Ôn tập lý luận chính trị

Các nội dung: 1. QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ. 2. CHÍNH TRỊ VỚI KINH TẾ. 3. CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH TRỊ. 4. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. 5. XHCN VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM.

doc21 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2147 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ôn tập lý luận chính trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các nội dung: QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ. CHÍNH TRỊ VỚI KINH TẾ. CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH TRỊ. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. XHCN VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM. ÔN TẬP “QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ” Câu 1: Hãy cho biết khái niệm quyền lực, quyền lực chính trị là gì? Trả lời: a. Quyền lực: Khái niệm quyền lực có từ thời cổ đại Hy Lạp. Theo Aristop, không chỉ con người mới có quyền lực mà ngay cả các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên và vô cơ cũng có quyền lực. Thời kì trung đại, người ta coi quyền lực là của Thượng đế. Thời kì cận đại người ta coi quyền lực là quyền của giai cấp tư sản, của nhà nước tư sản. Theo nghĩa khoa học, quyền lực được hiểu là sức mạnh vị thế của con người có thể tác động chi phối đến hành vi, phẩm hạnh của người khác, là cái mà nhờ đó người khác phải phục tùng. Như vậy quyền lực và quan hệ quyền lực là khách quan. Nó là một trong những quan hệ cơ bản của xã hội, bởi vì khi đời sống cộng đồng được tổ chức, tất yếu cần có quan hệ chỉ huy-phục tùng. Quan hệ quyền lực có nhiều mức độ đan xen lẫn nhau rất phức tạp. Quyền lực là nhu cầu không thể thiếu của con người bởi vì con người cần phải có vị thế trong đời sống xã hội. Có nhiều con đường để đạt đến quyền lực: dùng bạo lực cách mạng; dùng của cải, tài sản; dùng trí tuệ và ý chí. Dù đi bằng con đường nào thì cũng phải đạt được mục tiêu cơ bản: -Vì cộng đồng, vì sự giải phóng con người, đem lại công bằng bình đẳng ấm no, hạnh phúc cho con người. Đi theo mục tiêu này thì quyền lực sẽ hướng tới những giá trị nhân văn, nhân đạo (Mác, Enghen, Lênin…) -Giành và dùng quyền lực để đem lợi ích cho cá nhân, gia đình, giòng ho. Đi theo mục tiêu này thì quyền lực sẽ hướng giá trị phi nhân đạo (Napoléon, Hitle…) b. Quyền lực chính trị: Mác và Enghen định nghĩa: “Quyền lực chính trị là quyền lực của một giai cấp hay một liên minh giai cấp để thực hiện lợi ích khách quan của mình, là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác” Trong xã hội nguyên thuỷ chưa có giai cấp, chưa có nhà nước. Vì vậy quyền lực là quyền lực của cộng đồng, là quyền lực của hội đồng thị tộc, bộ lạc. Quyền lực chính trị được thể hiện và thực thi bằng các chủ thể quyền lực: Đảng cầm quyền, nhà nước, các tổ chức chính trị của quần chúng và các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó chủ thể nhà nước có vị trí quan trọng nhất bởi vì nhà nước thực thi quyền lực thông qua luật pháp và các công cụ khác. Câu 2: Nêu và phân tích những biện pháp thực hiện dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực của nhân dân lao động ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trả lời: 1.Nhận thức chung: Đất nước ta đang trọng thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đạihoá, từng bước đi lên CNXH, tiếp tục con đường mà Bác Hồ đã lựa chọn với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng-dân chủ-văn minh. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu trên, chúng ta phải đối diện với không ít khó khăn, phức tạp. -Hệ thống XHCN khủng hoảng và sụp đổ một mảng lớn ở Liên Xô và Đông Au trước đây. Một số nước còn đứng vững đang tìm tòi những giải pháp để tiếp tục con đường đi lên CNXH, phù hợp với điều kiện hiện nay. -Từ cơ chế hành chính quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng nhưng cũng bộc lộ mặt trái của nó: thể chế kinh tế-chính trị-xã hội chưa hoàn thiện, còn nhiều sơ hở, tạo điều kiện nảy sinh các tệ nạn tham nhũng, mafia, trốn thuế, buôn lậu… -Các thế lực thù địch quốc tế trong và ngoài nước tìm cách phá hoại, lôi cuốn chúng ta đi chệch khỏi mục tiêu XHCN. 2. Những giải pháp cụ thể: a. Dân chủ và đảm bảo quyền lực của nhân dân lao động trong kinh tế Điều này phụ thuộc vào việc xây dựng chế độ kinh tế, hệ thống kinh tế và lựa chọn những hình thức tổ chức kinh tế, trong đó chế độ sở hữu là mặt cơ bản. *Đối với giai cấp công nhân phải tạo cho họ từng bước có sở hữu trong các doanh nghiệp nhà nước, có thể trích một phần lợi nhuận hàng năm biến thành sở hữu cổ phần của người lao động tuỳ theo công sức đóng góp của từng người hoặc hình thành một loại sở hữu mở-sở hữu hỗn hợp giữa nhà nước và người lao động trong doanh nghiệp. *Đối với giai cấp nông dân, chúng ta phải xây dựng chế độ kinh tế hợp tác mà mỗi thành viên có sở hữu trong sở hữu chung của cộng đồng, khuyến khích các chủ tư nhân tạo cho người lao động góp vốn vào sản xuất kinh doanh. *Đối với tầng lớp trí thức phải ban hành thể chế luật pháp đảm bảo sở hữu phát minh khoa học, những sáng tạo văn hoá-nghệ thuật của họ. Chế độ kinh tế còn được xác lập bởi thể chế quản lý phân phối bao gồn thể chế quản lý vĩ mô của nhà nước và quản lý vi mô của doanh nghiệp; còn thể hiện ở chế độ tiền lương, tiền thương, bảo hiểm, phúc lợi và chế độ điều tiết thu nhập qua thuế. b. Dân chủ và đảm bảo quyền lực của nhân dân lao động về chính trị Dân chủ chính trị trước hết là dân chủ trong bầu cử, lựa chọn những người vào cơ quan nhà nước. Làm thế nào để cho nhân dân chọn đúng người để uỷ quyền, “chọn mặt gửi vàng”. Để đạt được điều đó trước hết cần phải dân chủ khi lập danh sách đề cử và ứng cử. Dân chủ chính trị còn là phải nâng cao vị trí của Quốc hội và hội đồng nhân dân để làm tốt chức năng đại diện cho nhân dân, quyết định và kiểm soát đối với hoạt động của chính phủ; nâng cao vị thế của toà án tối cao, toà án và viện kiểm sát nhân dân các cấp, đảm bảo sự lập hiến của pháp luật. ÔN TẬP “CHÍNH TRỊ VỚI KINH TẾ” Câu 1: Hãy phân tích quan điểm của Lênin về chính trị với kinh tế. Trả lời: Chính sách kinh tế mới (NEP) thể hiện bước chuyển biến quan trọng của Lênin trong tư duy chính trị về kinh tế. *Hoàn cảnh ra đời của NEP: -Tình hình kinh tế xã hội của nước Nga Xô Viết sau chiến tranh hết sức khó khăn, suy sụp -Đời sống nhân dân giảm sút, thiếu thốn trầm trọng. -Chính sách kinh tế cộng sản thời chiến không còn phù hợp nữa đã bộc lộ những hạn chế. *Nội dung của NEP: -Về nông nghiệp: Thực hiện chính sách thuế lương thực (thay cho trưng thu lượng thực trước đây), người nông dân chỉ đóng một khoản duy nhất là thuế lương thực, phần nông sản còn lại họ có quyền sở hữu tuyệt đối, tự do mua bán -Về công nghiệp: chuyển đổi hình thức sở hữu, phát triển hình thức kinh tế tư bản nhà nước. Lênin cho rằng: cần phải bắc những chiếc cầu nhỏ xuyên qua CNTB để đi đến CNXH. Có những lĩnh vực cho tô nhượng. Như vậy Lênin đã vận dụng những điều kiện cụ thể ở nước Nga để xây dựng những chính sách nhằm tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế. Tư duy về kinh tế đã thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa chính trị và kinh tế. Đây là cơ sở để xây dựng XHCN nhằm bảo đảm lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. b. Hai luận điểm kinh điển của Lênin về chính trị với kinh tế *Luận điểm một: “Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế” -Sự hình thành, tồn tại và phát triển của chính trị là dựa trên những đòi hỏi khách quan của sự phát triển kinh tế. Thực trạng sự phát triển kinh tế và sự liên hệ về lợi ích kinh tế giữa các giai cấp, tầng lớp và các nhóm người trong xã hội là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại của chính trị. -Cần phải hiểu “chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế”, có nghĩa rằng sự phản ánh có tính tập trung của kinh tế đòi hỏi thông qua việc hình thành các tổ chức chính trị và những chính sách chính trị để tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế. -Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Do đó chính trị phải mạng tính khách quan. Điều đó có nghĩa là trong đường lối chính trị phải phản ánh được nội dung cơ bản của sự phát triển kinh tế. (Cơ sở kinh tế phải găn với cấu trúc của hệ thống chính trị) Cần chú ý rằng: sự phản ánh tập trung của kinh tế được thể hiện cả trong những trường hợp, những yêu cầu, điều kiện của sự vận động kinh tế có thể mâu thuẫn trái ngược với mong muốn chủ quan của giai cấp thống trị. *Luận điểm hai: “Chính trị không thể không giữ vị trí ưu tiên so với kinh tế” -Lênin nhấn mạnh phải ưu tiên chính trị. Ơ đây không nên hiểu chính trị một cách thuần tuý mà phải hiểu chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. -Tuy nhiên luận điểm này của Lênin trong CNXH hiện thực đã bị lạm dụng một cách nguy hại. Các nhà lãnh đạo Liên Xô và Đông Au đã đề ra đường lối chính trị một cách áp đặt, chủ quan, duy ý chí, nóng vội. -Cần phải nhận thức là khẳng định sự ưu tiên chính trị so với kinh tế là đúng bởi vì ưu tiên cho chính trị cũng chính là ưu tiên cho việc giải quyết những vấn đề liên quan đến sự phát triển của bản thân kinh tế -Về mặt thực tiễn, chúng ta nhận thấy rằng giai cấp công nhân không thể giành được quyền lực chính trị nếu như Đảng cộng sản không đề ra được đường lối đúng đắn. Câu 2: Trình bày nội dung về mối quan hệ giữa Chính trị với Kinh tế trong công cuộc đổi mới ở vnước ta hiện nay: a. Chính trị lãnh đạo kinh tế là tổ chức chỉ đạo kinh tế theo quan điểm bảo vệ lợi ích giai cấp, quan điểm giai cấp. *Đường lối chính trị của chúng ta cần phải đạt được mục tiêu trong quá trình phát triển kinh tế. -Khẳng định sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN, có nghĩa là trong quá trình phát triển kinh tế, với sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các hình thức sản xuất kinh doanh nhưng không được đi chệch mục tiêu của CNXH. -Trong quá trình phát triển về kinh tế, đòi hỏi cần phải có nhiều chính sách, cơ chế để vận dụng phù hợp đối với từng loại hình sản xuất. Cơ chế đó phải phản ánh được lợi ích của giai cấp công nhân thông qua đảng của mình. Cần lưu ý: hiện nay ở nước ta trong quá trình phát triển kinh tế và thực hiện kinh tế đối ngoại nhằm tranh thủ các nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm, đòi hỏi chúng ta cần phải lựa chọn những hình thức phát triển phù hợp trước hết là để góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp. Đồng thời phải gắn với từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, có đầy đủ trình độ, năng lực. b. Chính trị là nhân tố tác động và thực hiện công bằng xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân lao động trong nền kinh tế kinh tế thị trường. *Đường lối chính trị của chúng ta nhằm để thực hiện từng bước giảm dần sự phân cực xã hội do nhiều thành phần kinh tế tạo ra. Khuyến khích phát triển làm giàu hợp pháp đối với nhiều các nhân có vốn, năng lực. Đối với người nghèo cần thực hiện chính sách xã hội (xoá đói giảm nghèo…), nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đồng thời cũng thể hiện bản chất nhân đạo của chế độ xã hội. *Để tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, từng bước đảm bảo và nâng cao lợi ích của nhân dân, đòi hỏi trong đường lối chính trị của mình, cần phải xây dựng các chiến lược về khoa học công nghệ để từng bước thúc đẩy và phát triển kinh tế. Chú ý: cần phải tạo dựng sự phát triển ổn định vè kinh tế trong các giai đoạn khác nhau của sự phát triển xã hội. Đây là con đường để từng bước giảm sự phân cực, bất bình đẳng trong xã hội. Đó cũng chính là quá trình xây dựng từng bước một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh-mục tiêu đại hội IX để ra. c. Chính trị khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế: vốn, công nghệ-khoa học, tài nguyên, con người. Các chính sách phải nhằm động viên các nguồn lực, nhất là nguồn lực con người, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta. Nguồn lực con người khi được phát huy sẽ tạo nên sức mạnh to lớn để phát triển kinh tế. Để phát huy được nhân tố con người cần phải thông qua vai trò của Đảng, của nhà nước và các tổ chức, đoàn thể quần chúng. Cần phải nâng cao sự hiểu biết, giác ngộ của người dân trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. d. Tăng cường hiệu quả của sự lãnh đạo chính trị đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. -Chính trị lãnh đạo kinh tế cần phải tôn trọng “ cốt lõi tự nhiên” của sự vận động và phát triển kinh tế. -Chính trị cần chủ động xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa những nhà lãnh đạo chính trị và giới kinh doanh. -Quyền lực chính trị tối cao của quốc gia dân tộc cũng như ở mọi cấp lãnh đạo phải được tập trung thống nhất. ÔN TẬP “CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH TRỊ” Câu 1: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị Trả lời: Chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị *Phải đặt chính trị trong các quan hệ có tính quy luật của đời sống xã hội -Tính quy định của trình độ và yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Vì trước Mác, người ta cho rằng tất cả đều do lực lượng siêu nhiên hoặc ý chí con người tạo nên. Chủ nghĩa Duy Tâm cho rằng quyền lực trong xã hội đều là tự nhiên. Ai mạnh người đó được. Mác và chủ nghĩa Mác lại cho rằng: sản xuất vật chất quy định mọi sự tồn vong của xã hội trong đó trình độ của lực lượng sản xuất quy định quan hệ sản xuất. -Quan hệ sản xuất là cơ sở tạo nên kết cấu xã hội và quy định đời sống chính trị tư tưởng. Quan hệ sản xuất nhất định thì có một nền chính trị nhất định. Nền chính trị đó gồm một lực lượng nắm tư liệu sản xuất là giai cấp thống trị. Một lực lượng còn lại đông đảo không nắm tư liệu sản xuất là giai cấp bị trị. -Vai trò của con người, của vĩ nhân để lại dấu ấn quan trọng trong lịch sử. Tóm lại, theo quan điểm của Mác thì lực lượng sản xuất quy định quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế quy định chính trị và tư tưởng. *Quan hệ giữa chính trị với quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. -Chính trị phản ánh quan hệ giai cấp. Chính trị là tất cả những gì liên quan đến việc giành giữ và sử dụng quyền lực nhà nước. -Chính trị bắt nguồn từ kinh tế, từ chế độ chiếm hữu tư liệu sản xuất của các giai cấp. Giai cấp nào chiếm hữu tư liệu sản xuất thì trở thành giai cấp thống trị và nắm quyền nhà nước. -Chính trị phải đặt trong quan hệ với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất thì quyền lực chính trị đại diện cho quan hệ sản xuất thống trị sẽ bị phá vỡ. Sự tồn vong của một chế độ chính trị tuỳ thuộc vào quan hệ kinh tế mà nó đại diện có phù hợp với lực lượng sản xuất hay không. -Nhà nước của giai cấp bóc lột đã biến quyền lực phục vụ thành quyền lực nô dịch của thiểu số đối với đa số. Do đó đấu tranh giai cấp trở thành động lực trực tiếp của lịch sử, chủ yếu là giải phóng lực lượng sản xuất khỏi quan hệ kinh tế không còn phù hợp. Đấu tranh chính trị giành quyền lực nhà nước là đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp. -Giai cấp công nhân và nông dân lao động giành lấu quyền lực nhà nước là điều kiện để giải phóng mình, làm cho kinh tế phát triển hơn, tạo ra một hệ thống chính trị chủ động tác động đến các quá trình xã hội vì hạnh phúc của con người. Vì vậy, Lênin nói: “Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế: chính trị không thể không ưu tiên so với kinh tế”. *Cách mạng xã hội -Cách mạng xãhội là bước nhảy vọt về chất của chế độ xã hội. -Hình thức của cách mạng xãhội có thể bằng hoà bình hoặc vũ trang. Dù dưới hình thức nào giai cấp lãnh đạo cách mạng cũng phải nắm được quyền lực nhà nước. -Các hình thức và trật tự tiến hành cách mạng vô sản ngày càng phức tạp và đa dạng song vấn đề là quyền lực nhà nước phải thuộc về nhân dân lao động. *Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản. -Phân biệt các nền chuyên chính giai cấp trong lịch sử. Chuyên chính là sự thống trị của giai cấp (Lênin). Trong lịch sử đã trải qua 4 nền chuyên chính. -Giai cấp công nhân đại diện cho sự giải phóng lao động. Chuyên chính vô sản là sự chuyển quyền lực nhà nước từ giai cấp bóc lột sang nhân dân lao động. Theo quan điểm của Mác, nền chuyên chính cuối cùng để kết thúc đấu tranh giai cấp mà nền chuyên chính vô sản. -Chuyên chính vô sản là một hệ thống chính trị do giai cấp vô sản lãnh đạo để làm cho nhân dân lao động nắm quyền nhà nước, xoá bỏ sự thống trị giai cấp, thực hiện tự do, dân chủ, công bằng trong đời sống nhân loại. *Giai cấp công nhân và sự lãnh đạo của Đảng. -Để thực hiện sứ mệnh giải phóng dân tộc, giải phóng nhân loại, giai cấp công nhân phải được vũ trang về tư tưởng khoa học. Bản thân giai cấp công nhân tự nó, tự nghê nghiệp thuần tuý, chỉ có thể đấu tranh đòi cải thiện đời sống của mình thôi (phong trào phá máy). Để trở thành giai cấp thực hiện sứ mệnh lịch sử là xoá bỏ áp bức, bóc lột, giai cấp công nhân phải tập trung được trí tuệ khoa học. Vì vậy họ có hệ tư tưởng độc lập. -Đảng cộng sản là người lãnh đạo, bộ tham mưu và tổ chức chính trị của giai cấp công nhân và nông dân lao động. Người cộng sản luôn làm giàu trí tuệ của mình bằng sự hiểu biết kho tàng tri thức của nhân loại (Lênin). Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị: *Sự thống nhất giữa giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam -Đảng cộng sản phải trở thành đảng cầm quyền, gắn bó chặt chẽ với dân tộc, đấu tranh vì lợi ích của giai cấp công nhân và của dân tộc. -Giai cấp công nhân và Đảng cộng sản mỗi nước thực hiện sự nghiệp cách mạng ở nước mình trên cơ sở đó mà làm nhiệm vụ quốc tế (Mác). Bác Hồ: “Công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em” (tự thân vận động chứ không phải nhập cảng. Nếu dân tộc không tự giải phóng được bản thânthì dân tộc đó xứng đáng làm nô lệ). -Giai cấp công nhân và Đảng cộng sản xem lợi ích của dân tộc, Tổ quốc là cao nhất trong bảo vệ và xây dựng đất nước. “Mỗi một người dân hiểu rõ, có tự lập mới độc lập, có tự cường mới tự do…” (Bác Hồ). *Độc lập phải đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì” (Bác Hồ) -Chính trị phải là quyền lực thực hiện tự do cho đa số. Mục đích thiêng liêng của cả dân tộc là đấu tranh để có tự do. -Sứ mệnh lịch sử của các tổ chức chính trị và nhà nước ta là đem lại tự do cho nhân dân, tạo môi trường tự do cho nhân dân sống và làm chủ là nộng dung cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN. *Nội dung cơ bản về chính trị của chế độ ta là đem lại c quyền lợi cho dân. -Nhà nước phải lo cho dân có cơm ăn, áo mặc và học hành. -Nhân dân là người chủ tối thượng của quyền lực nhà nước, là người có quyền tối cao để giám sát, phê bình và bãi miễn những người cầm quyền. Nhà nước là công cụ của dân, cán bộ là nô bộc của dân (Bác Hồ). *Xây dựng một nhà nước trong sạch và sáng suốt. -Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước để bảo đảm sự trong sạch. Hạn chế sự lạm quyền của quan chức vù danh lợi cá nhân. -Nâng cao trình độ trí tuệ và tập hợp những người tài năng vào đội ngũ quan chức để tạo nên sức mạnh giữ nứơc và xây dựng đất nước. *Thương nước, thương dân, thương nhân loại bị đau khổ áp bức. -Tình cảm đối với đồng bào, với Tổ quốc và nhân loại và động lực trong cuộc đời hoạt động và tạo nên nhân cách của một danh nhân văn hoá. -Tình cảm và tư tưởng của Bác Hồ là tấm gương cho cán bộ, đảng viên và quan chức nhà nước. Ý nghĩa -Xây dựng hệ thống chính trị phải theo nguyên tắc thống nhất giữa tính giai cấp công nhân, tính dân tộc, tính nhân dân và tính nhân loại. -Đảng và nhà nước là công cụ phục vụ nhân dân tạo môi trường và khơi dậy động lực cho hoạt động tự do của nhân dân. -Xây dựng nhà nước trong sạch và sáng suốt theo yêu cầu của thời đại. -Góp phần đấu tranh chống lại mọi hình thức nô dịch con người và làm bạn với mọi quốc gia dân tộc vì tiến bộ của nhân loại. ÔN TẬP “SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN” Câu 1: Nêu và phân tích đặc điểm của giai cấp Công nhân. Liên hệ với g/c công nhân Việt Nam. Trả lời: G/c công nhân (nói chung) có những đặc điểm cơ bản sau đây: FGiai cấp CN là một tập đoàn người lao động sản xuất vật chất là chủ yếu trong các quy trình công nghiệp ngày càng hiện đại. Theo quan điểm của C. Mác và F. ăng ghen thì g/c CN (còn gọi là g/c Vô sản và nhiều cách gọi khác nữa) là g/c “ trần như nhộng”. Họ không có một thứ của cải nào hết ngoài sức lao động. Họ là sản phẩm của nền đại công nghiệp. M. và A đưa ra 2 tiêu chí đối với g/c công nhân: ð Là người LĐSX có tính chất Công nghiệp ð Xét ở góc độ QHSX thì họ không nắm TLSX. Họ là người lao động, đi là thuê. FGiai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp Tư sản. + Lợi ích cơ bản của g/c tư sản là: nắm TLSX,thống trị, duy trì chế đọ tư hữu để bóc lột CN + Lợi ích cơ bản của g/c công nhân là:do không nắm TLSX, họ là giai cấp bị trị do đó, họ phải xoá bỏ chế độ tư hữu, chế độ người bóc lột người để giải phóng. Cả hai lợi ích trên không thể điều hoà được. FGiai cấp công nhân có bản chất quốc tế vàbản sắc dân tộc. +B/c QT: vì do SX công nghiệp là quá trình có tính chất quốc tế +Bản sắc dân tộc: sinh ra gắn liền với dân tộc, quốc gia cụ thể => thừa hưởng tất cả những giá trị truyền thống của quốc gia, dân tộc => chịu trách nhiệm với dân tộc mình, trong đấu tranh cách mạng không thể tách rời dân tộc. Nếu tách rời sẽ thất bại. FG/c Công nhân có hệ tư tưởng độc lập: đó là hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lê nin. + Sở dĩ g/c CN có hệ tư tưởng độc lập vì g/c CN đại diện cho một phương thức SX mới, tiên tiến. G/c nông dân là một lực lượng hết sức đông đảo của Cách mạng nhưng suy cho cùng, họ là những người tư hữu nho, không đại điện cho lực lượng SX tiến bộ nên họ không thể có hệ tư tưởng độc lập. Tầng lớp trí thức cụng là một lực lượng rất quan trong của CM nhưng cũng không đại diện cho LLSX mới, PTSX mới nên cũng không có hệ tư tưởng độc lập. FXuất phát từ những đặc điểm trên nên giai cấp CN có khả năng đoàn kết, tập hợp, tổ chức lãnh đạo các g/c khác làm cách mạng xoá bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chế độ XHCN. Đó chính là vai trò, sứ mệnh lịch sử của g/c công nhân. F Tuy vậy trong chủ nghĩa xã hộ và trong chủ nghĩa tư bản, g/c công nhân lại có đặc điểm hoàn toàn khác nhau. Trong CNTB, g/c CN không nắm giữ TLSX mà chỉ là g/c đi làm thuê, g/c bị bọc lột. Cho dù hiện nay, ở nhiều nước, nhiều công nhân đã có cổ phần trong các công ty, nhà máy nhưng cũng không phải là ông chủ. Mặt khác trong chế độ TBCN, giao lưu quốc tế của g/c CN có nhưng bị hạn chế. Cả hai điểm trên, dưới chế độ XHCn thì hoàn toàn ngược lại. F Giai cấp CN Việt nam, ngoài những đặc điểm chung của g/c công nhân quốc tế, còn có những đặc điểm riêng mang tính chất đặc thù: + Ra đời gắn liền với công cuộc khai thác thuộc địa (lần một: trước chiến tranh thế giới thứ nhất và lần hai: sau chiến tranh thế giới thứ nhất) của thực dân Pháp, nhất là lần khai thác thứ hai, nhanh chóng tăng nhanh về số lượng. Trước CTTG1 mới chỉ 10 vạn nhưng sau CT đã lên tới 22 vạn. Tính đặc thù ở chỗ: do ra đời muộn nên vừa mới ra đời đã được tiếp thu ngay ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại. Gọi là ra đời muộn nhưng lại ra đời trước g/c tư sản dân tộc. + Bị ba tầng áp bức bọc lột: đế quốc, phong kiến và tư sản. + Thừa hưởng truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc. + Phần lớn xuất thân từ nông dân (do ở nông thôn bị tước đoạt hết ruộng đất nên phải ra thành thị kiếm sống) nên dễ dàng tạo lập được khối liên minh công - nông vững chắc – điều mà không phải ở nước nào cũng có được. + Sớm được lãnh tụ NAQ giáo dục rèn luyện. Câu 2:Những điều kiện khách quan cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của g/c CN: Trả lời: Có ba điều kiện sau đây: Sự phát triển của nền đai công nghiệp: Sự phát triển ngày càng hiện đại của nền đại công nghiệp làm cho g/c CN vừa là chủ thể (lực lượng SX tiên tiến) vừa là sản phẩm của nền đại công nghiệp. Cũng do bắt nguồn từ nền đại công nghiệp nên g/c CN có tinh thần đoàn kết, tính tổ chức và kỷ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để. Nền công nghiệp hiện đại đòi hỏi g/c công nhân cần không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt: Văn hoá, khoa học công nghệ, chính trị, xã hội… Sự phát triển của nền đại công nghiệp làm cho kết cấu của g/c công nhân có những thay đổi: một bộ phận trí thức tiến bộ cang ngày càng gắn bó với giai cấp công nhân, gia nhập vào g/c công nhân, làm cho g/c công nhân ngày càng hiện đại, lao đông truyền thống (thủ công, cơ bắp) ngày càng giảm dần, lao động trí tuệ, sáng tạo ngày càng tăng lên. Trong chế độ TBCN, mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng mang tính xã hội hoá cao với QHSX là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu SX càng ngày càng gay gắt => tất yếu dẫn dến cách mạng XHCN. Ngoài những điều kiện khách quan cơ bản trên, mang tính tất yếu chung, còn có những nước chưa có nền đại CN, LLSX chưa phát triển thì ngoài việc chịu sự tác động của QL chung còn bị chi phối bởi những yếu tố khác (QL đặc thù): có sự giúp đỡ của ND tiến bộ, có đảng CM mác-xít kiên định… ÔN TẬP “XHCN VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM” Câu 1: Trình bày các nguyên nhân và điều kiện cho quá trình hình thành và phát triển của XH-XHCN. Nguyên nhân: Nguyên nhân kinh tế: + CNTB phát triển gắn với nền đại công nghiệp. Sự phát triển của nền đại CN này đã làm cho PTSX TBCN thắng lợi triệt để đối với PTSX phong kiến. Hiện nay, KHKT đã trở thành LLSX trực tiếp với sự phân công chuyên môn hoá rất cao. Sự phát triển của LLSX trong chế độ TBCN ngày càng mang tình xã hội hoá cao. + Trong xã hội TB, QHSX dựa trên chế độ người bóc lột người với bản chất ngày càng tinh vi. Dù hiện nay có thay đổi về mặt hình thức nhưng không hề thay đổi về bản chất. Hiện nay, g/c TS chủ yếu bọc lột bằng cường độ lao động. + CNTB càng phát triển cao thì mâu thuẫn giữa một bên là LLSX càng ngày càng mang tính xã hội hoá cao với một bên là QHSX đã lỗi thời, phản động. Theo sự tác động của quy luật “ QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì phải xóa bỏ QHSX cũ để thay thế bằng QHSX mới ccho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX, tạo điều kiện cho QHSX mới ra đời. Nguyên nhân xã hội + Trước hết phải khẳng định là xuất phát từ nguyên nhân kinh tế được biểu hiện trên phương diện xã hội. Đó chính là mâu thuẫn 2 g/c đối kháng: ts >< vs. Khi mâu thuẫn phát triển cao đòi hỏi phải giải quyết cũng là lúc xuất hiện tiền đề cho một cuộc cách mạng xã hội. Như vậy, đấu tranh giai cấp để xóa bỏ chế độ bóc lột là tất yếu để xây dựng xã hội mới Điều kiện: + Xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mác-lê nin về vấn đề đấu tranh g/c, đặc biệt, Mvà A đã nghiên cứu về đấu tranh g/c của g/c vô sản chống g/c tư sản tất yếu sẽ dẫn đến chuyên chính vô sản. Từ nguyên lý chung đó đòi hỏi phải thay thế chế độ TBCN bằng chế độ CSCN, giai đoạn thấp gọi là XHCN. + Trong CM-XHCN là một cuộc CM triệt ddể, toàn diện nhất trong lịch sử, thể hiện cuộc CM của đại đa số quần chúng nhân dân lao động chống lại thiểu số bóc lột và hướng tới xây dựng xã hội mới – xã hội không còn chế độ người bóc lột người. Tuy nhiên CM – XHCN khác với các cuộc CM trước, thứ nhất là khác về chất. Đối với các cuộc CM trước là thực hiện mục đích xây dừng xã hội của dân, do dân và vì dân, vì vậy nó huy động được sự tham gia tích cực cửa đông đảo quần chúng nhân dân (khẩu hiệu không phải mị dân). Thứ hai, trong CM – XHCN, khi đấu tranh giành được chính quyền mới chỉ là điểm khới đầu, cần phải thông qua việc sử dụng những chức năng của nhà nước mới để từng bước tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. + Xuất phát từ các điều kiện sự phát triển của các nhân tố chủ quan trong các quốc gia, dân tộc: thể hiện vai trò của đảng cộng sản, đòi hỏi đảng đó phải là đảng xít chân chính, có trí thức khoa học, uy tín và có khả năng lội kéo quần chúng tham gia cách mạng (một số đảng hiện nay đã xa rời chủ nghĩa mác…) Từng bước phát huy vai trò của nhà nước pháp quyền nhằm xây dựng xã hội mới (vì đặc thù của CM vô sản: giành chính quyền mới chỉ là giai đoạn đầu) Thể hiện sự nhận thức và giác ngộ của quần chúng nhân dân + Liên hệ trong quá trình phát triển của lịch sử: gắn với Đại chiến 1, đó chính là quá trình đấu tranh giành thắng lợi của CM tháng Mượi Nga, đã xuất hiện nhà nước đầu tiên theo con đường XHCN. Đại thế chiến 2, sau 1945 đã tạo tiền đề để một số các nước khác thực hiện đấu tranh giải phóng dân tộc đi theo con đường XHCN, đã hình thanh hệ thống XHCN. 2. Phân tích các đặc trưng cơ bản của XH – XHCN. Liên hệ đối với nước ta hiện nay. XH – XHCN có những đặc trưng cơ bản sau đây: Đặc trưng thứ nhất:XH – XHCN là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đay là đặc trưng quan trọng nhất chỉ rõ: xã hội mới là của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động. Cách mạng XHCN trước hết là đấu tranh để giành chính quyền về tay nhân dân, từng bước tạo điều kiện để người dân làm chủ về chính trị. Thông qua vai trò của nhà nước để thực hiện và từng bước phát huy chức năng xây dựng kinh tế, văn hóa…cho người dân. Tuy nhiên, để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực, còn tùy thuộc vào tiến trình cách mạng XHCN ở mỗi nước. Nhận thức àv vân dụng đặc trưng này, đảng ta đã xác định rõ: phải xây dựng một nhà nước của dân, do dân và vì dân, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới. Phát huy các giá trị truyền thống của cha ông ta thuở trước, coi “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”, đảng ta coi việc lấy dân làm gốc là cơ sở cho mọi thành công trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bởi vì “ dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” Đặc trưng thứ hai: XH mới, XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên khoa học công nghệ hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu Đặc trưng này có vị trí rất quan trọng nhằm để từng bước xây dựng kinh tế, tạo cơ sở vật chất của CNXH. Do đó phải xây dựng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất gắn với khoa học công nghệ hiện đại. Đó chính là nền đại công nghiệp. Đồng thời với việc xây dựng và phát triển LLSX là phải xây dựng quan hệ sản xuất Đây cũng chính là chủ trương của đảng và nhà nước ta. Đảng ta cho rằng, trong giai đoạn quá độ hiện nay, đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất không có nghĩa là nôn nóng muốn xóa bỏ các thành phần kinh tế mà phải đa dạng hóa các thành phần kinh tế. Trước mắt chúng ta phải xây dựng chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, đồng thời từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bởi vì “ con người là nguồn lực củamọi nguồn lực”. Đặc trưng thứ ba: trong XH – XHCN, con người được giải phóng khỏi áp bức bọc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Đặc trưng này thể hiện bản chất của của xã hội mới nhằm nâng cao, phát huy nhân tố con người. Công cuộc giải phóng con người của xã hội mới trải qua những nấc thang khác nhau. Thông qua quá trinh đấu tranh giành chính quyền để thực hiện nấc thang thứ thất là từng bước xóa bỏ ách áp bức bóc lột đối với người dân lao động. Sau đó, thông qua chức năng của nhà nước mới để thực hiện nấc thang thứ hai là xây dựng đời sống vật chất, tinh thần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đối với nước ta, cách mạng tháng tàm năm 1945 do đảng công sản Việt nam đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại đã giải phóng cho toàn thể nhân dân ta khỏi ách áp bức bóc lột của bọn thực dân và phong kiến. Sau khi hoàn thành hai cuốc kháng chiến chống ngoại xâm vĩ đại, đảng và nhà nước lại tiếp tục lãnh đạo xây dựng đát nước XHCN trong đó chú trọng đến việc xây dựng con người mới XHCN. Ngày nay, trong nhị quyết của mình, đảng đặc biệt đề cao nhân tố con người, coi đó là nhân tố chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Đặc trưng thứ tư: Các dân tộc trong quốc gia XHCN bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, có quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả nhân dân các nước trên thế giới. Đây cũng là một đặc trưng quan trọng. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin thì trong chủnghĩa xã hội, không có sự đối kháng về quan hệ dân tộc và quan hệ giai cấp. Cần phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc cũng như mối quan hệ trong một quốc gia. Mặt khác, phải xây dựng quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước trên nguyên tác bình đẳng, hợp tác, đôi bên cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Về đặc trưng này, đảng và nhà nước ta cũng đã nhận thức và vận dụng rất cụ thể trong quá trình cách mạng của nước ta. Trong phạm vi quốc gia, chúng ta đã xây dựng được khối đoàn kết thống nhất trong cộng đồng 54 thành phần dân tộc, tạo nên một sức mạnh tổng hợp để hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc cũng như xây dựng đất nước. Đối với quan hệ quốc tế, chúng ta luôn luôn chủ trương xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghịu, làm bạn với tất cả các nước trong đường lối đối ngoại của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docÔn tập lý luận chính trị.doc