opt in, người sử dụng khi truy cập website chỉ cần click chuột vào
1 module nhỏ và ghi địa chỉ email của mình ở đó. Và để hoạt động thương mại điện trực tiếp
thành công, nhà marketing điện tử phải đảm bảo tất cả email mà họ gửi phải là email opt – in
( tỷ lệ phúc đáp 90%)
Ví dụ ở vinabook cho phép khách hàng đăng ký nhận thông tin qua email và hủy bỏ:
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
39
Khi khách hàng đã đăng ký sử dụng, mỗi khi có chương trình khuyến mại hay thông tin
mới của vinabook, vinabook sẽ gửi một email cho các khách hàng đó:
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
40
☺ Spam
Spam là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho
người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa ngay thư lập tức chứ không cần đọc nội
dung.
Spam sẽ mang lại hình ảnh xấu về doanh nghiệp – những người gửi spam trong nhận
thức của khách hàng dẫn đến cảm nhận tiêu cực về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong khi trung bình mỗi ngày, người sử dụng Việt Nam nhận được ít nhất 20 email quảng
cáo không được phép và để hạn chế tình trạng này, người sử dụng có thể dùng hệ thống lọc
spam.
Hoặc một email spam của doanh nghiệp Việt nam:
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
41
4.2.2.Marketing lan truyền
Là hình thức Marketing mà doanh nghiệp forward email cho bạn bè, đồng nghiệp…(
những người trong danh sách email của doanh nghiệp) , sau đó những người nhận lại
forward cho bạn bè của họ.
Để thực hiện hình thức Marketing lan truyền thì nội dung email phải thực sự hấp dẫn.
4.2.3.SMS
Để thực hiện được một chương trình Mobile marketing, đòi hỏi rất nhiều đơn vị tham
gia, vì đây là một lĩnh vực cần có cả sự tác động của kỹ thuật.Ví dụ:
Các hãng cung cấp dịch vụ: như vinaphone, mobifone, viettel
Các hãng điện thoại di động nhắn tin cho khách hàng
Mobile marketing là một công cụ phù hợp trong các mục tiêu sau đây của marketing:
Thứ nhất, đó là tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng
Thứ hai, tạo ra một cơ sở dữ liệu về những mối quan tâm của khách hàng.
Thứ ba, định hướng sự chú ý của khách hàng vào các sự kiện hoặc các hoạt động mua
bán, làm tăng doanh số bán hàng.
Thứ tư, làm tăng sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.
Hiệu quả của Mobile marketing, trước tiên có thể nhìn thấy ngay ở số lượng khách hàng
sử dụng điện thoại di động ngày nay, tại Việt Nam, số thuê bao di động ngày càng tăng
mạnh. Quan trọng hơn, điện thoại di động là phương tiện (gần như duy nhất) ở bên cạnh các
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
42
vị khách hàng suốt 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Liệu có phương tiện nào trong số
báo chí, truyền hình, đài phát thanh, internet,… có thời gian “sở hữu” khách hàng lâu đến
thế? Thêm vào đó, dựa trên cở sở dữ liệu khách hàng mà các nhà cung cấp mạng có được
việc giao tiếp với khách hàng thông qua điện thoại di động có thể được cá nhân hóa.
Doanh nghiệp có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm
mới, chương trình khuyến mại mới, lời chào hàng hay một lời chúc mừng sinh nhật,…
những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng
tạo của công ty.
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay chỉ
là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt khác, việc
gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu không, tin nhắn của công
ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng của chương trình marketing.
SMS giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
Bài tâp nhóm E-marketing - Nhóm 1 – L02 – GVHD: Cô Uyên
43
SMS thông báo về chương trình khuyến mại mới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_1_2767.pdf