10. Bình luận : “Cổ phiếu ưu đãi là loại ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu”
Trước tiên ta sẽ làm rõ các khái niệm trái phiếu,cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Trái phiếu : một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh)
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu,mà cụ thể trong vấn đề ta đề cập ở đây là trái phiếu doanh nghiệp đó là :
- Người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ phiếu trong trường hợp doanh nghiệp phá sản
- Người nắm giữ trái phiếu được nhận tiền gốc và 1 khoản tiền lợi tức cố định tùy theo lãi suất và mệnh giá ghi trên trái phiếu bất kể kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ra sao
- Người nắm giữ trái phiếu có không có quyền tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý của doanh nghiệp
Cổ phiếu thường : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.
51 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 916 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ôn thi quản trị tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với việc vay Ngân hàng để tài trợ cho Dự án như:
Doanh nghiệp được chủ động sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu mà không cần căn cứ theo tỷ lệ tham gia của vốn tự có và các nguồn vốn khác (điều kiện mà các ngân hàng thương mại hay yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ khi giải ngân vốn tín dụng);
Doanh nghiệp có nguồn vốn phát hành trái phiếu trong một thời gian ngắn mà không cần xem xét đến tiến độ thực hiện dự án (điều kiện mà các ngân hàng thương mại hay yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ khi giải ngân vốn tín dụng);
Tiền thu từ phát hành trái phiếu được dùng để đầu tư dự án/cơ cấu các khoản vay trung và dài hạn/ tăng quy mô vốn hoạt động (phù hợp với phương án phát hành); Doanh nghiệp có thể mua lại trái phiếu trước hạn; Trái phiếu được dùng để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại thừa kế, chiết khấu, thế chấp và cầm cố trong các quan hệ dân sự theo quy định của pháp luật; (linh hoạt, chủ động hơn trong quá trình sử dụng);
Thông qua việc phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành tạo được chuẩn mực và thước đo cho bản thân doanh nghiệp trên thị trường tài chính;
Tuy nhiên chỉ những DN quy mô lớn, khả năng tài chính tốt, thị trường tiêu thụ ổn định mới phát hành được TPDN. Nhìn danh sách các DN phát hành thành công trái phiếu trong 6 tháng đầu năm chủ yếu là các tập đoàn DNNN lớn hoặc các Cty niêm yết có những dự án bất động sản hoặc dự án đầu tư cho hoạt động xuất khẩu. Các DNNVV chiếm 96% tổng số DN của cả nước không thể phát hành TPDN vì không đủ uy tín. Vì vậy, vốn NH vẫn là nguồn tài trợ chính của các DN.
3. So sánh phát hành trái phiếu để huy động vốn với phát hành cổ phiếu thường để huy động vốn
1) Phát hành cổ phiếu:
+) Ưu điểm:
- Minh bạch, công khai, rõ ràng qua các đợt chào bán. DN thường có 1NH đứng ra bảo lãnh và 1 công ty chứng khoán hỗ trợ chào báo cổ phiếu ra công chúng.
- Khối lượng vốn huy động được lớn, đủ cho kế hoạch kinh doanh của DN nếu chào bán thành công.
+) Nhược điểm:
- Chi phí bảo lãnh, chi phí phát hành lớn mà DN phải trả cho phía các NH và công ty CK tham gia.
- Thủ tục khá rườm rà và mất nhiều thời gian.(Chính vì những nhược điểm này mà 'Phát hành CP' thường là bước đi cuối cùng của DN để có vốn cho việc mở rộng SXKD)
2) Phát hành trái phiếu doanh nghiệp
+) Ưu điểm:
- Chi phí huy động vốn thấp.
- Không cần nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà vì ko cần 'lạy lục' thông qua trung gian ngân hàng. (Theo luật quy định thì chỉ cần đăng báo vài chục ngày, họp báo, chào bán.... )
- DN phát hành TP thường có những lợi thế như không phải chịu sức ép chi phối từ cổ đông mới như phát hành CP, được hưởng lợi từ chính sách thuế đối với khoản lãi trả TP, trong khi các khoản trả cổ tức thì không.
+) Nhược điểm:
- Độ đảm bảo thấp, chủ yếu là dựa vào uy tín của DN. Đôi khi DN dùng cả tài sản của mình để đảm bảo nhưng vẫn khó có khả năng huy động được nhiều vốn như mong muốn.
4. Đánh giá ưu, nhược điểm của từng kênh huy động vốn của DN. Với mỗi kênh huy động vốn hãy liên hệ với thực tiễn VN, nhận xét
1 Vốn từ lợi nhuận không chia: là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của DN
a)ưu điểm:
_ DN ko bị phụ thuộc vào bên ngoài ( NH)
_Tăng khả năng tự chủ về TC của DN
_Giúp DN dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các NH, tổ chức tín dụng hoặc với các cổ đông
_Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho các cty thu dc lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo
b) nhược điểm:
khi DN ko trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến DN
VN: việc huy động vốn từ lợi nhuận không chia để lại thì còn khá khiêm tốn. Thực tế ở Vn, do TTCK dc thành lập rất muộn so với các nước, nên NDT chưa có kinh nghiệm và trình độn cao trong đàu tư, bên cạnh đó lại chủ yếu là NDT ngắn hạn. Nếu cty cổ phần niêm yết ko thanh toán cổ tức lập tức sẽ có sự phản ứng tức thời trên thị trường, giá CP sẽ giảm. Vì thế nguồn tài trợ từ nguồn lợi nhuận giữ lại của các cty cổ phần hiện nay chưa được quan tâm xem xét đúng mức
2. Tín dụng TM
o Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại:
- Ưu điểm :
+ Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng nhu cầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình.
+ Sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động khai thác được nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
+ Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu.
- Nhược điểm :
+ Tín dụng thương mại được cấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một số doanh nghiệp nhất định - những doanh nghiệp cần đúng thứ hàng hoá đó để phục vụ sản xuất hoặc bán ra.
+ Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ thực hiện được giữa các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.
+ Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh cung cấp, vì vậy qui mô tín dụng chỉ được giới hạn trong khả năng vốn hàng hoá mà họ có. Nếu doanh nghiệp vay vốn có nhu cầu cao hơn thì doanh nghiệp cho vay không thể đáp ứng được.
+ Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù hợp nhau, do vậy khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy ra.
+ Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh.
Thực tiễn: Lâu nay các DN và các NH đều đã sử dụng hối phiếu trong thanh toán xuất nhập khẩu và vay nợ nước ngoài. Tất cả giao dịch này đều thực hiện theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên trong thanh toán nội địa các DN chưa sử dụng thương phiếu như là công cụ thanh toán phổ biến. NHTM cũng chưa đủ đk để cấp tín dụng cho DN dưới các hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu. Trong khi đó mua bán chịu giữa các DN, bán hàng gối đấu giữa nhà sx và đại lý, giữa các tiểu thương ở chợ đầu mối là nu cầu thức tế. Ở VN hiện nay theo thống kê có tới 80.5% số DN huy động vốn từ các nguồn mua bán chịu, sử dụng vốn của đối tác. Tuy nhiên, những giao dịch đó chỉ dc ghi lại 1 cách đơn giản trên sổ nợ của ng bán: ngay cả khi mua bán trả chậm, các bên cũng chỉ lập 1 văn bản thỏa thuận với nội dung đơn giản về thời gian và số tiền trả chậm. Vì vậy các khoản nợ đã ko dc xác nhận về mặt pháp lý và chứng minh khi nảy sinh tranh chấp, dẫn đến nguy nợ nần dây dưa, thậm chí mất trắng tiền tỷ của các tiểu thương chợ đầu mối,...
3 Thuê tài chính
- Ưu điểm :
+ Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào mục đích khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định, giúp bạn tận dụng được cơ hội kinh doanh.
+ Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.
+ Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp với chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
+ Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
+ Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
+ Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong lựa chọn thiết bị, dễ dàng đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nhất.., từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh.
-Nhược điểm :
Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 11 năm có mặt, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam chỉ có 12 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác nhau.
Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng - rất nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ đồng). Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì:
+ Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu.
Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại...
+ Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng.
Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải bỏ ra.
+ Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn.
Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù hợp. Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài chính.
4.tín dụng NH
a) ưu điểm
_đối với doanh nghiệp lớn
Tập trung dc nguồn vốn lớn cung 1 lúc do có thể có Ts để thế chấp lớn, có uy tín với NH,...
Mức độ rủi ro thấp hơn các DN nhỏ: đến kì thanh toán DN ko tră dc nợ sẽ dc Nh gia hạn, các DNNN sẽ dc nhà nước trả hộ,...
_ đối với DN vừa và nhỏ: Ngày nay DN vừa và nhỏ đang dc sự giúp đỡ rất nhiều từ phái nhà nước để có thể tiếp cận dc nguồn vốn này
b) nhược điểm:
_ bị động trong quá trình vay ví số lượng vay bao nhiêu còn phụ thuộc vào quyết định từ phía NH
_ DN chịu sử giám sát của Nh trong thời gian sử dụng vốn vay. NH sẽ giám sát DN về việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích ghi trong hợp đồng ko, về việc trả nợ gốc và lãi cos đúng kì hạn cam kết ko,...
Thực trạng: TDNH là hình thức huy động vốn chủ yếu của các DN nước ta. Tuy nhiên khả năng tiếp cận với nguồn vốn TDNH của các DNVVN còn nhiều hạn chế. Mặt khác dù có vay dc thì vấn đề lãi suất cũng là nan giải dùng vốn đó sx kd cũng khó co lãi
5. phát hành trái phiếu( ưu nhược diểm ở phần trên)
NHìn chung thị trương trái phiếu DN nước ta hiện nay chưa phát triển. Tổ chức phát hành chủ yếu mới chỉ là các NHTM. Số DN phát hành trái phiếu rất ít, tập trung ở những DN nhà nước quy mô lớn. Thêm vào đó khung pháp lý quản lý việc phát hành trái phiếu còn thiếu toàn diện, chưa tạo đk thuận lợi cho các DN trong việc huy động vốn
6. phát hành cổ phiếu
Đối với việc huy động vốn trên TTCK - một kênh huy động vốn quan trọng của nhiều DN cũng đang ngày một khó khăn hơn vì chính sách tài khóa tiền tệ thắt chặt của Chính phủ. Đó là chưa kể, việc phát hành cổ phiếu ồ ạt khiến cho TTCK bị bội thực nguồn cung vì thế kênh huy động này đã kông phát huy được hiệu quả trong thời gian gần đây
5: So sánh hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Sự khác nhau giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu thường
Cổ phiếu ưu đãi
Được hưởng cổ tức không cố định có thể cao hay thấp, tùy theo kết quả kinh doanh
Được hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả kinh doanh cao hay thấp
Được hưởng cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi
Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổ thông
Có quyền biểu quyết đối với các quyết dịnh lớn tại đại hội cổ đông
Chỉ có quyền biểu quyết nhất định đối với các quyết định lớn của công ty
Được chia tài sản sau cùng trong trường hợp công ty bị thanh lý
Được chia tài sản trước khi chia cho cổ đông phổ thông trong trường hợp công ty bị thanh lý
Giá cả thường dao động mạnh hơn cổ phiếu ưu đãi
Giá cả thường ít dao động hơn cổ phiếu phổ thông
Lợi nhuận và rủi ro cao hơn cổ phiếu ưu đãi
Lợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổ phiếu phổ thông
Từ những đặc điểm khác nhau này ta có thể suy ra những ưu và nhược điểm thông qua 2 hình thức huy động vốn này
Nguồn vốn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi đều là vốn chủ sở hữu tuy nhiên cỏ phiếu ưu đãi còn có tính chất của nợ vì được chia cổ tức và tài sản trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường
Đối với phương thức sử dụng cổ phần ưu đãi có lợi thế là không phải trả vốn gốc, có thể tùy chọn trả hoặc không trả cổ tức nhưng cổ tức không được khấu trừ thuế và khó huy động được với khối lượng lớn. Đối với phương thức huy động bằng phát hành cổ phần thường thì tuy không phải trả vốn gốc, không bị áp lực trả cổ tức nhưng không được khấu trừ thuế đồng thời còn bị phân chia phiếu bầu và chịu tác động đến quản trị công ty với các cổ đông mới.
Nếu là công ty cổ phần với mục tiêu chính của quản lý tài chính là đem lại lợi ích tối đa cho cổ động thông qua chỉ tiêu thu nhập trên cổ phần (EPS) thì việc lựa chọn phương thức huy động vốn còn tùy thuộc vào EBIT (thu nhập trước thuế và lãi suất) kỳ vọng của DN. Nếu EBIT kỳ vọng vượt qua điểm hòa vốn giữa phương án sử dụng vốn cổ phần thường và cổ phần ưu đãi thì chọn vốn cổ phần ưu đãi sẽ mang lại EPS cao hơn
6.Phân biệt vốn tự có, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh nghiệp. Trong điều kiện nào doanh nghiệp nên huy động nhiều vốn chủ sở hữu?
-Vốn điều lệ: Là số vốn do các thanh viên góp vốn cam kết sẽ góp vào khi thành lập doanh nghiệp ( không được phép thấp hơn vốn pháp định - nếu có ).
Vốn pháp định là mức vốn góp tổi thiểu do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề kinh doanh.
-Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đầu tư huy động từ nội lực doanh nghiệp ( Nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối ).Vốn chủ sở hữu là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên...
Như vậy vốn điều lệ là vốn ghi trên giấy phép đăng ký kimh doanh còn vốn chủ sở hữu là số vốn thực của chủ doanh nghiệp
Theo quan điểm tài chính, thì vốn chủ sở hữu còn được gọi là vốn tự có của doanh nghiệp hay gọi là tự tài trợ đối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng thường xuyên với mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nếu giai đoạn nào công ty không thể vận hành tốt để tạo ra tiền lượng tiền mặt đủ lớn, thì chi phí lãi vay lúc này có thể là một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài trợ hoạt động doanh nghiệp bằng nợ.
Dễ thấy, các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập trong tương lai (mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý) và khi thu nhập tương lai của các doanh nghiệp càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành có rủi ro kinh doanh thấp, có dòng tiền ổn định thường sử dụng nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp trong các ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong giai đoạn khởi nghiệp cũng sử dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử dụng nợ. Các doanh nghiệp mới với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua một thời gian đầy khó khăn để tìm được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì các hoạt động của chúng hầu hết được tài trợ bằng vốn cổ phần.
7 Hãy phân biệt doanh thu, chi phí với thu, chi cuả DN. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thu, chi trong quản trị tài chính doanh nghiệp
* Phân biệt doanh thu và thu
- giống nhau: đều là khoản tiền
- khác nhau
+Thời điểm ghi nhận doanh thu: khi khách hàng chấp nhận trả
+ thời điểm ghi nhận thu: khi KH trả, DN nhận được trực tiếp tiền mặt về
+Doanh thu là khoản tiền của DN
+ Thu là khoản tiền chưa chắc của DN
- Khoản là doanh thu nhưng không phải là thu: khoản chênh lệch tỷ giá, lãi suất
- Khoản là thu nhưng không phải doanh thu: thu, khoản tiền đi vay
* Phân biệt chi phí với chi của DN
- Chi phí: tập hợp các hao phí của DN trong thời kỳ nào đó
- Chi; là các khoản tiền chi trực tiếp bằng tiền mặt
Chi phí nhưng không phải chi; khấu hao, chênh lệch lãi suất, tỷ giá, khoản trích dự phòng
Nghiên cứu thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh chưa cho biết được khả năng thanh toán, chi trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ngắn hơn. Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu ngân quỹ DN. Nghiên cứu ngân quỹ DN giúp xác định các luồng tiền vào, ra, các khoản phải thu, phải trả phát sinh trong kỳ, đồng thời lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dự báo các luồng thu, chi phát sinh trong các tháng, nhu cầu và khả năng tiến mặt, để chủ động trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ
15. Phân biệt DT và thu, CP và chi.
- DT và thu:
+ DT là số tiền mà khách hàng chấp nhận thanh toán cho DN trong quá trình cung cấp sp, hàng hóa, dvu
+ Thu là số tiền mà khách hàng thanh toán , số tiền thực thu đc của DN, là thời điểm xuất hiện dòng tiền di vào
vd: Dn bán đc 1000 sp với số tiền là 2000$, khách hàng chấp nhận thanh toán trc 50% số tiền. Vậy DN là 2000, thu la 1000.
- CP và chi:
+ chi fi là số tiền DN chấp nhận thanh toán cho nhà cung cấp từ việc mua bán các yếu tố đầu vào
+ Chi là khoản tiền thực chi của DN được xác định tại thời điểm xuất hiện dòng tiền đi ra
DT và CP được phản ánh trên BCKQKD và được sử dụng để xđ kết quả hđ kinh doanh của DN
Thu và chi phản ảnh các luồng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp thường trong thời kỳ ngắn: từng tuần, từng tháng, cho biết khả năng thanh toán đích thực hay khả năng chi trả của DN. Các khoản thu và khoản chi đc thể hiện trong báo cáo LCTT. Đây là cơ sở quan trọng để xd kế hoạch tiền mặt cho DN.
8, Hãy phân biệt báo cáo kết quả kinh doanh và ngân quỹ của DN
* Giống - Đều là các báo cáo TC được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tc phát sinh tại những thới điểm hoặc thời kỳ nhất định
- Giúp đối tượng sử dụng thông tin của bản báo cáo nhận biết được thực trạng tc, tình hình sx kd để ra quyết dịnh phù hợp
- Đều là báo cáo thời kỳ
* Khác
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo ngân quỹ
- Cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính kq lãi, lỗ trong 1 kì kd
- Sở hữu hàng hóa, dịch vụ đã thực sự chuyển giao nhưng trong thực tế việc thanh toán tiền lại lại xảy ra vào 1 thời điểm khác
- K phản ánh được khả năng thanh toán của DN tại thời điểm nhất định
- Phụ thuộc vào quan điểm kế toán nên trong quá trình hạch toán có thể gât ra sai sót
- K dự đoán được dòng tiền trong tương lai và những biến động liên quan đến tiền
- Luồng tiền vào, ra trong DN, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ (khoản thu, chi)
- Chỉ ghi những dòng tiền thực ra và thực vào trong DN ở thời điểm nhất định
- Phản ánh được khả năng thanh toán của DN ở thời điểm nhất định
- Khách quan, k phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của kế toán
- Dự đoán được dòng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán nợ vay, khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền và những biến đọng liên quan đến dòng tiền trong DN
10. Phân biệt cổ phiếu với trái phiếu trên giác độ doanh nghiệp. Hãy bình luận ý kiến “Phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn đối với DN”
Giống nhau
Đều là công cụ huy động vốn dài hạn của DN
Đều có tên chung là chứng khoán (tài sản tài chính)
Khác nhau
Cổ phiếu
Trái phiếu
Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Phát hành cổ phiếu để tạo vốn chủ sở hữu của DN (vốn tự có)
Phát hành trái phiếu tạo nên vốn nợ của DN
Độ an toàn Cao hơn. Vì công ty ko bị áp lực trả lãi
Độ an toàn Thấp hơn. Vì đòi hỏi phải có vốn đối ứng, đồng thời gây áp lực trả lãi cho DN
Chi phí huy động vốn chủ sở hữu của Dn chính là lãi cổ phần của cổ đông
Chi phí vốn chủ là chi phí sau thuế
Chi phí vốn nợ chính là lãi vay của trái chủ
Chi phí vốn nợ là chi phí trước thuế
Khi phát hành DN có thể bị chia sẻ quyền điều hành, hay bị thao túng
Khi phát hành Dn tránh được hiệu ứng “pha loãng”
11. Nguyên tắc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn VN
Lí thuyết ( GIÁO TRÌNH TR18)
Thực tiễn:
Công tác quản lý tài chính còn yếu và thiếu minh bạch, cụ thể:
- Đội ngũ nhân sự quản lý còn thiếu các kiến thức, kỹ năng tổ chức công tác tài chính.
- Tập trung nhiều vào công tác kế toán, kê khai và báo cáo thuế.
- Chủ yếu ghi chép các số liệu quá khứ, yếu ở khâu lập, tổ chức và quản lý thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tài chính (bao gồm cả ngân sách hàng năm).
- Chưa có hệ thống báo cáo quản trị tốt.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, chuẩn hóa các quy trình tài chính cho doanh nghiệp còn hạn chế.
- Thiếu kinh nghiệm trong việc hoạch định chiến lược huy động và sử dụng vốn.
- Duy trì đồng thời nhiều hệ thống kế toán, báo cáo tài chính.
Nguyên nhân:
- Hệ thống đào tạo nghề tài chính, kế toán của Việt Nam vẫn nặng về lý thuyết, thiếu thực tế.
- Nhận thức về vai trò của CFO, Kế toán trưởng tại doanh nghiệp còn hạn chế.
- Mới chỉ có các chuẩn mực về Kế toán, chưa có các chuẩn mực và quy trình tài chính mẫu.
- Lãnh đạo doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng từ sự thiếu minh bạch và kém hiệu quả của công tác tài chính.
Một số biện pháp tránh những rắc rối tài chính:
Luôn tuân thủ nghĩa vụ thuế
Ngăn chặn các rắc rối về lưu lượng tiền mặt. Khi nhận ra không có đủ tiền để thanh toán các hoá đơn đến hạn, cần giảm tỷ lệ tiêu dung tiền mặt ngay lập tức bằng việc cắt giảm chi phí tới mức thấp nhất. Sau đó, chuẩn bị dự án tiền mặt ngắn hạn và chuẩn bị ngay những nhu cầu cấp thiết.
Cân nhắc về các khoản vay
Tránh thanh toán ưu đãi cho các chủ nợ
Câu 14 So sánh mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ và dự trữ bằng 0 củ TOYOTA
Mô hình sản lượng tồn kho tối ưu (EOQ-Economic Oder Quantity)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng, được sử dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Mô hình EOQ nhằm mục đích đạt được tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất trong điều kiện giá mua hàng là ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai loại:
- Chi phí đặt hàng: được tính bằng cách lấy số lần đặt hàng trong kỳ nhân với chi phí đặt hàng ở mỗi kỳ.
- Chi phí lưu kho: được xác định bằng cách lấy số lượng hàng tồn kho bình quân trong kỳ nhân với chi phí tồn trữ bình quân của một đơn vị hàng tồn kho.
Mô hình tồn kho đúng lúc (JIT-Just In Time)
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp Kaban, được hãng TOYOTA (Nhật bản) phát triển vào những năm 30 của thế kỷ 20.
Về lý thuyết, phương pháp này có số tồn kho bằng 0 vì nguyên vật liệu và các chi tiết sản phẩm được đặt hàng trước, đúng lúc cần thiết đơn vị cung cấp mới đưa hàng đến và sau khi sản xuất xong, hàng hoá được chở đi ngay.
Có thể thấy , ứng dụng phương pháp này đòi hỏi tổ chức và kế hoạch sản xuất phải hết sức chính xác và chặt chẽ. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh nghiệp và phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp quản lý khác, đồng thời các yếu tố môi trường kinh doanh phải ổn định, dự báo được.
Phương pháp JIT áp dụng trong những điều kiện sau:
ü Mức độ sản xuất đều và cố định.
ü Tồn kho thấp.
ü Kích thước lô hàng nhỏ.
ü Bố trí mặt bằng hợp lý.
ü Sửa chữa và bảo trì định kỳ.
ü Sử dụng công nhân đa năng.
ü Đảm bảo mức chất lượng cao.
ü Lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh thần hợp tác của các thành viên trong hệ thống.
ü Nhanh chóng giải quyết các sự cố trong quá trình hoạt động.
ü Liên tục cải tiến.
Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, trong đó sản phẩm lưu chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất ít tồn kho, do đó giúp doanh nghiệp giảm thấp chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh.
2. Nêu một ví dụ thực tế về nguyên tắc giá trị thời gian của tiền trong quản lý tài chính doanh nghiệp? Cho biết tầm quan trọng của nguyên tắc này trong quản lý tài chính?
Ví dụ minh họa :
Một doanh nghiệp đầu tư 100 triệu vào trái phiếu chính phủ kì hạn 2 năm lãi suất coupon là 8%/năm. Lãi suất chiết khấu trên thị trường là 8%/năm. (thị giá=mệnh giá tại thời điểm hôm nay)
Sau 1 năm, thu nhập doanh nghiệp nhận được từ khoản đầu tư là :
100*0.08=8 triệu
Tại thời điểm đáo hạn, doanh nghiệp nhận được khoản thu nhập là: 100+8= 108 triệu
Giá trị tương lai của khoản đầu tư 100 triệu ngày hôm nay là : 8*(1+8%)+108=116.64 triệu (giả sử lãi suất tái đầu tư của khoản coupon nhân được năm 1 là 8%)
Giá trị hiện tại của khoản thu nhập 116.64 triệu 2 năm sau là 100 triệu ngày hôm nay (= 8/1.08+108/1.08^2).
Tầm quan trọng của nguyên tắc này trong quản lý tài chính:
(Phần này mình có đáp án từ TCDN1 cũng khá đầy đủ, khi nào đi in tlieu, mình photo luon trang này cho mọi người
5. Nhận xét vấn đề về chi phí vốn của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Như chúng ta đã biết, vốn là một trong những đầu vào cơ bản cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế chúng ta vừa thoát khỏi những ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu, và vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thực tại như lạm phát, lãi suất cao, tỷ giá bất ổn định, TTCK liên tục chạm đáy, và thêm vào đó là với chính sách tiền tệ thắt chặt, dường như việc tiếp cận các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam lại càng khó khăn hơn bao giờ hết.
Khi xem xét chi phí vốn, ta cần xem xét 2 vấn đề : cơ cấu vốn ( tức là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng nguồn ) và chi phí của từng loại vốn đó.
1, Cơ cấu vốn của các DN VN hiện nay:
Như đã biết, một cấu trúc nguồn vốn hợp lí phải đảm bảo sự hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả, có chi phí sử dụng vốn thấp và rủi ro chấp nhận được, phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể của DN. Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của DN.
Cấu trúc nguồn vốn của DN được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn nợ.
Hệ số vốn chủ sở hữu = vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn = 1 – Hệ số nợ
Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà DN đang sử dụng có bao nhiêu đồng do chủ sở hữu DN bỏ ra. Nếu hệ số vốn chủ sở hữu càng cao, các khoản nợ của DN càng được đảm bảo khả năng thanh toán và dĩ nhiên tài chính của DN càng nằm trong giới hạn an toàn. Ngược lại, hệ số nợ cao chứng tỏ DN sử dụng nhiều nợ vay, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi khoản vay đáo hạn.
Tuy nhiên, vốn vay sẽ là nhân tố quan trọng kích thích DN đang có những hợp đồng, dự án thực sự hiệu quả tận dụng tốt lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận. Do vậy, nhìn vào cấu trúc nguồn vốn có thể đánh giá được một cách khái quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh của DN, mức độ an toàn trong sử dụng tài sản, mức độ an toàn hay rủi ro khác trong kinh doanh
Ở Việt Nam cũng như một số quốc gia những năm qua tồn tại các DN có “đặc quyền ” sử dụng vốn vay quá mức. Tình trạng này thường diễn ra trong các DNNN. Trên danh nghĩa DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng với các DN khác, tuy nhiên trong thực tế DNNN hầu như vẫn được hưởng khoản “lợi ích vô hình”, đó là dễ dàng hơn trong tiếp cận các nguồn vốn vay. Nếu không có sự quản lý, giám sát chặt chẽ, nhiều DNNN sẽ sử dụng vốn vay tràn lan mà không bị áp lực về nguy cơ phá sản.
Chính những điều đó đã khiến cho cấu trúc nguồn vốn của các DN này bị mất cân đối nghiêm trọng, vốn cho hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay. Vì vậy, phải tìm đội ngũ nhà quản lý DNNN thực sự tài năng, có chuyên môn, năng lực quản lý và phát triển kinh doanh, coi trọng việc tái cấu trúc nguồn vốn hướng đến hoạt động tài chính minh bạch và lành mạnh. Bên cạnh đó, cần loại bỏ những nhà quản lý DN yếu kém, làm ăn thua lỗ kéo dài hoặc không phát huy được ưu thế của DNNN đúng với thế mạnh, tiềm năng.
2. Chi phí nguồn vốn DNo hiện nay :
Theo khảo sát hiện nay, ở VN khoảng hơn 32% doanh nghiệp cho biết vay vốn ngân hàng vẫn là nguồn huy động vốn chính trong thời gian qua. Hai hình thức huy động vốn phổ biến tiếp theo là huy động vốn trong nội bộ DN (21%) và vốn đối ứng của khách hàng (17%).
Chi phí nguồn vay : Mặc dù tín dụng ngân hàng vẫn là kênh truyền thông được ưa chuộng, nhưng các DN cho rằng lạm phát và lãi suất cao, cộng với tỷ giá không ổn định và thắt chặt cho vay và hạn mức tín dụng quá khắt khe của các ngân hàng đang là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới khả năng huy động vốn của DN. Mức lãi suất vay vốn hiện nay của các NHTM đều lớn hơn 20%/năm. Khó khăn lớn nhất mà họ phải đối mặt là lãi suất và các loại phí đi vay quá cao, đồng thời, khó đáp ứng điều kiện cho vay của các nhà đầu tư hay bên cung ứng vốn.
Trong bối cảnh siết tín dụng và thị trường chứng khoán ảm đạm như hiện nay, DN cho rằng quan trọng nhất là phải tái cấu trúc nguồn vốn để sử dụng hiệu quả đồng vốn hiện có của DN, tối ưu hóa các nguồn vốn nhàn rỗi và thu hẹp danh mục đầu tư với những dự án chưa cần thiết để tiết kiệm chi phí. Lãi suất và tỉ giá hiện đang là vấn đề rất lớn với DN nhưng đây cũng là cơ hội để DN tái cấu trúc để hoạt động hiệu quả hơn. Chi phí vốn ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước khác. Nó tác động đến dòng chảy của vốn vì người ta sẽ tìm tới những thị trường có chi phí thấp hơn”.
Các DN Việt Nam cần phải bảo toàn vốn trong những lúc “bão tố”, còn khi sóng yên biển lặng thì cũng phải duy trì quan hệ tốt với ngân hàng. Thực tế có những DN vay vốn ở mức lãi suất 17% – 18% do có quan hệ tốt và được ngân hàng tin tưởng.
Chi phí vốn CSH : Nguồn vốn CSH vẫn luôn là một nguồn quan trọng đối với mỗi DN. Trong bối cảnh huy động vốn khó khăn như hiện nay, các DN cân nhắc các nguồn vốn khác như liên kết theo chiều dọc, sáp nhập theo chiều ngang, từ các quỹ đầu tư, tham gia vào thị trường chứng khoán quốc tế và huy động từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ.
Một số DN lớn, có uy tín đã biết tận dụng nguồn vốn trên kênh quốc tế như Hoàng Anh Gia Lai là ví dụ khi phát hành thành công 100 triệu USD TPDN và niêm yết trên TTCK Singapore. Sắp tới Vincom cũng có ý định phát hành 300 triệu USD TP cũng niêm yết tại Singapore. Tuy nhiên, theo khảo sát, chỉ có 10% DN cho rằng tìm kiếm vốn từ các quỹ đầu tư nước ngoài là một biện pháp hiệu quả để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. Khó khăn là hiện hữu nhưng đó cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp có trình độ quản lý vốn tốt chiếm ưu thế để vươn lên, mở rộng thị phần.
Như vậy. vấn đề nguồn vốn nào dành cho DN luôn là một vấn đề đau đầu của bất cứ nhà quản trị tài chính. Yêu cầu cấp thiết đối với mỗi DN là phải có một chính sách tái cấu trúc nguồn vốn , tức là cấu trúc lại nguồn vốn hợp lý hơn với các chi phí vốn nhằm cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời để đạt tới tối đa hóa giá trị DN. Quyết định cấu trúc nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi DN, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính mà DN có thể phải đối mặt. Tuy nhiên không phải bất kỳ DN nào cũng có thể xác định được cho mình ngay từ đầu một cấu trúc nguồn vốn hợp lý đảm bảo cho DN kinh doanh hiệu quả. Kể cả khi DN đã xây dựng được một cấu trúc nguồn vốn hợp lý thì cấu trúc đó cũng không phải là bất biến trong một thời gian dài. Bối cảnh hiện nay đòi hỏi nhà quản lý DN ở Việt Nam ngày càng phải am hiểu sâu về lĩnh vực tài chính DN – điều còn thiếu ở rất nhiều lãnh đạo DN Việt Nam
6. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là những hợp đồng tài chính, hay công cụ tài chính mà giá trị của nó được xác định dựa vào giá trị của một công cụ khác, thường gọi là công cụ cơ sở (the underlying).
Phân loại :
Chứng khoán phái sinh hay còn gọi là công cụ phái sinh, theo chuẩn mực Quốc tế, bao gồm nhiều loại. Nhưng có thể liệt kê 5 loại chứng khoán phái sinh chủ yếu sau: quyền mua cổ phần; chứng quyền; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; và quyền lựa chọn.
Quyền mua cổ phần (hay quyền mua trước) là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện hữu của một công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành CP phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại mức giá xác định, thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định.
Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu thường, với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành khi tổ chức lại các công ty hoặc khi công ty nhằm mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư có được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường.
Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá ấn định vào ngày hôm nay.
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một hàng hoá nào đó tại một thời hạn xác định trong tương lai theo một mức giá đã định trước. Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi.
Quyền lựa chọn: Một quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hoá tại một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm
Mặt tiêu cực của công cụ phái sinh:
Có thể gây ra thua lỗ lớn do việc sử dụng các công cụ đòn bẫy hay vay mượn; rủi ro do đối tác không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng (đặc biệt là trong hợp đồng swaps); tiềm ẩn rủi ro rất lớn đối với những nhà đầu tư nhỏ, thiếu kinh nghiệm.
Giá trị danh nghĩa quá lớn: rủi ro dẫn đến thua lỗ lớn mà nhà đầu tư không thể bù đắp được. Khả năng dẫn đến phản ứng dây chuyển phá hủy hàng loạt khi có khủng hoảng kinh tế. Giá trị danh nghĩa quá lớn dẫn tới việc làm méo mó thị trường vốn thực. Nhà đầu tư bắt đầu nhìn vào thị trường các công cụ phái sinh để quyết định mua hoặc bán chứng khoán, như vậy cái mà ban đầu được xem là thị trường là để chuyển rủi ro trở thành một chỉ số hướng dẫn thị trường.
Đòn bẩy nợ trong nền kinh tế: việc gia tăng đòn bẩy nợ trong nền kinh tế làm nền kinh tế thực không đủ khả năng để tài trợ cho nghĩa vụ nợ và điều chỉnh những hoạt động kinh tế thực, điều này có thể gây ra suy thoái hay khủng hoảng kinh tế.
Mặt tích cực của công cụ phái sinh:
Thúc đẩy việc mua bán rủi ro, vì thế tạo ra một tác động tích cực trong nền kinh tế. Trong điều kiện bình thường, giao dịch các chứng khoán phái sinh không tác động nghiêm trọng đến hệ thống kinh tế vì nó không phải là một trò chơi có tổng bằng không về tính hữu dụng, giảm tác động khi có suy giảm kinh tế xảy ra, giúp tăng tính thanh khoản của các công cụ cơ sở; cho phép sử dụng đòn bẩy nâng cao lợi nhuận.
9. Trình bày nguyên tắc giá trị thời gian của tiền trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Đưa ra ví dụ minh họa?
Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần sử dụng khái niệm giá trị thời gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích va chi phí của dự án về một thời điểm , thường là thời điểm hiện tại . Theo quan điểm của các nhà đầu tư , dự án được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi phí . Trong trường hợp này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tỷ lệ chiết khấu.
Thực tiễn hoạt động tài chính chỉ rõ: Một đồng ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng trong tương lai, bởi 3 lý do sau:
- Thứ nhất: do lạm phát làm cho đồng tiền mất giá.
- Thứ hai: do rủi ro trong đời sống kinh tế xã hội hàng ngày.
- Thứ ba: do cơ hội đầu tư làm cho một đồng ngày hôm nay nếu để tới ngày mai, ngoài tiền gốc còn có tiền lãi do chính nó sinh ra, còn một đồng ở tương lai thì vẫn chỉ là một đồng mà thôi.
Ví dụ: một người lấy một dòng tiền, cho lãi suất chiết khấu rùi quy về hiện tại nhéJ
9. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí vốn và tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Trả lời:
- Chi phi sử dụng vốn được xem như là 1 liên kết quyết định tài trợ và quyết định đầu tư.
- Chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng để thay thế với tỷ suất sinh lời đòi hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào cản cho các nhà đầu tư mới và cơ hội phí của sử dụng vốn.
- Chi phí sử dụng vốn là:
+ tỷ suất sinh lời mà doanh nghiệp phải tạo ra từ những dự án đầu tư để đảm bảo duy trì vốn cổ phần trên thị trường.
+ mức tỷ suất sinh lời mà các nhà cung ứng vốn trên thị trường yêu cầu doanh nghiệp phải trả nhằm đảm bảo tài trợ vốn của họ đối với doanh nghiệp.
ð Chi phí sử dụng vốn là 1 khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến lược tài trợ của doanh nghiệp, là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài hạn của 1 doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu theo yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường, là cơ sở để lựa chọn dự án đầu tư nào sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
- Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp : tỷ lệ dùng để chiết khấu dòng tiền bình quân của doanh nghiệp, qua đó tác động đến giá trị của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư là mức lãi suất chiết khấu được dùng khi rủi ro của dự án cá thể nàu khác biệt với rủi ro của doanh nghiệp. Trong trường hợp nàu phải điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu phản ánh được mức độ lệch bình quân giữa rủi ro của doanh nghiệp và rủi ro của dự án cá thể.
Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong đánh giá hiệu quả tài chính dự án = r +Δr + Δr*Po/Io
Trong đó: r : chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp trước đầu tư
Δr : gia tăng trong chi phí sử dụng vốn do tính rủi ro của dự án mới này
Io: đầu tư ban đầu của dự án mới.
Po: giá trị của doanh nghiệp trước đầu tư
Nhận xét: từ công thức trên ta thấy:
Chi phí sử dụng vốn sẽ khác nhau giữa dự án này với dự án khác tùy thuộc vào mức độ rủi ro của dự án.
- Nếu Δr = 0 thì chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp (WACC) là lãi suất chiết khấu thích hợp.
- Nếu Δr >0 ( đây là 1 dự án có rủi ro)thì cần cộng thêm phần bù rủi ro vào WACC
- Nếu Δr< 0 ( đây là 1 dự án ít rủi ro hơn độ rủi ro bình quân của doanh nghiệp ) thì phải trừ đi 1 “ phí an toàn” từ WACC của doanh nghiệp.
13. Trình bày mối liên hệ giữa các bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là một trong hai loại báo cáo của hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được lập theo những chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Báo cáo tài chính phản ánh các chỉ tiêu kinh tế – Tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, nó phản ánh các thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, tình hình lưu chuyển tiền tệ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây: (1) Bảng cân đối kế toán, Mã số B01 – DN; (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Mãsố B02 – DN; (3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Mã số B03 – DN; (4) Thuyết minh báo cáo tài chính, Mã số B09 – DN.
Báo cáo tài chính đánh giá hoạt động kinh doanh cũng như các khía cạnh phi tài chính của một doanh nghiệp, nhằm dự báo tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp đó trong tương lai.
Mỗi loại báo cáo có những mục đích sử dụng riêng:
- Bảng cân đối kế toán mô tả tình trạng tài chính của 1 doanh nghiệp tại 1 thời điểm nhất định, có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Nhìn vào đó, nhà phtich có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của DN, hơn nữa giúp các nhà ptich đánh giá đc khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
- BC KQKD: cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình SXKD của DN và cho phép dự tính khả năng hoạt động của DN trong tương lai, giúp nhà pt so sánh doanh thu cới số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh vs số tiền thực xuất quỹ để vận hành DN => cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quae sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý SXKD của DN.
- BCLCTT: xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập và thực xuất quỹ, trên cơ sở đó, nhà pt thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xđ số dư ngân quỹ cuối kỳ => từ đó thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho DN nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của 1 DN, các nhà pt cần đọc và hiểu được cá báo cáo tài chính, qua đó, nhận biết đc và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu pt.
14. Khả năng thanh toán của DN được pt ntn thông qua các BCTC? Nhận xét về tình hình pt TC của các doanh nghiệp VN hiện tại.
- Lý thuyết : sgk 41
- Liên hệ:
Thực trạng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay là kiêm nhiệm bởi bộ phận tài chính – kế toán kiêm nhiệm. Nhân viên phân tích tài chính là những người có liên quan đến việc thu thập và phân tích những thông tin tài chính, phân tích xu hướng và đưa ra các dự báo kinh tế. Tuy nhiên các DN vẫn còn rất coi nhẹ việc này.
Công việc của các nhân viên phân tích tài chính là vô cùng quan trọng vì các đề xuất của họ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định tài chính. Điều đó đòi hỏi nhân viên phân tích phải đọc nhiều để nắm bắt được các thông tin liên quan, các vấn đề về pháp luật, biến động thị trường, các tình hình hoạt động được đăng tải trên tạp chí tài chính, sách báoVì vậy với tình hình hiện nay, các doanh nghiệp nên chú trọng những vấn đề như: Chọn lọc những nhân viên cho bộ phận tài chính phải có trình độ cơ bản về tài chính và có kinh nghiệm và thâm niên trong công tác tài chính của công ty; Không ngừng đào tạo các bộ chuyên trách thông qua các khoá tập huấn của Bộ Tài chính, trung tâm giáo dục của các trường đại học chuyên ngành; Kịp thời tiếp nhận những thay đổi chính sách kế toán và những chuẩn mực kế toán mới; Bổ sung những kiến thức về pháp luật và các chính sách tài chính thông qua các thông tin trên các báo, công báo, các trang Web liên quan; Khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh tế trong và ngoài nước từ mọi nguồn đăng tải; Có thể cử hoặc tạo điều kiện nhân viên tham gia các khoán học ngắn, dài hạn tại các nước trên thế giới về kiến thức quản lý và tài chính doanh nghiệp hiện đại; Tin học hoá đội ngũ nhân viên tài chính; Thường xuyên cử họ đi dự các hội thảo chuyên ngành
Tuy nhiên để thực hiện được những yêu cầu này về bản thân doanh nghiệp, cần thực hiện nghiêm túc công tác kế toán và kiểm toán theo chế độ kế toán mới ban hành, những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và hệ thống pháp luật về kinh tế.
Để có được những thông tin kế toán có giá trị, thì doanh nghiệp nên có những biện pháp kiểm tra bằng chính nội bộ hoặc kiểm toán. Mặt khác, để doanh nghiệp hoà nhập với quá trình phát triển của nền kinh tế, bắt nhịp với sự thay đổi của đất nước, công tác kế toán phải tuân thủ theo chế độ kế toán mới và những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh đó cần chú trọng thực hiện các vấn đề sau. Thứ nhất, bổ sung những báo cáo tài chính ngoài hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc của Bộ Tài chính để phục vụ luồng thông tin đầy đủ cho công tác phân tích. Như phân tích Báo cáo thu nhập (Income statement) rất quan trọng và được sử dụng trong hầu hết phân tích tài chính dùng cho những quyết định về cơ cấu vốn, sử dụng vốn, các quyết định về đầu tư và sử dụng những đòn bẩy mà hầu như các doanh nghiệp hiện nay không sử dụng, sự hiểu biết của họ về báo cáo thu nhập và các chỉ tiêu trong báo cáo là chưa rõ ràng. Do vậy, doanh nghiệp nên đưa báo cáo thu nhập vào hệ thống báo cáo tài chính. Thứ hai, nâng cao trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý. Tất cả các quyết định về kinh doanh, tài chính, quản lý của doanh nghiệp đều từ cán bộ quản lý. Do vậy, trình độ, năng lực và đạo đức của họ là quyết định sự hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động tài chính và công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Thứ ba, nâng cao trình độ nhân viên chuyên trách. Và cuối cùng là thường xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị trường qua trang Web hoặc các hình thức khác.
19. Đòn bẩy tài chính tạo ra rủi ro tài chính. Tại sao các nhà quản trị không loại bỏ rủi ro này bằng cách chỉ tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng vốn cổ phần, tránh sử dụng Nợ vay?
- Đòn bẩy tài chính tồn tại do chi phí tài chính cố định của doanh nghiệp (chi phí lãi vay, cổ tức của cổ phiếu ưu tiên). Đòn bẩy tài chính là sự sử dụng tiềm năng của chi phí tài chính cố định để làm gia tăng tác động của những thay đổi trong lợi nhuận trước thuế lên lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp
- Độ lớn của đòn bẩy tài chính (DFL)=%thay đổi EPS/% thay đổi EBIT. Bằng sự biến đổi số học có thể có: DFL = (Q(P-VC)-FC)/ (Q(P-VC)-FC-I-DP/(1-t)). Khi nào 1% thay đổi của EBIT tạo ra nhiều hơn 1% thay đổi của EPS thì đòn bẩy tài chính tồn tại.
- Xét tác động của đòn bẩy tài chính với 2 DN A và B, trong đó A sử dụng 100% VCSH (0% nợ vay, không có CP ưu tiên, DFL=1), B sử dụng 50% VCSH (50% nợ vay, không có CP ưu tiên, DFL #1), xét 2 trường hợp khi doanh thu tăng và doanh thu giảm. Với DN A, trong 2 TH DFL=1. Với DN B, khi doanh thu tăng, EBIT tăng, DFL>1, EPS tăng nhiều hơn; khi doanh thu giảm, EBIT giảm, DFL>1, EPS giảm nhiều hơn ~~> rủi ro khi sử dụng đòn bẩy tài chính (đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực)
- Các nhà quản trị không loại bỏ rủi ro này bằng cách chỉ tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng vốn cổ phần, tránh sử dụng nợ vay vì:
+ Đòn bẩy tài chính có thể mang lại rủi ro nhưng theo nguyên tắc rủi ro càng cao, lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì với những nhà quản trị “mạo hiểm” thì vẫn có thể sử dụng đòn bẩy tài chính, thậm chí với mức cao.
+ Dựa trên lý thuyết lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định về cơ cấu vốn. Trên lý thuyết, có thể xác định được cơ cấu vốn tối ưu cho mọi doanh nghiệp nhưng trên thực tế không làm được điều này. Giải thích tương tự câu “có thể xác định được cơ cấu vốn tối ưu cho mọi doanh nghiệp”
20. Tại sao nói đòn bẩy kinh doanh là đòn bẩy giai đoạn đầu, đòn bẩy tài chính là đòn bẩy giai đoạn sau?
Câu này t không biết chính xác, nghĩ là: đòn bẩy kinh doanh có thể xác lập dựa vào chí phí hoạt động cố định, ngay khi mới thành lập có thể sử dụng, còn đòn bẩy tài chính, để huy động được nợ vay và cp ưu tiên cần có thời gian lấy được lòng tin, thêm nữa, đòn bẩy tài chính có rủi ro, doanh nghiệp sau khi hoạt động 1 thời gian mới dám đối mặt với rủi ro này.
21, ưu nhược điểm công ty cổ phần
-Ưu điểm
1/ Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
2/ Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề (thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau, thậm chí công ty TNHH còn có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các ngành nghề có tính chất đối nhân - không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn Luật ...).
3/ Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;
4/ Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
5/ Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty Đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có quyền này).
- Nhược điểm:
Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
Việc giảm vốn trong công ty cổ phần hiện nay đang không được quy định cụ thể;
Sau 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông mới mua cổ phần của công ty sẽ không có tên trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- on_thi_quan_tri_tai_chinh_5251.doc