6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các đơn vị sản xuất54
phân vi sinh từ CTR sinh hoạt sau phân loại nghiên cứu, đề xuất mô hình thí
điểm trong việc sử dụng sản phẩm phân vi sinh và nhân rộng mô hình.
- Hướng dẫn chi tiết về việc thu gom, lưu giữ CTR phát sinh trong các
hoạt động nông nghiệp.
- Xây dựng quy trình thu gom, lưu giữ CTR nguy hại phát sinh trong các
hoạt động nông nghiệp.
7. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
- Triển khai chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương để triển khai thực
hiện chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn.
- Tổ chức lập quy hoạch các điểm trung chuyển CTR trên địa bàn.
- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc phân loại CTR
sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn. Định kỳ hàng quý tổng hợp, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho UBND
tỉnh.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn đối với các hoạt động trong các khu công nghiệp.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục, tuyên truyền đối với
học sinh các thói quen tiết giảm, tái sử dụng và tái chế CTR nói chung và phân
loại CTR sinh hoạt nói riêng vào các giờ học tự nhiên, xã hội, giáo dục công
dân, các buổi sinh hoạt dưới cờ, các chương trình hoạt động ngoại khóa.
88 trang |
Chia sẻ: dntpro1256 | Lượt xem: 610 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trạm trung chuyển của
địa phương
Hố rác di
động/Điểm
hẹn/Vị trí tập kết
(*)
Mạng lưới thu
gom của xã
KXL chất thải theo
quy hoạch
43
- Nhóm 1: nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ,
quả, xác động vật);
- Nhóm 2: nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim
loại, cao su, ni lông, thủy tinh);
- Nhóm 3: nhóm còn lại.
- Nhóm 4: Chất thải trồng trọt, chăn nuôi.
Riêng nhóm 2: chất thải này có tính kinh tế cao nên các hộ dân và các đơn
vị thu gom đã tự phân loại triệt để tại nguồn để cung cấp cho các cơ sở thu mua
phế liệu.
Các nhóm chất thải sau phân loại sẽ được thu gom và vận chuyển riêng biệt
như sau:
(1) CTR hữu cơ dễ phân hủy sẽ được các hộ dân thu gom và ủ phân sinh
học làm phân compost bón cây tại các hộ gia đình hoặc được thu gom, vận
chuyển về các hố rác di động/Điểm hẹn/Vị trí tập kết hoặc mạng lưới thu gom
của xã, sau đó về trạm trung chuyển của địa phương và về KXL theo quy hoạch
để xử lý.
(2) Đối với các loại chất thải phân loại còn lại được thu gom, vận chuyển
riêng biệt về các hố rác di động/Điểm hẹn/Vị trí tập kết hoặc mạng lưới thu gom
của xã, sau đó về trạm trung chuyển của địa phương và về KXL theo quy hoạch
để xử lý.
- Chất thải hữu cơ dễ phân hủy sẽ được tận dụng, sản xuất thành phân
compost.
- Chất thải rắn còn lại sẽ tiếp tục được phân loại và xử lý bằng các công
nghệ phù hợp đối với từng thành phần chất thải như: đốt, hóa rắn, chôn lấp...
- Chất thải từ ngành trồng trọt, chăn nuôi (bao bì thuốc BVTV,ĐV, thú y...)
sẽ được thu gom, vận chuyển về các KXl xử lý dưới dạng chất thải nguy hại.
Do khu vực nông thôn thường dân cư tập trung thưa thớt và hệ thông giao
thông không thuận tiện. Vì vậy, địa phương cần bố trí các điểm tập kết hoặc san
tiếp rác để thuận tiện trong quá trình thu gom.
Hiện nay, trên địa bàn thị xã Long Khánh đã bố trí các vị trí thu gom chất
thải BVTV,ĐV (tận dụng ống nước bằng bê tông có sãn để lưu giữ).
2.2. Về lựa chọn vị trí trạm trung chuyển (TTC)
Dựa vào kết quả dự báo khối lượng CTR sinh hoạt tại các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 được trình bày ở bảng 19.
Vị trí các trạm trung chuyển, các bô rác trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành
phố được đề xuất phù hợp với một số yêu cầu sau:
- Phải phù hợp với quy hoạch quản lý CTR tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
tầm nhìn đến năm 2025 hoặc quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Phải bố trí trạm trung chuyển CTR nhằm tiếp nhận và và vận chuyển hết
44
khối lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung
trong thời gian không quá 02 ngày đêm.
- Tại mỗi trạm trung chuyển CTR: có bãi đỗ xe chuyên dùng; phải có hệ
thống thu gom nước rác và xử lý sơ bộ.
- Khoảng cách phải đảm bảo an toàn môi trường (hạn chế đến mức thấp
nhất những ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư).
Hiện nay, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đã
bố trí vị trí trạm trung chuyển, bô rác, điểm san tiếp rác tại địa phương như sau:
Bảng 20. Vị trí trạm trung chuyển, bô rác, điểm san tiếp rác trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai
STT Huyện/thị xã/thành phố
Vị trí trạm trung chuyển, bô rác, điểm
san tiếp rác
1 Biên Hòa - Đính kèm danh sách
2 Long Khánh - Bãi rác của hợp tác xã Suối tre
3 Long Thành
- San tiếp rác trực tiếp tại các điểm trên địa
bàn thị trấn Long Thành
- ấp 8, xã An Phước
- Khu đất trống của Công ty CP Sonadezi
- xã Long Đức
- xã Lộc An
- ấp 6, xã Bình Sơn.
- xã Long An
- xã Long Phước
- xã Tân Hiệp
- xã Bình An
- xã Cẩm Đường
4 Thống Nhất
- Điểm tiếp nhận rác xã Bàu Hàm 2
- Điểm tiếp nhận rác Ấp Tín Nghĩa, xã Xuân
Thiện
- Điểm tiếp nhận rác Xã Lộ 25
- Điểm tiếp nhận rác xã Gia Tân 1
5 Trảng Bom
- Bô rác trung chuyển xã Cây Gáo
- Bô rác trung chuyển xã Thanh Bình
- Bô rác trung chuyển xã Sông Thao
- Bô rác trung chuyển xã Đồi 61
6 Vĩnh Cửu - Không có điểm trung chuyển
45
STT Huyện/thị xã/thành phố
Vị trí trạm trung chuyển, bô rác, điểm
san tiếp rác
7 Tân Phú
- ấp Ngọc Lâm 1, xã Phú Xuân
- Chợ Phú Điền
- ấp 4, xã Phú Lập
- ấp Phú Lập, xã Phú Bình
- Cánh đồng xanh xã Thanh Sơn
- ấp Thanh Trung, xã Thanh Sơn
8 Nhơn Trạch
- Sang tiếp rác tại khu vực hầm đất xã
Phước Thiền
- điểm sang tiếp rác đường Đào Thị Phấn
- Trạm trung chuyển ấp 2, Phước Khánh
- sang tiếp rác trên đường vào bãi rác bàu
Cạn
9 Cẩm Mỹ - xã Xuân Đường
10 Định Quán
- Bô rác Xã Phú Cường
- Bô rác Xã Phú Túc
- Bô rác KCN Định Quán
- Bô rác xã Phú Ngọc
- Bô rác xã Phú Lợi, Phú Hòa, Thanh Sơn
11 Xuân Lộc - Không có điểm trung chuyển
* Huyện Cẩm Mỹ: đang tiến hành xây dựng 02 trạm trung chuyển rác tại
xã Nhân Nghĩa và xã Xuân Mỹ.
2.3. Về kỹ thuật
Tái chế và tái sử dụng là những giải pháp tận dụng được ưu tiên sau giảm
thiểu tại nguồn.
- Tái sử dụng : là sử dụng lại một loại sản phẩm nhiều lần nếu có thể nhằm
giảm lượng CTR và giảm các nguồn lực phải sử dụng để sản xuất sản phẩm mới.
- Tái sinh hoặc tái chế : là quá trình chế biến CTR tạo thành sản phẩm mới
được sử dụng như nguyên vật liệu hay sản phẩm tiêu dùng nhằm tạo ra lợi nhuận
và hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường.
- Phục hồi : Là quá trình tạo lại các tính năng sử dụng của sản phẩm như
ban đầu
CTR sau khi phân loại tại nguồn được thu gom bằng phương tiện chuyên
dụng và vận chuyển đến bãi chôn lấp CTR, khu xử lý.
Tại khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các Chủ dự án xử lý
CTR phải bố trí vị trí tập kết, phương tiện thu gom, thiết bị/hệ thống xử lý với
46
từng nhóm chất thải rắn đã được phân loại tại nguồn; không được tập kết chung
các chất thải với nhau làm giảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
2.4. Giải pháp kinh tế
2.4.1. Đối với thuế và phí môi trường
Các chi phí mà nhà nước và khu vực tư nhân bỏ ra để quản lý và xử lý CTR
sinh hoạt cần thiết phải được thu hồi trên cơ sở số tiền nộp phí hàng năm của các
chủ đơn vị thu gom;
Các chủ nguồn thải (hộ gia đình) phải có nghĩa vụ phải nộp phí chất thải
mà họ sản sinh ra. Ai tạo ra nhiều chất thải hơn phải nộp phí nhiều hơn;
Phí chất thải được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trực tiếp tạo ra chất
thải hoặc tham gia vào các hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý; không
áp dụng đối với các đối tượng thuộc diện chính sách, các hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh.
Số phí nộp của các hộ gia đình, các đơn vị thu gom được sử dụng vào các
mục đích:
- Phí kiểm tra, giám sát của các tổ tự quản về tình trạng tuân thủ của các
hộ gia đình về các quy định thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý
CTR sinh hoạt.
- Mục đích chính của việc thu phí là để khuyến khích các chủ nguồn thải
thực hiện tốt hơn nữa về việc phân loại CTR sinh hoạt và các hoạt động bảo vệ
môi trường.
- Ngoài ra, mục đích khác của việc thu phí cũng không kém phần quan
trọng là có được nguồn tài chính quan trọng để:
+ Triển khai các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR
sinh hoạt;
+ Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của cộng đồng cũng như bảo vệ môi
trường khỏi những hiểm họa do sự thải bỏ CTR sinh hoạt gây ra;
+ Hỗ trợ các hoạt động ngăn ngừa ô nhiễm và giảm thiểu phát sinh CTR
sinh hoạt;
+ Tái đầu tư cho hệ thống quản lý kỹ thuật CTR sinh hoạt;
+ Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về CTR sinh hoạt.
Để quản lý CTR sinh hoạt bằng giải pháp kinh tế cần đề ra các mục tiêu và
có các kế hoạch cụ thể. Tại mỗi giai đoạn phát sinh hay xử lý CTR đều phải kèm
theo các yếu tố kinh tế để xem xét phù hợp với điều kiện thực tế. Các nhu cầu về
kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt được trình bày cụ thể ở bảng sau:
Bảng 21. Nhu cầu đối với kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt
Nhu cầu chức
năng
Tiêu chí chấp
nhận
Tiêu chí kỹ thuật
khả thi
Tiêu chí chính
xác
47
Nhu cầu chức
năng
Tiêu chí chấp
nhận
Tiêu chí kỹ thuật
khả thi
Tiêu chí chính
xác
- Mục tiêu của kế
hoạch
(Ngắn hạn hay dài
hạn
- Mục đích (Giá
thành và rủi ro
thấp)
- Kiểu phát sinh
CTR (loại và khối
lượng)
- Kiểu xác định vị
trí CTR
- Vận chuyển
- Xử lý
- Nơi chôn lấp/điều
kiện và kỹ thuật
lựa chọn vị trí chôn
lấp
- Kế hoạch có sự
chấp nhận của
công cộng/nhà
chức trách quản
lý khu vực
- Kế hoạch được
sự chấp nhận cơ
quan tài chính
và nhà quản lý
CTR của khu
vực
- Công nghệ xử lý
thích hợp cho tất cả
CTR
- Tích hợp công nghệ
xử lý CTR
- Tích hợp CTR -
CTR
- CTR dư (phát sinh
từ quá trình xử lý
CTR)
- Nhu cầu thải bỏ
- Xử lý/giới hạn khả
năng chứa CTR
- Ước lương giá
thành và rủi ro
(tổng giá thành
bao gồm giá
thành và rủi ro
của quá trình
vận chuyển, xử
lý và sự thải bỏ
CTR
- Giá thành để
xử lý/công nghệ
thải bỏ nên dựa
trên mô hình
chi phí biên.
2.4.2. Cơ chế chính sách thúc đẩy Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
- Áp dụng một số khuyến khích kinh tế như: miễn giảm phí thu gom CTR
đối với các hộ gia đình, các cơ sở sản xuât nếu họ thực hiện tốt việc phân loại tại
nguồn. Khoản chi phí này có thể được bù lại thông qua việc bán các loại CTR đã
48
được phân loại cho các nhà tái chế hoặc các nhà sản xuất phân compost; hỗ trợ
kinh phí đầu tư ban đầu cho việc mua sắm các dụng cụ đựng CTR phân loại;
khen thưởng đối với các hộ, các địa bàn làm tốt công tác phân loại tại nguồn.
- Kích cầu về sử dụng các loại CTR đã được phân loại, thông qua các
chính sách khuyến khích tái chế, tái sử dụng CTR như ưu đãi trong vay vốn,
giảm hoặc miễn thuế trong thời gian đầu hoạt động, hỗ trợ tư vấn về công
nghệ...
- Tăng cường hoạt động truyền thông về phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn cho các đối tượng làm công tác quản lý các cấp và nâng cao nhận thức
của dân chúng thông qua các phong trào đoàn thể. Cần đưa kiến thức về phân
loại tại nguồn vào hệ thống giáo dục phổ thông, phổ biến kinh nghiệm tốt về
phân loại tại nguồn của các địa phương trong nước và quốc tế.
- Đưa chủ trương phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn vào các quyết định
hoạt động trong ngành khác có liên quan. Chẳng hạn, trong công tác thiết kế xây
dựng nhà cao tầng, cần xem xét hệ thống thu gom và cất giữ CTR đảm bảo phân
loại tại nguồn hay thiết kế hệ thống thu gom cũng phải tính đến mặt này.
- Trong một vài năm tới khi công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa triệt để cần xây dựng một số cơ sở
phân loại theo phương thức tập trung bán cơ giới do nhà nước hay tư nhân đầu
tư (đặc biệt đối với các đô thị đã có hoặc sẽ có nhà máy xử lý rác). Tại đây,
những người làm nghề nhặt rác sẽ được tuyển dụng vào làm việc và được trang
bị bảo hộ lao động, chăm sóc về y tế, được trả lương
- Các đô thị và KCN phải xây dựng quy chế quản lý CTR và có các biện
pháp tái chế để thực hiện quy chế.
2.4.3. Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường và các hình thức hỗ trợ khác
Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức có
các chương trình, dự án, hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; các
Lĩnh vực phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, vì
mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường và nhận thức bảo vệ môi
trường cho cộng đồng.
* Các hình thức hỗ trợ khác
a) Hỗ trợ tài chính
Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả giảm lượng chất thải phải
chôn lấp hợp vệ sinh là tăng cường hoạt động tái chế. Khó khăn lớn nhất đối với
khâu tái chế là chất thải/phế liệu sau thu gom bị nhiễm bẩn, gây khó khăn và
phát sinh thêm chất thải ở công đoạn tiền xử lý và do đó ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm tái chế. Bên cạnh đó, công nghệ tái chế lạc hậu sẽ làm hiệu suất
sản xuất thấp và gây ô nhiễm môi trường (có khi nghiêm trọng hơn nhiều so với
chỉ chôn lấp hợp vệ sinh). Do đó, để tăng cường hiệu quả hoạt động tái chế, bên
cạnh nâng cao chất lượng phế liệu nguyên liệu nhờ chất thải đã được phân loại
tại nguồn, các cơ sở tái chế cần được hỗ trợ kinh phí để cải tiến, hoàn thiện hay
49
đầu tư mới trang thiết bị và công nghệ tái chế không gây ô nhiễm môi trường.
Để thực hiện được điều này, các giải pháp sau đây được kiến nghị áp dụng:
- Kiểm tra lại toàn bộ các cơ sở tái chế hiện hữu trên địa bàn tỉnh, đánh giá
hiện trạng công nghệ áp dụng, các vấn đề môi trường do hoạt động của các cơ sở
này gây ra và xây dựng lộ trình để cải tiến, hoàn thiện;
- Hướng dẫn các cơ sở tái chế xây dựng kế hoạch hành động và dự trù
kinh phí để cải tiến và hoàn thiện công nghệ;
- Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính (vay vốn lãi suất thấp hay không
tính lãi, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, phí bảo vệ môi trường theo lượng
chất thải được tái chế,) và hướng dẫn cơ sở tái chế áp dụng;
- Xem xét quy hoạch các cơ sở tái chế trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó cũng cần xem xét hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động truyền
thông giúp cộng đồng hiểu rõ lợi ích của hoạt động tái chế, ý nghĩa của các sản
phẩm có dán tái chế, tạo điều kiện phát huy vai trò của cộng đồng đối với sự
thúc đẩy hoạt động phân loại, thu hồi và tái chế chất thải trên địa bàn tỉnh.
b) Ký quỹ hoàn chi
Khuyến khích và tiến đến bắt buộc các cơ sở sản xuất thực hiện chương
trình ký quỹ hoàn chi để có thể thu hồi lại toàn bộ các loại bao bì bao gói sản
phẩm để khuyến khích người dân phân loại các loại bao bì này và trả lại cho đơn
vị sản xuất để tái chế. Chương trình này cũng chưa được thực hiện tại Việt Nam
do đó cần xây dựng mô hình thí điểm để đánh giá, rút kinh nghiệm trước khi
triển khai thực tế. Hoạt động này cũng giúp tuyền truyền đến người dân và góp
phần từng bước hình thành thói quen cho người dân về việc phân loại và tái sử
dụng các loại phế liệu trước khi quyết định thải bỏ.
2.5. Giải pháp về công tác quản lý CTR sinh hoạt đối với cơ quan quản
lý nhà nước
Để quản lý CTR sinh hoạt một cách tốt hơn thì cơ quan quản lý nên thực
hiện tốt những vấn đề sau:
- Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý CTR sinh hoạt, tạo cơ sở
pháp lý để quản lý chúng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc áp dụng các quy định về thiết kế các quá trình
kỹ thuật
- Tiến hành kiểm kê và đăng ký việc phân loại, thu gom CTR sinh hoạt
đối với khu vực có phát sinh CTR sinh hoạt.
- Chính sách cưỡng chế kết hợp với khuyến khích để giảm thiểu CTR từ
nguồn phát sinh.
- Chính sách ưu tiên đầu tư trang thiết bị cho phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR sinh hoạt.
- Tăng cường nhân lực, các thiết bị quan trắc làm nhiệm vụ kiểm soát các
50
bãi chôn lấp, khu xử lý CTR.
- Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về quản lý CTR cho đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý CTR tại các bộ ngành, địa phương và các đơn vị có
chức năng thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý CTR.
- Giáo dục, nâng cao nhận thức cán bộ và nhân dân về lợi ích của xử lý
CTR liên đô thị, các yêu cầu về bảo vệ môi trường của bãi chôn lấp hợp vệ
sinh nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân và chính quyền địa phương đối với
quan điểm xử lý CTR không khép giới trong địa giới hành chính.
- Tăng cường công tác truyền thông và phổ cập thông tin đối với tất cả cán
bộ quản lý môi trường, đối với tất cả những hộ gia đình phát sinh CTR sinh
hoạt, phương pháp phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn. Nâng cao nhận thức cho
mọi người để thực hiện tốt pháp luật, các quy định về Phân loại CTR sinh hoạt ,
về thải bỏ CTR đúng nơi quy định.
2.6. Xã hội hóa công tác quản lý CTR
Các hình thức tư nhân hóa đề xuất bao gồm
- Ký hợp đồng (theo thời hạn, loại công việc, đối tượng và phạm vi phục
vụ) là hình thức thích hợp nhất của tư nhân hóa đối với việc quét dọn, thu gom,
vận chuyển CTR đường phố và nơi công cộng, khu dân cư và các cơ sở sản xuất,
xí nghiệp, nhà máy)
- Các cá nhân hoặc đơn vị ký hợp đồng nhận cung cấp dịch vụ quản lý
CTR dựa trên những điều kiện và điều khoản được hai bên chấp nhận theo cơ
chế đặt hàng hoặc đấu thầu với công ty môi trường đô thị (hoặc đơn vị chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR ở cấp đô thị đó). Nếu không thực hiện tốt
sẽ bị chấm dứt hợp đồng, bị đền bù (nếu vi phạm hợp đồng).
- Các hợp đồng cho dịch vụ này phải được trao tách biệt (từng phần hoặc
toàn phần dịch vụ) cho các công ty hay các nhà thầu sau quá trình xét thầu (chỉ
ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu).
- Khối tư nhân thực hiện hợp đồng quản lý CTR bao gồm các hợp tác xã,
các doanh nghiệp tư nhân (công ty TNHH, công ty cổ phần)
- Trong từng giai đoạn, có thể tồn tại cả hai hình thức ( khối tư nhân và
khối nhà nước) với tỷ lệ khác nhau, phần việc khác nhau, cùng thực hiện việc
quản lý CTR. Dần dần, tiến tới tư nhân hóa ở mức cao hơn.
51
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Để nâng cao hiệu quả của đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cần thực hiện theo kế hoạch đề xuất như sau:
STT Các nhiệm vụ, dự án Đơn vị thực hiện Lộ trình
1
Đào tạo nâng cao năng lực quản lý,
nâng cao nhận thức cộng đồng:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng
đồng, khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng thông qua các chương trình
giáo dục và nâng cao nhận thức cho
người dân và tổ chức về phân loại CTR
sinh hoạt tại nguồn.
- Nâng cao năng lực, trình độ cho lực
lượng quản lý.
Sở Tài nguyên và
Môi trường
2017-
2020
2
Xây dựng các định mức, khung giá dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh
hoạt
Sở Tài chính
2017-
2020
3
Tổ chức lập quy hoạch và bổ sung các
điểm trung chuyển CTR trên địa bàn
các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa.
UBND các huyện,
thị xã Long Khánh
và thành phố Biên
Hòa
2017-
2018
4
Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển
- Đầu tư, trang bị các thiết bị phục vụ thu
gom vận chuyển CTR.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất: thùng chứa, xe
vận chuyển để phục vụ dự án phân loại
CTR tại nguồn
Các đơn vị thu
gom, vận chuyển
chất thải
2017-
2018
5
Đầu tư các hạng mục công trình và công
nghệ xử lý chất thải sau phân loại.
Các đơn vị xử lý
chất thải sinh hoạt
2018-
2019
52
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Giai đoạn 1 (năm 2016-2018): Tập trung công tác tuyên truyền về vai
trò cũng như lợi ích của nhiệm vụ mang lại nhằm thay đổi thói quen và ý thức
của cộng đồng trong việc phân loại và thải bỏ CTR đúng quy định.
(1) Xây dựng đề án phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016-2020 trong năm 2016.
(2) Duy trì thực hiện chương trình thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn mà các địa phương đang triển khai.
(3) Chuẩn hóa trang thiết bị, phương tiện, hạ tầng kỹ thuật trong quá trình
lưu giữ, chuyển giao, trung chuyển, vận chuyển và xử lý CTR.
(4) Hoàn thiện và đồng bộ từ quá trình thực hiện phân loại đến quá trình
thu gom, xử lý CTR sau phân loại.
(5) Mở rộng đối tượng thực hiện (tập trung những đối tượng dễ tiếp cận
trong quá trình tuyên truyền, triển khai thực hiện nhiệm vụ) gồm:
- Các trường học.
- Khu công nghiệp.
(6) Sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 1.
- Giai đoạn 2 (năm 2019-2020):
(1) Tiếp tục triển khai thực hiện tại các khu vực đô thị còn lại và các xã đã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
(2) Mở rộng đối tượng thực hiện, gồm: Khu vực cơ quan hành chính, bệnh
viện, trung tâm y tế, Nhà hàng, khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí sử dụng cho việc triển khai thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn bao gồm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ xã hội hóa, cụ thể:
- Ngân sách nhà nước: chi cho hoạt động tập huấn, tuyên truyền, mua
sắm bổ sung các trang thiết bị cho các hộ gia đình;
- Ngân sách xã hội hóa:
+ Phương tiện vận chuyển CTR đã phân loại: do các đơn vị thu gom, xử
lý bố trí bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Điểm trung chuyển, sang tiếp rác do các đơn vị thu gom, xử lý đề xuất
và lựa chọn.
+ Chi phí mua sắm thùng chứa CTR: ngoài nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước, phần còn lại sẽ do tổ chức, cá nhân tham gia tự đầu tư.
53
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc và phát
động phong trào toàn dân hưởng ứng việc triển khai Đề án tổng thể phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra hoạt động thu gom, phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện báo cáo, đề xuất tháo gỡ kịp
thời các khó khăn trong quá trình triển khai và thực hiện nhiệm vụ phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn.
- Tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ phân
loại CTR tại nguồn.
3. Sở Tài chính
- Bố trí ngân sách cho hoạt động phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn từ
nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường.
- Hướng dẫn địa phương lập hồ sơ về đấu thầu trình duyệt theo quy định,
để triển khai mua sắm các thiết bị phục vụ nhiệm vụ phân loại CTR tại nguồn.
- Chủ trì phối hợp với các địa phương rà soát, đề xuất điều chỉnh mức thu
phí vệ sinh môi trường đối với các hộ dân phù hợp với tình hình thực tế.
- Xây dựng đơn giá dịch vụ công ích xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh.
4. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở
kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt sau phân loại đối với
các khu xử lý CTR sinh hoạt theo quy hoạch.
- Chủ trì, tổ chức phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành đơn giá dịch vụ công ích xử lý
CTR sinh hoạt sau phân loại.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các đơn vị sản xuất
54
phân vi sinh từ CTR sinh hoạt sau phân loại nghiên cứu, đề xuất mô hình thí
điểm trong việc sử dụng sản phẩm phân vi sinh và nhân rộng mô hình.
- Hướng dẫn chi tiết về việc thu gom, lưu giữ CTR phát sinh trong các
hoạt động nông nghiệp.
- Xây dựng quy trình thu gom, lưu giữ CTR nguy hại phát sinh trong các
hoạt động nông nghiệp.
7. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
- Triển khai chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương để triển khai thực
hiện chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn.
- Tổ chức lập quy hoạch các điểm trung chuyển CTR trên địa bàn.
- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc phân loại CTR
sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn. Định kỳ hàng quý tổng hợp, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho UBND
tỉnh.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn đối với các hoạt động trong các khu công nghiệp.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục, tuyên truyền đối với
học sinh các thói quen tiết giảm, tái sử dụng và tái chế CTR nói chung và phân
loại CTR sinh hoạt nói riêng vào các giờ học tự nhiên, xã hội, giáo dục công
dân, các buổi sinh hoạt dưới cờ, các chương trình hoạt động ngoại khóa.
10. Các cơ quan thông tin, truyền thông
- Thực hiện công tác thông tin, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền
nằm nâng cao ý thức của người dân trong công tác phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn.
11. Các Sở, ngành liên quan (Sở Công thương, Sở Giao thông – Vận tải, Sở
văb hóa – Thể thao và Du lịch); các tổ chức đoàn thể xã hội cấp Tỉnh (Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn, Liên Hiệp các hội
Khoa học kỹ thuật tỉnh) và các cấp
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, vận động
người dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường, huy động các tổ chức quần
chúng thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
12. Các đơn vị thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
- Bố trí vị trí tập kết, trang thiết bị, phương tiện phù hợp để lưu giữ, thu
55
gom, vận chuyển và xử lý CTR sau khi được phân loại.
- Đầu tư các hạng mục công trình tái chế, tái sử dụng CTR, góp phần giảm
thiểu CTR chôn lấp, tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo tỷ lệ chất trơ được chôn lấp
dưới 15%.
13. Các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tham gia
- Thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn theo quy định.
- Chuyển giao CTR sinh hoạt sau phân loại cho đơn vị có chức năng thu
gom, vận chuyển.
- Tham gia xây dựng tổ, đội quản lý và thu gom CTR sau phân loại nhằm
hỗ trợ tích cực cho công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn theo
đúng quy định.
56
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
- Đề án tổng thể phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 đã thống kê được khối lượng và tỷ lệ thu
gom/phát sinh trên địa bàn từng huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa, cũng như tổng hợp được khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh được
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Đề án cơ bản thống kê vị trí các trạm trung chuyển/điểm tập kết chất thải
trên địa bàn các huyện, sơ lược đánh giá được tình hình và kết quả thực hiện thí
điểm phân loại CTR tại các huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất
phương án cũng như giải pháp thực hiện phân loại, thu gom, xử lý CTR cụ thể
cho các giai đoạn triển khai sắp tới.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc từng huyện trong thực hiện triển
khai phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn để có hướng khắc phục và đưa ra giải
pháp thực hiện hiệu quả hơn trong thời gian triển khai sắp tới.
- Đề án cũng xác định được các vấn đề ưu tiên và và đề ra được các giải
pháp thực hiện chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn giai đoạn 2016-
2020 để các địa phương chủ động hơn trong triển khai thực hiện phân loại CTR
sinh hoạt tại nguồn.
II. KIẾN NGHỊ
- Kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan
và các địa phương cùng phối hợp trong việc xây dựng, lên kế hoạch triển khai cụ
thể từng địa phương trong thực hiện “Đề án tổng thể phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn giai đoạn 2016-2020”
- Duy trì và nhân rộng chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn để
nâng cao ý thức người dân trong việc phân loại, nâng cao tỷ lệ phân loại và có
thể thu được phần chất thải có khả năng phân hủy sinh học có chất lượng, giúp
nâng cao hiệu quả quá trình tái chế phần chất thải này, đồng thời tăng giá trị của
các loại phế liệu cũng như phần chất thải còn lại được tách riêng ra.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả chế biến compost từ phần chất thải có khả
năng phân hủy sinh học.
- Phân loại tập trung lần 2 để thu hồi triệt để phế liệu từ phần chất thải còn
lại, đồng thời xem xét áp dụng giải pháp công nghệ khác để thu hồi năng lượng
từ phần chất thải không có khả năng phân hủy sinh học, không có khả năng tái
chế nhưng có nhiệt lượng cao.
- Phần chất thải không có khả năng tái chế/tái sử dụng có thể được chôn
lấp trong những ô chôn lấp riêng biệt để hạn chế các ảnh hưởng đến quá trình
phân hủy, thu hồi khí sinh học và thời gian tái sử dụng ô chôn lấp.
57
PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 22. Tổng hợp CTR thu gom, xử lý của các đơn vị thu gom, xử lý trên
địa bàn thành phố Biên Hòa
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom
Khối lượng thu gom,
xử lý (tấn/ngày)
1
Công ty CP Môi trường
Sonadezi
29 phường, xã
620 (sinh hoạt và công
nghiệp không nguy hại)
2
Công ty CP môi trường
Đồng Xanh
250
3 HTX DVMT Phước Tân
Xã Phước Tân
06
4
HTX DVMT Nếp Sống
Mới
14 (sinh hoạt và công
nghiệp không nguy hại)
Bảng 23. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Thống Nhất
STT Xã
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng
CTR phát sinh
Khối lượng CTR
thu gom (tấn/ngày)
1 Gia Tân 1 3.960 6,523 4,524
2 Gia Tân 2 6.624 5,611 3,781
3 Gia Tân 3 5.357 8,702 6,536
4 Gia Kiệm 5.833 9,358 6,987
5 Quang Trung 5.788 9,529 6,055
6 Bàu Hàm 2 4.775 7,709 6,600
7 Hưng Lộc 2.640 4,569 3,380
8 Xuân Thạnh 2.809 4,476 2,317
9 Xuân Thiện 2.690 4,120 3,506
10 Lộ 25 2.653 4,928 1,941
Tổng cộng 40.129 65,524 45,627
58
Bảng 24. Khối lượng CTR sinh hoạt tại các chợ trên địa bàn huyện Thống
Nhất
STT Tên chợ Xã
Khối lượng CTR
thu gom (tấn/ngày)
1 Chợ Dốc Mơ Gia Tân 1 1
2 Chợ Phúc Nhạc Gia Tân 3 1,2
3 Chợ Hưng Lộc
Hưng Lộc
0,4
4 Chợ Hưng Nghĩa 0,1
5 Chợ chiều Phan Bội Châu
Bàu Hàm 2
0,33
6 Chợ Dầu Giây 1
7 Chợ Tân Lập
Lộ 25
0,5
8 Chợ ấp 5 0,2
9 Chợ Trần Hưng Đạo
Xuân Thạnh
0,09
10 Chợ 9/4 0,1
11 Chợ Nguyễn Huệ
Quang Trung
0,26
12 Chợ Lê Lợi 0,14
13 Chợ Võ Dõng
Gia Kiệm
1.274
14 Chợ Phát Hải 0,85
15 Chợ Xuân Thiện (cây me) Tín Nghĩa 0,045
16 Chợ tạm Xuân Thiện Xuân Nghĩa 0,04
Tổng cộng 7,529
Bảng 25. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Long Thành
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng
ký
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng CTR
thu gom
(tấn/ngày)
1 Tam An 1.160 2.578 6,63
2 Long Phước 939 4.636 4,07
3 Phước Thái 2.650 5.164 7,52
4 An Phước 4.125 5.265 11,75
5 Long An 2.100 4.195 4,7
6 Long Đức 1.757 2.172 3,76
7 Bình An 1.200 1.922 1,2
59
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng
ký
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng CTR
thu gom
(tấn/ngày)
8 Lộc An 786 1.576 1,63
9 Cẩm Đường 550 2.200 0,85
10 Tân Hiệp 673 2.643 3,26
11 Thị trấn Long Thành 7.280 7.450 20,18
12 Phước Bình 1.400 2.837 3,26
13 Bàu Cạn 1.793 3.403 1,2
14 Bình Sơn 2.159 2.987 1,72
15 Suối Trầu 0 2.102 -
Tổng cộng 28.572 51.130 71,73
Bảng 26. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Nhơn Trạch
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng ký
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng CTR
thu gom (tấn/ngày)
1 Xã Phú Hội 1.407 2.667 11,36
2 Xã Hiệp Phước 3.647 4.967 27,72
3 Xã Phước Thiền 3.031 4.287 23,27
4 Xã Long Thọ 2.334 2.700 11,67
5 Xã Phước An 815 2.495 8,25
6 Xã Vĩnh Thanh 2.287 5.157 16,49
7 Xã Phước Khánh 2.573 3.693 11,66
8 Xã Phú Đông 1.771 3.191 10,18
9 Xã Phú Hữu 1.809 3.489 11,17
10 Xã Đại Phước 1.781 2.521 11,07
11 Xã Phú Thạnh 1.251 2.896 10,81
12 Xã Long Tân 1.063 2.673 8,82
Tổng cộng 23.769 40.736 162,48
60
Bảng 27. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng ký
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng CTR
thu gom (tấn/ngày)
1 Xã Bình Hòa 1.757 1.830 3,035
2 Xã Tân Bình 2.601 2.709 4,807
3 Xã Thạnh Phú 8.135 8.474 10,668
4 Xã Bình Lợi 1.777 1.851 3,290
5 Xã Thiện Tân 1.769 1.843 2,838
6 Xã Tân An 2.540 2.646 4,673
7 Xã Trị An 1.000 1.042 1,810
8 TT. Vĩnh An 6.469 6.739 10,964
9 Xã Vĩnh Tân 4.522 4.710 8,213
10 Xã Hiếu Liêm 1.449 1.509 2,299
11 Xã Mã Đà 2.132 2.221 3,578
12 Xã Phú Lý 3.373 3.514 5,658
Tổng cộng 37.524 39.088 61,832
Bảng 28. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Tân Phú
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng ký
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng
CTR thu gom
(tấn/ngày)
1 Thị trấn Tân Phú 1.800 5.087 12
2 Phú Lâm 1.000 3.600 5
3 Phú Bình 215 2.738 2
4 Phú Lập 156 1.768 1,5
5 Phú Thanh 700 2.995 3.5
6 Phú Xuân 300 2917 3.5
7 Thanh Sơn 391 1.394 2
8 Phú Điền 121 1.952 1.5
9 Phú Trung 225 1.846 2.5
10 Phú sơn 236 2.354 2.5
11 Trà Cổ 123 1.827 1
12 Phú Lộc 282 2.243 3.5
13 Tà Lài 126 1.912 1.4
61
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng ký
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng
CTR thu gom
(tấn/ngày)
14 Phú Thịnh 158 2.398 2.2
15 Nam Cát Tiên 169 1.512 2.4
16 Phú An 105 1.258 1
17 Núi Tượng 103 1.377 1
18 Đắklua - 1.539 -
Tổng cộng 6.210 40.717 48
Bảng 29. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Định Quán
STT Địa bàn
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng CTR
phát sinh (tấn/ngày)
Khối lượng CTR
thu gom (tấn/ngày)
1 Xã Phú Tân 2.953 5,5 5,0
2 Xã Phú Vinh 3.512 6,2 6,1
3 Xã Phú Lợi 2.935 5,9 5,3
4 Xã Phú Hòa 1.967 3,1 3,0
5 Xã Gia Canh 3.996 8,5 7,9
6 TT Định Quán 4.980 9,6 9,0
7 Xã Thanh Sơn 6.039 10,6 10,1
8 Xã Ngọc Định 2.455 4,2 3,7
9 Xã Phú Ngọc 4.250 8,2 7,6
10 Xã La Ngà 3.862 7,4 7,0
11 Xã Suối Nho 3.309 6,1 5,8
12 Xã Phú Túc 3.013 6,2 5,7
13 Xã Túc Trưng 2.894 5,4 4,9
14 Xã Phú Cường 3.423 6,3 5,8
Tổng cộng 49.588 93,2 86,9
62
Bảng 30. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng ký
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng CTR thu
gom (tấn/ngày)
1 Long Giao 1.603 1.670 5,664
2 Sông Nhạn 1.872 2.013 5,952
3 Xuân Đường 1.500 1.547 4,85
4 Xuân Đông 4.121 4.163 13,167
5 Xuân Mỹ 2.795 2.795 8,9
6 Thừa Đức 1.881 2.023 6,045
7 Sông Ray 3.765 3.803 12,078
8 Lâm San 1.941 1.961 6,237
9 Xuân Tây 3.958 4.167 12,635
10 Nhân Nghĩa 1.350 1.468 4,324
11 Xuân Quế 2.101 2.166 6,693
12 Bảo Bình 3.131 3.228 9,991
13 Xuân Bảo 2.134 2.201 6,79
Tổng cộng 32.152 33.205 103,326
Bảng 31. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Xuân Lộc
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng ký
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng CTR thu
gom (tấn/ngày)
1 TT Gia Ray 3.100 3.714 15,2
2 Lang Minh 320 1.718 5
3 Suối Cao 497 2.164 8
4 Xuân Hiệp 1.509 3.345 8
5 Xuân Phú 1.654 3.315 7,7
6 Xuân Định 1.552 1.749 7,6
7 Xuân Tâm 1.200 5.770 10
8 Xuân Hưng 900 5.248 11
9 Xuân Hòa 340 2.849 5
63
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng ký
Tổng số hộ
trên toàn xã
Khối lượng CTR thu
gom (tấn/ngày)
10 Xuân Thành 558 2.258 5
11 Suối Cát 1.580 2.781 7
12 Xuân Thọ 859 4.025 8,5
13 Xuân Bắc 228 4.128 8
14 Bảo Hòa 884 2.549 7
15 Xuân Trường 870 4.006 8
Tổng cộng 16.051 49.619 121
Bảng 32. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn thị xã Long Khánh
STT Xã
Số hộ tham
gia đăng ký
Tổng số hộ trên
toàn xã
Khối lượng CTR
thu gom (tấn/ngày)
1 Xuân Bình 723 723 7,3
2 Xuân An 386 412 10,41
3 Xuân Trung 95 190 9,57
4 Xuân Hòa 197 250 6,27
5 Xuân Thanh 199 210 7,49
6 Phú Bình 172 210 6,15
7 Hàng Gòn 81 90 2,21
8 Xuân Tân 150 280 1,4
9 Bàu Sen 120 150 0,73
10 Xuân Lập 131 131 1,53
11 Suối Tre 101 170 4,28
12 Bình Lộc 164 396 1,03
13 Bảo Vinh 270 60 1,51
14 Bảo Quang 78 115 0,76
15 Bàu Trâm 85 85 0,72
Tổng cộng 2.952 3.472 61,37
64
Bảng 33. Danh sách các nhà máy xử lý rác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
ĐVT: tấn/ngày
Stt
Tên công trình xây
dựng
Vị trí Phạm vi xử lý
Diện tích
thiết
kế/mở
rộng (ha)
Sức chứa
theo
ĐTM
(tấn)
Công
suất
theo
ĐTM
Khối
lượng
tiếp
nhận
Khối
lượng
tái chế
Đốt
Chôn
lấp
hợp
vệ
sinh
I Khu xử lý liên huyện
1
Khu xử lý Quang
Trung – Công ty CP
DV Sonadezi.
Xã Quang
Trung, huyện
Thống Nhất
Thống Nhất và
Tx. Long
Khánh.
130 743.204 191 120 102 18
2
Khu xử lý Bàu Cạn –
Công ty TNHH Phúc
Thiên Long
Xã Bàu Cạn,
huyện Long
Thành
Long Thành và
Nhơn Trạch
94 1.237.652 200 150 150
3
Khu xử lý Vĩnh Tân –
Công ty cổ phần môi
trường Sonadezi SZE
Xã Vĩnh Tân
huyện Vĩnh
Cửu
Vĩnh Cửu và
TP Biên Hòa
(sau năm
2013).
21,7 500 468 468
II
Khu xử lý vùng
huyện
1
Khu xử lý Xuân Mỹ -
Công ty TNHH TM
Thiên Phước
Xã Xuân Mỹ,
huyện Cẩm
Mỹ
Cẩm Mỹ 20 417.743 100 81 81
2 Khu xử lý Trảng Dài Trảng Dài, TP Biên Hoà 15 400 250 172 78
65
Stt
Tên công trình xây
dựng
Vị trí Phạm vi xử lý
Diện tích
thiết
kế/mở
rộng (ha)
Sức chứa
theo
ĐTM
(tấn)
Công
suất
theo
ĐTM
Khối
lượng
tiếp
nhận
Khối
lượng
tái chế
Đốt
Chôn
lấp
hợp
vệ
sinh
– Công ty CP MT
Đồng Xanh
TP Biên Hoà đến năm 2015 (32%
chất trơ
còn lại)
3
Khu xử lý Xuân Tâm
- Công ty TNHH Cù
Lao Xanh
Xã Xuân
Tâm, huyện
Xuân Lộc
Xuân Lộc 20 97.200 120 42 42
4
Khu xử lý Phú Thanh
- Công ty TNHH Đa
Lộc
Xã Phú
Thanh, huyện
Tân Phú
Tân Phú 20 14.600 50 34 14,1 16,4 3,5
5
Khu xử lý Túc Trưng
- Công ty TNHH Đa
Lộc
Xã Túc
Trưng huyện
Định Quán
Định Quán 20 82.125 110 83,8 46 34,8 3
6
Khu xử lý Tây Hòa –
Công ty TNHH Tài
Tiến
Tây Hòa,
huyện Trảng
Bom
H. Trảng Bom 49 288.565 200 100 100
Nhận xét: Hiện tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh/nhà máy xử lý rác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đều có khả năng xử lý
lượng CTR phát sinh, đáp ứng được yêu cầu xử lý CTR trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
66
Bảng 34. Danh sách các xe thu gom CTR trên địa bàn huyện Thống Nhất.
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại và số lượng
xe thu gom
Điểm trung
chuyển
1
HTX-TMDV-Hưng
Lộc
Xã Hưng Lộc
01 xe máy cày –
3,5 tấn
Điểm tiếp
nhận rác tại
xã Bàu Hàm
2
2
Nguyễn Văn
Thuyết
Xã Bàu Hàm 2
01 xe tải ben - 3
tấn
3 Trần Xuân Triệu Xã Xuân
Thạnh và xã
Bàu Hàm 2
01 xe máy cày – 2
tấn
4 Nguyễn Văn Nhân
01 xe máy cày – 2
tấn
5
Nguyễn Văn
Phương
Xã Xuân
Thạnh
01 xe ben – 2 tấn
6 Trương Đình Mẫn xã Lộ 25
01 xe ba gác – 3,5
tấn
Điểm tiếp
nhận rác Xã
Lộ 25
7
Tổ thu gom rác
Lượm
ấp Tín Nghĩa,
xã Xuân Thiện
01 xe máy cày – 2
tấn
Điểm tiếp
nhận rác tại
ấp Tín Nghĩa
và xã Xuân
Thiện
8
HTX MT Gia Tân
1
Xã Gia Tân 1
01 xe máy cày – 3
tấn
Điểm tiếp
nhận rác tại
xã Gia Tân 1
9
HTX CN và MT
Gia Tân 2
Xã Gia Tân 2
01 xe máy cày –
2,5 tấn
01 xe máy cày – 2
tấn
10
Tổ thu gom rác xã
Gia Tân 3
Xã Gia Tân 3 01 xe máy cày
11 HTX Gia Kiệm Xã Gia Kiệm
01 xe máy cày – 2
tấn
12 HTX Quang Trung
Xã Quang
Trung
01 xe máy cày
Khu xử lý
chất thải
Quang Trung
13 HTX Bình Lộc
ấp Xuân thiện,
xã Xuân Thiện
01 xe máy cày
14 Đội Duy tu bảo Các đơn vị khu 01 xe ép rác
67
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại và số lượng
xe thu gom
Điểm trung
chuyển
dưỡng CTGT
huyện
hành chính,
dọc các tuyến
đường quốc lộ,
tỉnh lộ, các nơi
công cộng
chuyên dụng – 5
tấn
Bảng 35. Danh sách các xe thu gom của xã vận chuyển về trạm trung
chuyển, sau đó Công ty cổ phần dịch vụ Sonadezi sẽ xúc và vận chuyển về khu
xử lý Quang Trung
STT Tên tài xế Xã Loại xe Địa chỉ
Trọng
lượng (tấn)
1
Nguyễn Văn
Phương
ấp Tín Nghĩa,
xã Xuân
Thiện
Xe máy cày ấp Tín Nghĩa 1
2
HTX TMDV
Hưng Lộc
Hưng Lộc Xe máy cày Hưng Lộc 3,5
3
Nguyễn Văn
Thuyết
Bàu Hàm 2 Xe tải ben
Trần Cao
Vân
3
4
Trần Xuân
Triệu
Bàu Hàm 2
Xe máy cày
Trần Cao
Vân
2
5 Xuân Thạnh
ấp Lập
Thành
1
6 Nguyễn Văn
Nhân
Bàu Hàm 2
Xe máy cày
Nguyễn Thái
Học
2
7 Xuân Thạnh ấp 9/4 1
8
Nguyễn Văn
Phương
Xuân Thạnh Xe ben Bàu Hàm 2 4
9
Nguyễn Thị
Kiệm
Lộ 25 Xe ba gác Gia Kiệm 0,5
68
Bảng 36. Danh sách các đơn vị thu gom và phương tiện thu gom CTR trên
địa bàn huyện Long Thành
Stt Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại xe thu
gom
Địa điểm tập kết
1
Công ty TNHH
MTV Cùng
Chung Sức
Thị trấn
Long Thành
06 xe hoa lâm -
500kg
San tiếp rác trực tiếp tại
các điểm trên địa bàn thị
trấn Long Thành 1 xe tải - 2,5 tấn
2
Hợp tác xã Tươi
Sáng
Xã An
Phước
1 xe ba gác - 2,5
tấn
Điểm trung chuyển tại ấp
8, xã An Phước
1 xe ép rác - 1,4
tấn
1 xe ép rác - 5
tấn
1 xe ben - 5 tấn
3
Hợp tác xã Tam
An
Xã Tam An
1 xe ba gác -
500 kg Khu đất trống của Công
ty CP Sonadezi
1 xe tải - 5 tấn
4
- HTX TM-DV
Tổng hợp Long
Đức
Xã Long
Đức
1 xe hoa lâm -
700kg Điểm tập kết tạm thời
của xã Long Đức 1 xe ba gác -
500kg
5
HTX TM DV
Lộc An
Xã Lộc An
3 xe tải -2,5 tấn
Điểm trung chuyển tại xã
Lộc An
1 xe tải - 5 tấn
2 xe ép rác - 2,5
tấn
1 xe ép rác - 5
tấn
6
HTX TM DV
Tổng hợp Bình
Sơn
Xã Bình Sơn
1 xe ép rác - 2,5
tấn
Điểm trung chuyển tại ấp
6, xã Bình Sơn.
7
Tổ hợp tác Môi
Trường Xanh
Xã Long An
1 xe máy cày -
1,5 tấn
Điểm trung chuyển của
xã Long An
8
HTX Long
Phước
Xã Long
Phước
1 xe ba gác -
400kg Điểm trung chuyển của
xã Long Phước
1 xe tải - 2,5 tấn
69
Stt Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại xe thu
gom
Địa điểm tập kết
9
- DNTN Phát Tài
Long Thành
Xã Phước
Thái
2 xe tải ben - 2,5
tấn
Điểm trung chuyển của
xã Long Phước
10 HTX Hồng Hà Xã Bàu Cạn
1 xe ép rác - 11
tấn
Vận chuyển trực tiếp về
bãi rác xã Bàu Cạn
1 xe máy cày -
800kg
1 xe ben - 5 tấn
11 HTX Đức Chi Xã Tân Hiệp
2 xe ba gác - 1
tấn
Điểm tập kết tạm thời
của xã Tân Hiệp
12
- HTX xếp dỡ
hàng hóa Quyết
Tiến
Xã Phước
Bình
2 xe tải - 2,5 tấn
Điểm tập kết tạm thời
của xã Phước Bình
13
HTX TM DV
Bình An
Xã Bình An
1 xe ben - 2,5
tấn
Điểm trung chuyển của
xã Bình An
14
HTX Nông
nghiệp-TM-DV
Tổng hợp Cẩm
Đường
Cẩm Đường
1 xe máy cày -
3,5 tấn
Điểm trung chuyển của
xã Cẩm Đường
Bảng 37. Danh sách các đơn vị thu gom và phương tiện thu gom CTR trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại và số lượng xe
thu gom
Điểm trung
chuyển
1
HTX Hiệp
Hòa
Xã Hiệp
Phước,
Phước Thiền
2 xe Hoa Lâm – 2m3
sang tiếp rác tại
khu vực hầm đất
xã Phước Thiền
1 xe tải ben – 5 tấn
1 xe tải nhỏ - 1,5 tấn
3 xe công nông – tấn
3 xe ép rác – 12 tấn
2
HXT Nhân
Hòa
Xã Phú Hội 2 xe hoa lâm – 2m3
điểm sang tiếp
rác đường Đào
Thị Phấn
3
HTX DVNN
Phước Khánh
Xã Phước
Khánh
1 xe tải – 3,5 tấn
Trạm trung
chuyển ấp 2,
Phước Khánh
70
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại và số lượng xe
thu gom
Điểm trung
chuyển
4
HTX SVC
Long Thọ
Xã Long Thọ 1 xe ép rác – 12 tấn
sang tiếp rác
trên đường vào
bãi rác Bàu Cạn
5
Đội thu gom
xã Phú Thạnh-
Long Tân –
Phú Đông
(DNTN Thanh
Bình)
Xã Phú
Thạnh, Long
Tân, Phú
Đông
3 xe tải – 5 tấn
Trạm trung
chuyển ấp 2,
Phước Khánh
6
HTX Long
Tân
Xã Phước An 3 xe tải – 3,5 tấn
sang tiếp rác
trên đường vào
bãi rác Bàu Cạn
7
Đội thu gom
xã Vĩnh Thanh
Xã Vĩnh
Thanh
1 xe máy cày – 5 tấn
Trạm trung
chuyển ấp 2,
Phước Khánh
8
HTX Đại
Phước
Xã Đại
Phước
1 xe tải ben – 5 tấn
9
Đơn vị thu
gom xã Phú
Hữu
xã Phú Hữu
1 xe tải – 16m3
1 xe hoa lâm – 2m3
1 xe lôi – 1m3
Bảng 38. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Vĩnh Cửu
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại và số lượng
xe thu gom
Điểm trung
chuyển
1
HTX Vĩnh
Tiến
TT Vĩnh An,
Xã Vĩnh Tân,
Xã Hiếu Liêm,
Xã Mã Đà, Xã
Phú Lý
30 xe ba gác –
1m3
Bãi rác xã Vĩnh
Tân
2 xe ép rác – 8 tấn
1 xe ép rác - 15 tấn
1 xe ép rác – 2,5
tấn
2
HTX DVMT
Trúc Xanh
Xã Bình Hòa,
Xã Tân Bình,
Xã Thạnh Phú,
Xã Bình Lợi,
7 xe ba gác – 1,6
m3
1 xe tải - 2,5tấn
1 xe tải – 3,5 tấn
71
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại và số lượng
xe thu gom
Điểm trung
chuyển
Xã Thiện Tân,
Xã Tân An, Xã
Trị An
2 xe ép rác – 8 tấn
1 xe ép rác – 15
tấn
Bảng 39. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Tân Phú
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại và số lượng
xe thu gom
Điểm trung
chuyển
1
Đội Dịch vụ công
ích
Thị Trấn Tân
Phú
03 Xe ép rác - 4,5
tấn
Nhà máy xử lý
rác Tân Phú
07 xe tải – 1,5 tấn
01 xe ba gác –
0,7 tấn
06 xe đẩy tay –
0,5 tấn
2
Tổ thu gom rác xã
Phú Xuân – Ông
Lê Hữu Nghĩa
Xã Phú Xuân
01 xe ba gác –
0,4 tấn ấp Ngọc Lâm
1, xã Phú
Xuân 01 xe máy cày –
4 tấn
3
Tổ thu gom rác xã
Phú Điền – Trà
Cổ, Phú Lập –
Ông Nguyễn
Thanh Liêm
Xã Phú Điền,
Đường Trà
Cổ, Đường
Tà Lài
01 xe tải – 1,25
tấn
Chợ Phú Điền
4
Tổ thu gom rác xã
Phú Lập – Ông
Nguyễn Tuấn
Anh
Xã Phú Lập,
Núi Tượng,
Đường Tà
Lài, Đường
Phú Lập
01 xe ba gác – 1
tấn
ấp 4, xã Phú
Lập
5
Tổ thu gom rác xã
Phú Bình - Ông
Nguyễn Văn
Hùng
Xã Phú Bình
01 xe tải ben – 1
tấn
ấp Phú Lập, xã
Phú Bình
6
Tổ thu gom rác xã
Phú Lâm - Ông
Đặng Văn Út
Xã Phú Lâm
01 Xe tải ben –
2,5 tấn
Cánh đồng
xanh xã Thanh
Sơn
72
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại và số lượng
xe thu gom
Điểm trung
chuyển
7
Tổ thu gom rác xã
Phú Thanh – Ông
Trần Phạm
Trường An
Xã Phú
Thanh
01 xe tải – 2,5 tấn
Nhà máy xử lý
rác Tân Phú
8
Tổ thu gom rác xã
Thanh Sơn – Ông
Trần Đức Hòa
Xã Thanh
Sơn
01 xe tải – 1,4 tấn
ấp Thanh
Trung, xã
Thanh Sơn
Bảng 40. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Định Quán
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Loại và số lượng
xe thu gom
Điểm trung
chuyển
1
Nguyễn Văn
Sanh
Xã Phú Cường,
Suối Nho
2 Xe máy cày
Bô rác Xã Phú
Cường
2
HTX Thành
Thắng
Xã Túc Trưng,
Phú Túc
2 Xe máy cày
Bô rác Xã Phú
Túc
3 Đặng Thị Hiền Xã La Ngà
2 Xe cải tiến 7-8
tấn
Bô rác KCN
Định Quán
4
Đặng Kim
Hưng
Xã Phú Ngọc,
Ngọc Định
2 Xe tải 2,5 tấn
Bô rác xã Phú
Ngọc 2 Xe lôi (200-
300kg/xe)
5
HTX TMDV
Phú Lợi
TT Định Quán,
Phú Tân, Phú
Vinh, Phú Lợi,
Phú Hòa, Gia
Canh, Thanh
Sơn
20 Xe đẩy tay
50kg/xe
Bô rác xã Phú
Lợi, Phú Hòa,
Thanh Sơn
30 Xe ba gác
4 Xe ép rác - 7tấn
3 Xe ép rác - 5
tấn
Bảng 41. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Cẩm Mỹ
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Phương tiện
thu gom
Địa điểm tập
kết
1
HTX DV – TM – NN
Sông Ray
Xã Sông
Ray, Xuân
1 Xe máy cày
Điểm tập kết xã
Xuân Đường
73
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Phương tiện
thu gom
Địa điểm tập
kết
Đông, Xuân
Tây
2
HTX DV – TM – NN
Quyết Tiến
Xã Xuân
Mỹ, Xuân
Bảo, Bảo
Bình
2 Xe ben
Điểm tập kết xã
Xuân Đường
3
Công ty TNHH MTV
xây dựng An Cường
Thịnh
Xã Xuân
Đường,
Thừa Đức,
Nhân Nghĩa,
Long Giao
3 Xe máy cày
Điểm tập kết xã
Xuân Đường
4
Tổ thu gom xã Sông
Nhạn
Xã Sông
Nhạn
1 Xe máy cày
Điểm tập kết xã
Xuân Đường
5
Tổ thu gom xã Lâm
San
Xã Lâm San 1 Xe lôi Tự xử lý
6
Tổ thu gom xã Xuân
Quế
Xã Xuân
Quế
1 Xe máy cày
Điểm tập kết xã
Xuân Đường
Bảng 42. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Xuân lộc
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Phương tiện
thu gom
Điểm trung
chuyển/ tập
kết
1
HTX DV VSMT
Xuân Lộc
Xã Xuân
Định
2 xe tải - 2,5 tấn
không tập
trung tại điểm
trung chuyển
01 xe ép rác - 2,5 tấn
2 HTX Phú Hòa xã Xuân Phú
1 xe tải - 2,5 tấn,
1 xe tải - 3,5 tấn,
1 xe tải - 1,25 tấn
3
HTX VSMT
Xuân Hòa
xã Xuân Hòa 2 xe ép - 2,5 tấn
4
HTX VSMT
Xuân Hưng
xã Xuân
Hưng
1 xe ép - 5 tấn
5
HTX VSMT
Xuân Tâm
xã Xuân Tâm
2 xe ép - 2,5 tấn,
1 xe tải - 3,5 tấn,
74
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Phương tiện
thu gom
Điểm trung
chuyển/ tập
kết
1 xe tải - 1 tấn
6
HTX TTCN Tấn
Thành
xã Xuân
Thành, xã
Xuân Thọ, xã
Suối Cát,
Xuân Bắc
3 xe tải - 2,5 tấn
7
HTX VSMT Môi
Trường Xanh
xã Xuân Phú 1 xe tải - 3,5 tấn
8
HTX VSMT
Nông Sinh
Thị trấn Gia
Ray, xã Lang
Minh, xã
Xuân Hiệp
3 xe tải - 1,5 tấn
9
HTX nông nghiệp
Xuân Trường
xã Xuân
Trường
1 xe ép rác - 3,5 tấn,
1 xe tải - 1,25 tấn
Bảng 43. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Trảng Bom
STT Tên đơn vị
Địa bàn
thu gom
Loại và số lượng
xe thu gom
Điểm trung
chuyển
1
HTX DV VSMT
Thành Lâm
Xã Hố Nai
3
6 Xe ép rác
chuyên dụng
Nhà máy xử lý
rác SH và CTNH
tại xã Tây Hòa
2
HTX DV Minh
Hưng
Xã Bình
Minh
1 Xe chuyên
dụng
2 Xe tải ben
3
HTX TMDV Môi
trường Quảng
Tiến
Xã Quảng
Tiến
1 Xe chuyên
dụng
1 Xe tải ben
4
HTX TMDVMT
Mai Loan
TT.Trảng
Bom
2 Xe chuyên
dụng
5
HTX DV-TM Mai
Linh
Xã Sông
Trầu
1 Xe chuyên
dụng
6
HTX TMDV Hòa
Phát
Xã Tây
Hòa
1 Xe tải ben
75
STT Tên đơn vị
Địa bàn
thu gom
Loại và số lượng
xe thu gom
Điểm trung
chuyển
7 HTX Tân Hòa
Xã Đông
Hòa
1 Xe tải ben
8
Nguyễn Văn
Chiến
Xã Cây
Gáo
1 Xe máy cày
Bô rác trung
chuyển xã Cây
Gáo
9 HTX Thanh Bình
Xã Thanh
Bình
1 Xe tải ben
Bô rác trung
chuyển xã Thanh
Bình
10
Ông Dương Văn
Quyền
Xã Bàu
Hàm
1 Xe tải ben Bô rác trung
chuyển xã Sông
Thao 1 Xe máy cày
11
Ông Nguyễn Văn
Bé
Xã Đồi 61 1 Xe máy cày
Bô rác trung
chuyển xã Đồi 61
12
Trung tâm Dịch vụ
Hạ tầng Công ích
(vận chuyển CTR
sinh hoạt từ các bô
rác trung chuyển
về nhà máy xử lý
xã Tây Hòa)
TT.Trảng
Bom
2 Xe chuyên
dụng
Nhà máy xử lý
rác SH và CTNH
tại xã Tây Hòa
Bảng 44. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
thị xã Long Khánh
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Phương tiện
thu gom
Địa điểm tập kết
1
HTX MT Trúc
Anh
Xã Xuân Bình,
Xuân An, Xuân
Trung, Xuân
Hòa, Xuân
Thanh, Phú
Bình, Bàu Sen,
Bình Lộc, Bảo
Vinh, Bảo
Quang, Bàu
Trâm, ấp Núi
Tung xã Suối
Tre
- 6 xe chuyên
dụng (4 xe 5
tấn, 1 xe 7 tấn,
1 xe 10 tấn)
- 2 Xe ben -
2,5 tấn
- 2 xe ben – 1
tấn
- 1 xe ben – 15
tấn
Trạm trung chuyển
rác xã Suối tre
76
STT Tên đơn vị
Địa bàn thu
gom
Phương tiện
thu gom
Địa điểm tập kết
2
HTX DV NN
Xuân Thanh
Xã Hàng Gòn
1 Xe máy cày
– 3 tấn
3
HTX MT Suối
Tre
Xã Suối Tre Xe máy cày
4
HTX TM DV
MT Xuân Lập
Xã Xuân Lập
1 Xe tải – 1,9
tấn
5
Tổ hợp tác MT
Xuân Tân
Xã Xuân Tân
1 Xe tải – 1,5
tấn
77
BẢN ĐỒ TUYẾN THU GOM
* Huyện Thống Nhất
* Huyện Long Thành
78
* Huyện Nhơn Trạch
* Huyện Tân Phú
79
* Huyện Định Quán
* Huyện Cẩm Mỹ
80
* Huyện Trảng Bom
* Thị xã Long Khánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- y_de_an_tong_the_phan_loai_chat_thai_ran_sinh_hoat_tai_nguon_tren_dia_ban_tinh_dong_nai_8001_2001307.pdf