Phân loại một số chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng vi sinh vật gây nhiễm trùng bệnh viện
* Chủng T2
So sánh với mô tả của Gauze và cộng sự,
chủng xạ khuẩn T2 giống với xạ khuẩn
Streptomyces cinereoruber subsp.
cinereoruber (Corbaz et al, 1957c).
Kết luận: Nhƣ vậy, chủng xạ khuẩn T2 có thể
xem là một chủng xạ khuẩn thuộc loài
Streptomyces cinereoruber subsp.
cinereoruber. Chủng này giống các chủng
phân loại nhƣ sau: RIA535 (Viện nghiên cứu
khoa học kháng sinh liên bang Liên Xô cũ),
ATCC 19740 (Bộ sƣu tập giống chuẩn Mỹ),
ISP 5012 (Dự án xạ khuẩn quốc tế).
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân loại một số chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng vi sinh vật gây nhiễm trùng bệnh viện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bùi Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 159 - 165
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 159
PHÂN LOẠI MỘT SỐ CHỦNG XẠ KHUẨN
CÓ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG VI SINH VẬT GÂY NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN
Bùi Thị Hà*
Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong số các chủng xạ khuẩn đã phân lập từ đất của tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành sàng
lọc nhiều lần và tuyển chọn đƣợc 2 chủng có hoạt tính kháng sinh mạnh nhất là A1, T2. Cả hai
chủng này có khả năng kháng các vi sinh vật gây nhiễm trùng bệnh viện là Pseudomonas
aeruginosa và Staphylococcus aureus. Sau đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh học
và phân loại hai chủng xạ khuẩn này dựa theo chƣơng trình xạ khuẩn quốc tế ISP. Kết quả cho
thấy chủng A1 là một chủng xạ khuẩn thuộc loài Streptomyces kursanovii. Chủng T2 là một chủng
xạ khuẩn thuộc loài Streptomyces cinereoruber subsp. cinereoruber.
Từ khóa: Xạ khuẩn, Chủng, Hoạt tính kháng sinh, Phân loại, Môi trường.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nƣớc có tỷ lệ bệnh nhiễm trùng
khá cao, dẫn đến nhu cầu về thuốc kháng
sinh là rất lớn. Nhƣng hiện nay chƣa có nhà
máy sản xuất kháng sinh vì vậy hàng năm vẫn
phải nhập khẩu một lƣợng lớn thuốc kháng
sinh. Để đáp ứng nhu cầu đó, từ lâu Đảng và
Nhà nƣớc ta đã quan tâm đến hƣớng sản xuất
chất kháng sinh để đáp ứng nhu cầu chữa
bệnh cho nhân dân.
Ngoài việc chữa bệnh trong thực tế còn tồn tại
một vấn đề nữa cũng cần đƣợc giải quyết là
hiện tƣợng nhiễm trùng bệnh viện – là việc
ngƣời bệnh bị nhiễm thêm một hoặc một số vi
khuẩn trong khi đang điều trị tại bệnh viện.
Theo nhiều nghiên cứu tại các bệnh viện ở
Việt Nam cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện là 19,1%, tỷ lệ này còn tăng lên nếu bệnh
nhân nằm viện kéo dài [6]. Việc sử dụng
kháng sinh không đúng cách cùng với việc
kiểm soát nhiễm trùng chƣa tốt đã dẫn tới tình
trạng kháng thuốc và nhiễm trùng bệnh viện
đang gia tăng đến mức độ đáng lo ngại.
Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus
aureus là hai trong số các tác nhân gây nhiễm
trùng bệnh viện hàng đầu. Chúng là nguyên
nhân trực tiếp và gián tiếp của hàng loạt các
Tel: 01683 566.336, Email: buihayk@gmail.com
bệnh nhiễm khuẩn: viêm phổi, viêm phế
quản, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng
huyết, nhiễm khuẩn vết mổ Đồng thời, tỷ lệ
kháng kháng sinh của hai chủng này ngày
càng tăng cao. Với mong muốn đóng góp một
phần kiến thức vào việc giải quyết vấn đề trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tuyển
chọn và phân loại một số chủng xạ khuẩn có
khả năng đối kháng vi sinh vật gây nhiễm
trùng bệnh viện”.
MỤC TIÊU
- Tuyển chọn đƣợc một số chủng xạ khuẩn
mạnh nhất có khả năng đối kháng vi sinh vật
gây nhiễm trùng bệnh viện.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại
của các chủng xạ khuẩn có hoạt tính kháng
sinh mạnh.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu nghiên cứu
- Các chủng xạ khuẩn đã tuyển chọn.
- Các chủng vi sinh vật kiểm định
(Streptoccocus aureus và Pseudomonas aeruginosa)
do Bệnh viện ĐKTƢ Thái Nguyên cung cấp.
Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu các đặc điểm sinh học.
Bùi Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 159 - 165
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 160
- Phƣơng pháp định loại theo chƣơng trình xạ
khuẩn quốc tế ISP.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/ 2010 đến
tháng 12/ 2010.
Địa điểm: Trƣờng Đại học Khoa học - Đại
học Thái Nguyên và Phòng Di truyền Vi sinh
vật - Viện Công nghệ sinh học thuộc Viện
khoa học Công nghệ Việt Nam.
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm sinh học của 2
chủng xạ khuẩn đã lựa chọn.
- Phân loại 2 chủng xạ khuẩn đã tuyển chọn
theo phƣơng pháp truyền thống.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học
Các đặc điểm hình thái
Chủng A1 có cuống sinh bào tử dạng xoắn
(S), bề mặt bào tử nhẵn, có khoảng 19 - 20
bào tử trên 1 chuỗi. Chủng T2 có cuống sinh
bào tử dạng thẳng (RF), bề mặt bào tử nhẵn,
số lƣợng bào tử trên 1 chuỗi là 20 - 45.
Đặc điểm về cuống sinh bào tử và bề mặt bào
tử của 2 chủng xạ khuẩn đƣợc thể hiện trong
hình 1 và hình 2.
Chủng A1
Chủng T2
Hình 1. Hình dạng cuống sinh bào tử 2 chủng xạ khuẩn
A1 (X10.000) A1 (X15.000)
Bùi Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 159 - 165
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 161
T2 (X5000) T2 (X15000)
Hình 2. Hình dạng bề mặt bào tử 2 chủng xạ khuẩn
Bảng 1. Đặc điểm nuôi cấy của 2 chủng xạ khuẩn
MT Chủng XK Sinh trưởng Màu KTCC Màu KTKS Sắc tố
ISP1
A1 + Trắng Trắng 0
T2 ++ Trắng xám Xám 0
ISP3
A1 +++ Trắng Trắng Vàng nhạt
T2 +++ Xám Xám 0
ISP4
A1 ++ Trắng Vàng 0
T2 + Trắng Vàng 0
ISP5
A1 ++ Trắng Vàng 0
T2 ++ Trắng xám Ghi Đen nâu
ISP6
A1 + Trắng Xám 0
T2 + Trắng Xám Đen
Gause I
A1 +++ Xám nhạt Trắng sữa Vàng
T2 +++ Xám nhạt Trắng Vàng
Gause II
A1 + Nâu nhạt Trắng Vàng
T2 + Đen Trắng Nâu
MT 79
A1 ++ Trắng Trắng 0
T2 + Nâu Trắng Vàng nâu
+++ Sinh trưởng tốt ++ Sinh trưởng bình thường
+ Sinh trưởng yếu - Không sinh trưởng
Các đặc điểm nuôi cấy
*Khả năng sinh trưởng, màu sắc KTCC,
KTKS, sắc tố tan
Trên các môi trƣờng dinh dƣỡng khác nhau,
các chủng xạ khuẩn thể hiện sự khác nhau về
khả năng sinh trƣởng, màu sắc KTCC, KTKS
và sắc tố tan. Các đặc điểm nuôi cấy của 2
chủng xạ khuẩn đƣợc thể hiện trong bảng 1.
Cả 2 chủng xạ khuẩn đều có khả năng mọc tốt
trên môi trƣờng Gauss I, nhƣng mọc kém trên
MT ISP 6. Trên các MT còn lại, sự sinh
trƣởng của xạ khuẩn đạt mức bình thƣờng.
* Sự hình thành melanin
Bùi Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 159 - 165
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 162
Hình 3. Khả năng hình thành melanin của 2 chủng
Khả năng hình thành melamin đƣợc chú ý
nhiều trong phân loại học. Xạ khuẩn đƣợc
nuôi trên MT ISP - 6 ở nhiệt độ phòng. Nếu
các chủng có khả năng sinh melamin thì
chúng sẽ làm đổi màu môi trƣờng từ vàng
nhạt --> nâu đậm --> đen.
Dựa theo những số liệu thu đƣợc thì trong 2
chủng xạ khuẩn kể trên chỉ có chủng T2 có
khả năng hình thành melanin, chủng A1
không có khả năng này.
Các đặc điểm sinh lý, sinh hóa
* Khả năng sinh enzym ngoại bào
Kết quả thử hoạt tính enzyme cellulase,
amilase và protease của 2 chủng xạ khuẩn
đƣợc cho trong bảng 2. Kết quả cho thấy cả 2
chủng đều có khả năng sinh ra các enzyme
ngoại bào: amilase, cellulase và protease.
Nhìn chung, hoạt tính enzyme của chủng A1
đều mạnh hơn của chủng T2. Với việc cả 2
chủng xạ khuẩn đều có hoạt tính cellulase và
amilase thì đây thực sự là điểm đáng lƣu ý bởi
khi nuôi cấy chúng trên quy mô công nghiệp
thì chúng ta có thể tận dụng những nguồn
cacbon thô, rẻ tiền và sẵn có trong nƣớc.
Bảng 2. Khả năng sinh enzyme ngoại bào của 2
chủng xạ khuẩn
Chủng
Hoạt tính enzyme của 2 chủng XK A1
và T2 (D-d, mm)
Amilase Cellulase Protease
A1
20,33
± 0,58
20,33
± 0,89
19,67
± 0,89
T2
18,67
± 0,58
18,33
± 0,89
19,47
± 0,89
Bảng 3. Khả năng chịu muối của 2 chủng nghiên cứu
Nồng độ ( % ) A1 T2
0 ++ +++
0,5 ++ ++
1 ++ +
3 ++ +
5 + +
7 + -
9 + -
11 - -
12 - -
Ghi chú:
+++ Sinh trƣởngtốt ++ Sinh trƣởng bình thƣờng
+ Sinh trƣởng yếu - Không sinh trƣởng
* Khả năng chịu muối
Các chủng nghiên cứu đƣợc nuôi cấy trên môi
trƣờng Gauss -1 có bổ sung NaCl ở các nồng
độ dao động từ 0,5 - 12 %. Sau 5 ngày nuôi
cấy, kết quả về sự sinh trƣởng của các chủng
đƣợc thể hiện trong bảng 3.
Dữ liệu nghiên cứu cho thấy: khả năng chịu
muối của 2 chủng xạ khuẩn có sự khác biệt
nhau. T2 chịu đƣợc nồng độ muối 5%, trong
khi A1 có thể sống trong môi trƣờng có nồng
độ muối 9%. Điều này chứng tỏ A1 là một
chủng ƣa mặn.
* Khả năng đồng hóa các nguồn đường
khác nhau
Khả năng sử dụng nhiều nguồn đƣờng (nguồn
cacbon) khác nhau rất có ý nghĩa trong quá
trình lên men công nghiệp. Khi ấy ta có thể
tận dụng nhiều nguồn đƣờng thay thế nhằm
làm giảm chi phí lên men. Trong thí nghiệm
của mình, chúng tôi tiến hành nuôi 2 chủng
A1; T2 trên MT ISP -9 có bổ sung 1% các
nguồn đƣờng khác nhau. Sau 14 ngày nuôi,
kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 4 và hình 4.
Bảng 4. Khả năng sinh trƣởng của 2 chủng xạ
khuẩn trên các môi trƣờng có nguồn đƣờng
(cacbon) khác nhau
Nguồn cacbon
Mức độ sinh trưởng
A1 T2
Bùi Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 159 - 165
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 163
Không đƣờng - -
Arabinose ++ ++
Cellulose - -
Fructose ++ ++
Glucose ++ +
Inositol +++ ++
Lactose +++ +++
Maltose + +++
Raffinose + ++
Ghi chú:
+++ Sinh trƣởng tốt ++ Sinh trƣởng bình thƣờng
+ Sinh trƣởng yếu - Không sinh trƣởng
Hình 4. Sự sinh trƣởng của 2 chủng xạ khuẩn trên các môi trƣờng có nguồn cacbon khác nhau
Bảng 5. So sánh đặc điểm phân loại của chủng A1 với loài Streptomyces kursanovii
Đặc điểm Xạ khuẩn A1 Streptomyces kursanovii
Cuống sinh bào tử Xoắn Xoắn
Bề mặt bào tử Nhẵn Nhẵn
Môi trƣờng Gauze 1
Hệ sợi khí sinh Xám Xám
Hệ sợi cơ chất Vàng Vàng hơi đậm hoặc vàng cam
Sắc tố Vàng Giống màu KTCC, đôi khi không có
Môi trƣờng Gauze 2
Hệ sợi khí sinh Ghi xám Vàng đến ghi
Hệ sợi cơ chất Vàng Vàng đến vàng nâu
Sắc tố Vàng Vàng
Môi trƣờng Glycerin Nitrat
Hệ sợi khí sinh Vàng Vàng
Hệ sợi cơ chất Vàng đậm Vàng đậm
Sắc tố Vàng Vàng
Môi trƣờng Sắt - Nấm men - Peptone
Sinh tổng hợp Melanoid Không sinh Melanoid Có sinh Melanoid
Sinh tổng hợp các chất kháng sinh Ostreogrisine, Fumaramycine
Môi trƣờng đại mạch
Hệ sợi khí sinh Vàng Vàng
Hệ sợi cơ chất Vàng đậm Vàng đậm đến vàng cam
Sắc tố Vàng Vàng
Phân loại hai chủng xạ khuẩn * Chủng A1
Bùi Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 159 - 165
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 164
So sánh với mô tả của Gauze và cộng sự,
chủng xạ khuẩn A1 giống với xạ khuẩn
Streptomyces kursanovii (Preobrazhenskaya
et al, 1957 và Pridham, 1958):
Kết luận: Nhƣ vậy chủng A1 là một chủng xạ
khuẩn thuộc loài Streptomyces kursanovii.
Chủng này giống các chủng phân loại nhƣ
sau: ATCC 15824 (Bộ sƣu tập giống chuẩn
Mỹ); ISP 5162 (Dự án xạ khuẩn quốc tế),
RIA 1054 (Viện nghiên cứu khoa học kháng
sinh liên bang Liên Xô cũ)
* Chủng T2
So sánh với mô tả của Gauze và cộng sự,
chủng xạ khuẩn T2 giống với xạ khuẩn
Streptomyces cinereoruber subsp.
cinereoruber (Corbaz et al, 1957c).
Kết luận: Nhƣ vậy, chủng xạ khuẩn T2 có thể
xem là một chủng xạ khuẩn thuộc loài
Streptomyces cinereoruber subsp.
cinereoruber. Chủng này giống các chủng
phân loại nhƣ sau: RIA535 (Viện nghiên cứu
khoa học kháng sinh liên bang Liên Xô cũ),
ATCC 19740 (Bộ sƣu tập giống chuẩn Mỹ),
ISP 5012 (Dự án xạ khuẩn quốc tế).
KẾT LUẬN
Từ những kết quả đã thu đƣợc chúng tôi rút ra
những kết luận sau:
- Đã tuyển chọn đƣợc 2 chủng xạ khuẩn có
hoạt tính kháng sinh mạnh nhất có khả năng
kháng 2 chủng vi sinh vật gây nhiễm trùng
bệnh viện.
- Nghiên cứu đƣợc đặc điểm hình thái, đặc
điểm nuôi cấy, đặc điểm sinh lý sinh hóa của
hai chủng xạ khuẩn đã chọn.
- Phân loại đƣợc chủng A1 là một chủng xạ
khuẩn thuộc loài Streptomyces kursanovii.
Chủng T2 là một chủng xạ khuẩn thuộc loài
Streptomyces cinereoruber subsp. cinereoruber
Bảng 6. So sánh đặc điểm phân loại của chủng T2 với loài Streptomyces cinereoruber subsp. Cinereoruber
Đặc điểm Xạ khuẩn T2
Streptomyces cinereoruber subsp.
cinereoruber
Cuống sinh bào tử Thẳng Thẳng
Bề mặt bào tử Nhẵn Nhẵn
Môi trƣờng Gauze 1
Hệ sợi khí sinh Trắng Xám
Hệ sợi cơ chất Không màu Tím hồng
Sắc tố Không màu Tím hồng
Môi trƣờng Gauze 2
Hệ sợi khí sinh Xám Xám
Hệ sợi cơ chất Nâu thẫm Nâu đến nâu thẫm
Sắc tố Nâu Nâu, mất dần
Môi trƣờng Glycerin Nitrat
Hệ sợi khí sinh Nâu xám Kem, nâu xám
Hệ sợi cơ chất Đỏ sẫm Đỏ sẫm
Sắc tố Đỏ Đỏ
Môi trƣờng Sắt - Nấm men - Peptone
Sinh tổng hợp Melanoid Có sinh Melanoid Có sinh Melanoid
Môi trƣờng Đại mạch
Hệ sợi khí sinh Xám Không mô tả
Hệ sợi cơ chất Xám Không mô tả
Sắc tố Không Không mô tả
Sinh tổng hợp các chất kháng sinh Rhodomycine
.
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục phân loại 2 chủng xạ khuẩn theo
phương pháp sinh học hiện đại.
2. Tiếp tục nghiên cứu bản chất hóa học của
kháng sinh tách chiết từ các chủng xạ khuẩn.
3. Tiếp tục nghiên cứu tinh chế chất kháng
sinh và khả năng ứng dụng của chúng trong
đời sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 159 - 165
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 165
[1]. Ngô Đình Quang Bính (2005), Vi sinh vật học
công nghiệp, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật,
Trung tâm khoa học Tự nhiên và công nghệ Quốc
gia, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đăng Đức, Đặng
Hồng Miên, Nguyễn Vĩnh Phƣớc, Nguyễn Đình
Quyến, Nguyễn Phùng Tiến, Phạm Văn Ty (1976),
Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học, tập
2, Nxb KHKT, Hà Nội.
[3]. Bùi Thị Việt Hà (2006), Nghiên cứu xạ khuẩn
sinh chất kháng sinh chống nấm gây bệnh thực vật ở
Việt Nam, Luận án tiến sĩ sinh học, Hà Nội.
[4]. Đỗ Thu Hà (2006), Động học của quá trình lên
men sinh tổng hợp chất kháng sinh của 2 chủng xạ
khuẩn QN – 29 và ĐN – 110 phân lập từ đất khu vực
Quảng Nam – Đà Nẵng, Tạp chí Di truyền học, Hà
Nội.
[5]. Trần Ðình Tuấn, Ðào Xuân Vinh, Nguyễn Thị
Tuyết Vân và Cs, (2002), „‟Tìm hiểu độ nhạy cảm
với kháng sinh của một số chủng tụ cầu vàng
Staphylococcus aureus và trực khuẩn mủ xanh
Pseudomononas aeruginosa phân lập tại Đak Lak
năm 2000 „‟, Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ
các trƣờng ĐH Y Dƣợc Việt Nam lần thứ 11.
[6]. Hoàng Kim Tuyến, Vũ Kim Cƣơng, Đặng Mỹ
Hƣơng, (2005), „‟Tình hình kháng kháng sinh của vi
khuẩn gây bệnh phân lập tại bệnh viện Thống Nhất
(từ 8/2002 – 8/2005)".
[7]. Annaliesa S. Anderson, Elizabeth M.H.
Wellington (2001), “The taxonomy of Streptomyces
and related genera”, International Journal of
Systematic and Evolution Microbiology, 51, 797 –
814.
[8]. Joachim M. Wink. „‟Method for taxonomic
description of the actinobacteria‟‟
www.dsmz.de/microorganisms/files/Methods.pdf
[9].Kyung Man You, Yong Keun Park (1996), “A
new method for the selective isolation of
actinomycetes from soil”. Biotechnology techniques
Korea, Vol10, No7
[10]. Shirling E.B, Gotilieb D. (1966), " Methods for
characterization of Streptomyces species",
International Journal of Systematic Bacteriolog, Vol
16, No 3, 313 – 340.
[11]. Shu-Kun Tang, Wen-Jun Li, Wang Dong,
Yong-Guang Zhang, Li-Hua Xu, Cheng-Lin Jiang
(2002), “Study of the Biological Characteristic of
some Halophilic and Halotolerant actinomycetes
isolated from saline and alkaline soils”,
Actinomycetol, Vol17, No 1.
SUMMARY
CLASSIFYING SOME ACTINOMYCETE STRAINS WHICH ARE RESISTANT
MICROORGANISMS CAUSING INFECTIONS AT HOSPITAL
Bui Thi Ha
College of Medicine and Pharmacy -TNU
Of actinomycete strains isolated from the land of Thai Nguyen province, we selected the two strains have
strongest effected antibiotic including A1, T2 with several refinements - both strains were resistant
microorganisms causing nosocomial infection namely Pseudomonas aeruginosa and Staphylococcus aureus. After
that, we conducted research on the biological characteristics and classified two strains of this actinomycete
actinomycete program based on international ISP. The results showed that strain A1 was an actinomycete strain
of the species- Streptomyces kursanovii. T2 was a strain of the species Streptomyces cinereoruber subsp.
Cinereoruber.
Key words: Actinomyces, Strain, Antibiotic activity, Classification, Medium.
Tel: 01683 566.336, Email: buihayk@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32862_36698_2482012103136phanloaimotsochungxa_1787_2052629.pdf