Nông nghiệp - Chương 2: Nấm hại nông sản sau thu hoạch

Bệnh mốc hồng gây hại phổ biến trên các vùng trồng ngô trên thế giới, chủ yếu phát sinh gây hại trên bắp và hạt. • Nấm gây bệnh phá hại trên đồng ruộng và trong kho bảo quản • Nấm có khả năng sinh ra một số độc tố như: fumonisin, moniliformin, là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng cho vật nuôi và con nguời. Tổ chức y tế thế giới đã xếp fumonisin vào nhóm 2B là nhóm chất có khả năng gây ung thư cho người.

pdf98 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông nghiệp - Chương 2: Nấm hại nông sản sau thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2. Nấm hại nông sản sau thu hoạch 1. Đặc điểm chung VSV dị dưỡng, không có diệp lục Tế bào sợi nấm gồm có vách tế bào, nhân, tế bào chất có không bào và những cơ quan riboxom, ty thể v.v Sợi nấm (hypha) là cơ quan sinh trưởng phát triển thành tản nấm (mycelium), đa bào hoặc đơn bào, trừ một vài loại nấm cổ sinh có dạng nguyên sinh bào plasmodium Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ - Nấm sinh sản bằng bào tử (spore). - Sợi nấm là cơ quan dinh dưỡng, sinh trưởng, bám giữ, bảo tồn và sinh ra các cơ quan sinh sản - Trong những điều kiện nhất định, sợi nấm có các hình thức biến thái đặc biệt có khả năng chống chịu cao, bảo tồn lâu dài trong các điều kiện bất lợi. 1.2. Dinh dưỡng kí sinh của nấm gây bệnh • Hệ thống men của nấm rất phong phú bao gồm nội enzym và ngoại enzym - Ngoại enzym phân giải vật chất phức tạp thành chất dễ hấp thụ, chủ yếu là men thuỷ phân amilaza và pectinaza. - Nội enzym tổng hợp các vật chất hấp thụ thành những hợp chất cần thiết cho quá trinh sinh trưởng và sinh sản của nấm, chủ yếu là các men oxy hoá khử oxydaza và dehydraza 1.2. Dinh dưỡng kí sinh của nấm gây bệnh • Trong quá trinh sinh trưởng phát triển, nấm hấp thụ các nguyên tố khoáng như C, N, O, H, S, P, Mg, Fe, Cu, Zn, Mn, Mo, Ca, Bocác chất dinh dưỡng chủ yếu là nguồn cacbon (gluxit), đạm (axit amin) và những axit hữu cơ khác • Nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển của các loài nấm hại cây trồng là khoảng 20-28 o C. Nhiệt độ tối thiểu là 5-10o C, tối đa là 36o C, nấm ngừng sinh trưởng ở nhiệt độ 37o C. pH thích hợp là 6-6,5. • Trong quá trinh dinh dưỡng ký sinh nấm sinh ra các độc tố kim hãm hệ thống men phá hủy trao đổi chất và tính thẩm thấu của tế bào cây ký chủ Độc tố nấm gồm các nhóm - Axit hữu cơ (Axit oxalic, axit sunfuric, axit altenaric). - Protein và sản phẩm phân giải như amoniac, ure, polysacarit (Piricularin) - Nhóm các chất bay hơi (Axit xianic). - Một loài nấm có thể sinh nhiều loại độc tè thuộc các nhóm khác nhau. VD nấm Fusarium sp. sinh Axit fusarinic, FumonisinB1,B2 1.3. Sinh sản của nấm 1.3.1 Sinh sản từ cơ quan sinh trưởng • Bào tử hậu (Chlamydospore) • Bào tử phấn (Oidium) • Bào tử chồi (Blastospore) • Bào tử khí (Arthrospore) Geotrichum candidum Saccharomyces cerevisiae. 1.3.2. Sinh sản vô tính • Sinh sản vô tính nội sinh Cơ quan sinh sản có dạng bọc (sporang), các bào tử vô tính nội sinh bên trong gọi là bào tử bọc (không lông roi) hoặc bào tử động (có lông roi) Zoospore. Khi chín bọc vỡ ra và bào tử được giải phóng ra ngoài. Ví dụ: Nấm gây thối mốc hạt ngũ cốc (Rhizopus) sinh sản vô tính cho ra bọc (không có lông roi) (Sporangiospore) Nấm sương mai (cà chua) sinh sản vô tính cho ra bào tử bọc động có hai lông roi. • Sinh sản vô tính ngoại sinh - Bào tử phân sinh (conidium) hinh thành trên cành bào tử phân sinh (conidiophore) - Bào tử phân sinh đơn bào hay đa bào, hinh trứng, hinh lưỡi liềm, hinh bầu dục, hình quả lê, và màu sắc khác nhau (màu nâu, vàng) hoặc không có màu, đơn độc hoặc mọc từng chuỗi trên đầu cành bào tử phân sinh. - Cành bào tử phân sinh có thể đơn bào, đa bào, phân nhánh hoặc không phân nhánh, Sinh sản vô tính ngoại sinh: cành bào tử phân sinh Mọc riêng rẽ hoặc thành cụm Tập hợp thành thể đệm hoặc bó cành Mọc trên đĩa cành Mọc trong quả cành Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 1.3.3. Sinh sản hữu tính của nấm Sinh sản hữu tính của nấm là hiện tượng phối giao giữa các giao tử theo hinh thức đẳng giao và bất đẳng giao. • Đẳng giao Đẳng giao di động: giao phối giữa 2 giao tử (gamete) có hinh dạng kích thước hoàn toàn giống nhau, là các bào tử động có lông roi di động được. Sau phối giao tạo thành hợp tử (zygote). Đẳng giao bất động Là quá trinh tiếp hợp giưa tế bào 2 sợi nấm hoàn toàn giống nhau về hinh dạng và kích thước tạo thành một tế bào hợp chất tế bào và hai nhân hoà với nhau, tế bào đó sẽ phinh to, có dạng hinh cầu, vỏ dày gọi là bào tử tiếp hợp (zygospore). Bào tử tiếp hợp có khả năng tồn tại lâu dài, có thể nảy mầm tạo thành bọc và bào tử bọc. Sinh sản hữu tính bất đẳng giao Là hinh thức sinh sản hữu tính phức tạp hơn cả ở các nấm bậc cao và các nấm bậc thấp đã phát triển Nấm sinh sản bằng các cơ quan sinh sản nhất định khác nhau cả về hinh thái bên ngoài lẫn tính chất bên trong Các lớp nấm khác nhau có dạng bào tử hình thành có đặc điểm khác nhau. Túi và bào tử túi Quả thể đĩa Quả thể hình cầu Quả thể hình nậm 1.4. Chu kì bệnh (2) tiếp xúc khả nhiễm (3) xâm nhập BT nảy mầm (4) nhiễm bệnh phát tán nguồn bệnh thứ cấp (5) sinh trưởng, sinh sản: hình thành triệu chứng/dấu hiệu: nguồn bệnh thứ cấp (6) Hình thành các dạng bảo tồn (BT hữu tính, hạch nấm, sợi nấm tiềm sinh)(7) thời kỳ bảo tồn (1) Hình thành và phát tán nguồn bệnh sơ cấp (bào tử, sợi nấm) 1a. Bào tử vô tính 2. Thể sinh trưởng 3. Sinh sản vô tính 4. Sinh sản hữu tính 1b. Bào tử hữu tính Chu kỳ phát triển của nấm Chu kỳ hoàn toàn 1a. Bào tử vô tính 2. Thể sinh trưởng 3. Sinh sản vô tính Chu kỳ phát triển của nấm Chu kỳ không hoàn toàn Chu kỳ phát triển của nấm VD: Nấm Phytophthora infestans (bệnh mốc sương khoai tây) Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 1.5. Đặc điểm xâm nhiễm lan truyền của nấm Xâm nhiễm Trực tiếp qua tế bào cây còn nguyên vẹn bằng cách chọc thủng lớp biểu bì qua sự tăng áp lực của giác bám ở một số loài nấm, hoặc tiết ra men phân huỷ pectin và cellulo ở tế bào biểu bì của mô TV Gián tiếp qua các lỗ hở tự nhiên (Khí khổng, thuỷ khổng) và qua các vết thương cơ học do va đập, côn trùng và quá trình thu hái, vận chuyển và chế biến Lan truyền| Bào tử nấm có thể lan truyền qua nguồn giống, tàn dư cây bệnh, gió mưa, nước tưới và các dụng cụ canh tác, đồ chứa đựng trong vận chuyển và kho tàng. Phương thức xâm nhập - Xâm nhập trực tiếp Xâm nhập qua khí khổng Phương thức xâm nhập Xâm nhập gián tiếp • Nông sản bị dập nát tạo vết thương cơ học cho nấm xâm nhập Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xâm nhiễm Độ chín của quả Resistant Susceptible Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xâm nhiễm Các hợp chất kháng nấm có sẵn trên rau quả Tri-ene Di-ene Mono-ene Epicatechin • Các chất này giảm khi quả chín Một số bệnh nấm hại NS STH • Nấm hại hạt • Nấm hại rau củ quả Triệu chứng bệnh do nấm gây ra trên hạt giống - Gây biến màu hạt, tạo các vết đốm (tiêm lửa, đốm nâu, đạo ôn...) Fusarium hại ngô, sương mai đậu tương. Thối hạt như nấm Macrophoma, Aspergillus, ..... - Rất nhiều loại nấm cùng gây những triệu chứng tương tự nhau nên rất khó phân biệt - Một số loài nấm khác tồn tại trên hạt nhưng không có biểu hiện triệu chứng như nấm gây bệnh than đen lúa mỳ, lúa von.... Triệu chứng bệnh trên hạt Hạt giống lúa bị đốm và biến màu Triệu chứng bệnh thối bẹ Sarocladium oryzae Nấm Fusarium graminearum Hạt lúa bị nhiễm nấm Ephelis oryzae Bệnh khô vằn Rhizoctonia solani Sự phát triển của sợi nấm B. oryzae trên hạt giống bệnh Sự phát triển của nấm Alternaria padwickii trên hạt giống Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Bệnh đen chân hạt ngô do Nigrospora oryzae Ung thư ngô Ustilago zeae Bệnh thán thư đậu tương Colletotrichum truncatum Bệnh sương mai đậu tương Phakopsora manshurica Bệnh thối hạt đậu tương (Macrophomina phaseolina (Tassi) Goid) Tên khác Botryodiplodia phaseoli (Maubl. ) Thirumalachar • Thiệt hại: Khi nhiễm bệnh sớm thiệt hại có thể lên tới 77% • Phân bố: Khắp nơi trên thế giới đặc biệt là các vùng khí hậu khô nóng • Triệu chứng: Trên cây gây thối đen. Các vi hạch của nấm gây bệnh hình thành và phát triển trong hệ thống mạch dẫn. Vị trí của nấm gây bệnh: Sợi nấm và hạch nấm có thể tồn tại trên vỏ hạt. Đặc điểm phát triển của nấm trên hạt: Trên hạt tản nấm màu xám phát triển mạnh hoặc yếu xung quanh quả cành. Khi hạt bị nhiễm nặng, toàn bộ hạt có thể bị bao bọc bởi lớp nấm trông như bụi than đen. Giai đoạn hạch của nấm gây bệnh Sclerotium bataticola Taub. Bao gồm các hạch nấm và tản nấm màu đen trên bề mặt hạt. Có thể quan sát cả quả cành và hạch nấm trên hạt nhiễm bệnh. Đặc điểm phát triển của nấm trên hạt Quả cành của M. phaseolina thường tạo ra các dòng bào tử màu trắng ướt phun lên từ miệng của quả cành, sau chúng khô đi khi thuần thục Bào tử phân sinh đơn bào, không màu, tròn hai đầu hình elip, vỏ mỏng có kích thước 30 x 5- 10 m. Lan truyền: Các vi hạch nấm bệnh có thể truyền qua đất và hạt giống Phương pháp kiểm tra sức khoẻ hạt giống: Giấy thấm Bệnh thán thư đậu tương Colletotrichum truncatum (Schw.) Andrus & Moore Tên khác Colletotrichum dematium (Pers. Ex Fr. ) Grove Giai đoạn hữu tính: Glomerella truncata Thiệt hại: 16-26% có nơi 50-100% năng suất Nấm có phổ kí chủ rộng, phân bố khắp nơi trên thế giới Triệu chứng:Trên thân quả là các vết bệnh màu nâu trên có các đĩa cành màu đen. Hạt nhiễm bệnh có thể không có triệu chứng hoặc có các vết đen và nhăn. Nguyên nhân: Tản nấm trắng xám, đĩa cành có lông gai màu đen, bào tử hơi cong nhọn hai đầu Kiểm nghiệm hạt giống nhiễm bệnh: PP giấy thấm Sương mai đậu tương (Peronospora manshurica (Naum. ) Syd.) Phân bố : Khắp thế giới, hiện đã có công bố nấm có 32 chủng (Sinclair,1982) Triệu chứng: Phía mặt dưới lá có các vết đốm xanh nhợt hoặc vàng nhợt sau chuyên sang màu nâu tối, mép lá biến vàng. Khi trời ẩm có lớp nấm màu xám hồng. Trên quả không có triệu chứng rõ ràng, nhưng trên hạt có các sợi nấm màu trắng. Những hạt nhiễm bệnh thường bị bao phủ bởi lớp sợi nấm và các bào tử trứng. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Lan truyền: Hạt nhiễm bệnh và tàn dư của cây bệnh đóng vai trò là nguồn bệnh ban đầu. Vị trí tồn tại của nguồn bệnh trên hạt: Bào tử trứng và sợi nấm nằm trên bề mặt vỏ hạt. Sợi nấm nằm trong lớp vỏ hạt. Phương pháp kiểm tra sức khoẻ hạt giống: Kiểm tra trực tiếp và rửa hạt Thối hạt (Phomopsis vexans (Sacc. Syd. ) Harter) Tên khác : Phoma vexans Sacc. & Syd Phân bố: Châu A, châu Mĩ, châu Âu. Phổ biến ở các vùng có khí hậu nóng ẩm. Phổ kí chủ: các loại đậu, hành tỏi, ớt, lạc, cà chua... Triệu chứng: Nấm gây bệnh thối thân, quả và hạt. Gây hại thân quả mầm, cây có thể nhiễm bệnh mà không biểu hiện triệu chứng ra ngoài. Trên quả và hạt có các quả cành màu đen Đặc điểm phát triển của nấm trên hạt: Quả cành phát triển trên bề mặt hạt, tập trung thành từng đám hoặc đơn lẻ. Miệng quả cành có lỗ mở rộng, để dòng bào tử phân sinh chảy ra từ các cành bào tử phân sinh. Các bào tử phân sinh thon tập trung thành từng đám • Bào tử phân sinh có hai loại alpha và beta. Alpha- conidia hình thoi hoặc elip, có 2 giọt dầu, đôi khi có 3, kích thước 5-9 x 2,5m. Beta conidi hình sợi, hơi cong, đôi khi thẳng, kích thước 20-30 x 0,5-1m. • Lan truyền: Qua hạt và tàn dư cây bệnh • Vị trí của nấm gây bệnh trên hạt: Sợi nấm tiềm sinh tồn tại trong vỏ hạt, lá mầm. Những hạt không có biểu hiện triệu chứng có thể bị nhiễm bệnh. • Phương pháp kiểm tra sức khoẻ hạt giống: Giấy thấm Bệnh nấm hại hạt giống lạc • Trước và sau khi thu hoạch, quả và hạt lạc bị tấn công bởi nhiều loài nấm gây hại như: Aspergillus spp., Penicillium spp., Rhizopus spp., Fusarium spp. M. phaseolina, Botrydiophoma sp. • Các loài nấm này khi xâm nhập vào hạt làm biến màu, biến dạng, thối quả, giảm chất lượng và gây độc cho người sử dụng. • A. flavus, A. parasiticus gây bệnh mốc vàng lạc. Bệnh mốc vàng lạc (Aspergillus flavus Link) • Bệnh mốc vàng lạc có liên quan đến độc tố nấm Alflatoxin trên hạt lạc phổ biến ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. • Gây hại vào giai đoạn khi lạc mới mọc và chuẩn bị thu hoạch khi củ lạc còn nằm trong đất. Đặc biệt nấm còn gây hại lạc vào giai đoạn sau thu hoạch Nguyên nhân gây bệnh: Sợi nấm không màu, đa bào, phân nhánh. Cành bào tử phân sinh dài 300-700 m. Bào tử phân sinh màu xanh vàng mọc thành chuối trên đỉnh cành bào tử phân sinh. Kích thước 7-9 x 3.5- 5 m. Các chuỗi cành bào tử phân sinh tập trung thành cụm dài 600 m, đường kính 100m. Phát sinh phát triển - Nấm A. flavus có thể tồn tại trong đất và trong tàn dư cây trồng. Khi độ ẩm trong đất thấp, nấm có khả năng tăng sự cạnh tranh với các vi sinh vật đất khác và tấn công củ lạc -Điều kiện ẩm độ không khí 70% và ẩm độ của hạt từ 7 - 9 % ức chế sự phát triển của nấm. - Nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển là 17 - 42 o C. Nhiệt độ để sinh độc tố là 25 - 35 oC. Phòng trừ - Tránh các vết thương xây sát do côn trùng và không để thiếu nước để hạn chế sự xâm nhập và phát triển của nấm. - Sử dụng giống chống bệnh - Luân canh, bón phân hợp lí để hạn chế sự phát triển của nấm gây hại trong đất. - Thu hoạch vào lúc củ bảo đảm độ chắc. - Giữ lạc ở độ ẩm 9 % - Loại bỏ các hạt lạc thối và mốc. Bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger van Tiegh.) Bệnh đặc biệt quan trọng gây hại trên các vùng trồng lạc trên thế giới và ở nước ta. Thiệt hại khoảng 1%, cá biệt lên tới 50%. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Triệu chứng - Giai đoạn cây con mẫn cảm với nấm gây bệnh. - Nấm gây thối hạt, chết mầm và chết héo cây con - Vết bệnh có các sợi nấm và cành bào tử phân sinh ở vùng cổ rễ và xuất hiện sau khi hạt nảy mầm - Nấm gây bệnh có thể gây thối thân trong một số trường hợp và cây trưởng thành có thể chết. Nguyên nhân gây bệnh - Tản nấm phát triển ở nhiệt độ 25 o C -Bào tử phân sinh tập trung thành cụm đường kính 700 - 800 m. Cành bào tử phân sinh có kích thước 1,5 - 20 m, bào tử phân sinh có đường kính 4 - 5 m . -Một số chủng nấm có thể hình thành hạch nấm. Phát sinh phát triển - Nấm A. niger tồn tại trong đất và phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm - Bệnh truyền qua hạt giống tỉ lệ hạt nhiễm bệnh có thể lên tới trên 90%. Những hạt bị nhiễm bệnh thường truyền qua cây con với tỉ lệ cao - Bệnh cũng có thể truyền qua đất. Độ ẩm đất thay đổi, hạt giống chất lương kém, tỉ lệ sát thương cơ học cao làm bệnh phát triển mạnh. Phòng trừ: Tăng cường thâm canh Dùng thuốc hoá học xử lí hạt như Thiram, Captan. Thối cổ rễ do nấm Diplodia Tên khác: Lasiodiplodia theobromae, Botryodiplodia theobromae Giai đoạn hữu tính: Physalospora rodina • Bệnh rất phổ biến trên thế giới. Tỉ lệ hại khoảng dưới 1 %, cá biệt lên đến 25 %. • Triệu chứng: Bệnh gây hại cả giai đoạn cây con và cây đã trưởng thành. Phần cổ rễ có các vết bệnh màu nâu, xung quanh nâu đậm. Rễ màu xám và khô lại. Trên vết bệnh có các chấm đen là quả cành của nấm gây bệnh. Nguyên nhân gây bệnh D. theobromae Griff. & Maubl. , D. gossypina Cke. Quả cành tập trung thành đám hoặc đơn độc đường kính 400 m. Bào tử phân sinh màu nâu hình elip, đơn bào, kích thước 17-34 x 10-18 m Phát sinh phát triển Nguồn bệnh chủ yếu là sợi nấm trong tàn dư cây bệnh và từ hạt. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện cây bị nhiễm các bệnh khác và thời tiết khô nóng. Phòng trừ: Luân canh, hạn chế các xây sát khi chăm sóc cây, fun thuốc hoá học phòng trừ các bệnh hại lá khác Thối hạt (Macrophomina phaseolina (Tassi) Goid) Tên khác Macrophoma phaseolina Tassi Botryodiplodia phaseoli (Maubl. ) Thirumalachar Rhizoctonia bataticola (Taub.) Thiệt hại: Bệnh gây hại trên nhiều loại cây trồng. Trên lạc gây hiện tượng chết héo cây con. Thối thân, rễ, củ hạt. Phân bố: Khắp nơi trên thế giới đặc biệt là các vùng khí hậu khô nóng Triệu chứng: Vết bệnh đầu tiên trên lá mần là các vết mọng nước sau đó gây thối chồi dẫn tới hiện tượng chết cây con. Trên cây trưởng thành nấm gây thối đen, lá biến vàng và héo. Các vi hạch của nấm gây bệnh hình thành và phát triển trong hệ thống mạch dẫn. Đặc điểm phát triển của nấm trên hạt: Trên hạt tản nấm màu xám phát triển mạnh hoặc yếu xung quanh quả cành. Khi hạt bị nhiễm nặng, toàn bộ hạt có thể bị bao bọc bởi lớp nấm trông như bụi than đen. Đôi khi chỉ xuất hiện giai đoạn hạch của nấm gây bệnh Sclerotium bataticola Taub. Chúng bao gồm các hạch nấm và tản nấm màu đen trên bề mặt hạt. Có thể quan sát cả quả cành và hạch nấm trên hạt nhiễm bệnh. Bào tử phân sinh của M. phaseolina thường tạo ra các dòng bào tử màu trắng ướt phun lên từ miệng của quả cành, sau chúng khô đi khi thuần thục. Bào tử phân sinh đơn bào, không màu, tròn hai đầu hình elip, vỏ mỏng có kích thước 30 x 5- 10 m. Lan truyền: Qua các vi hạch nấm tồn tại trên tàn dư cây bệnh và trong đất. Bệnh truyền qua hạt giống. Vị trí của nấm gây bệnh: Sợi nấm và hạch nấm có thể tồn tại trên vỏ hạt. Phương pháp kiểm tra sức khoẻ hạt giống: Giấy thấm Phòng trừ: Giữ đất ẩm để làm mất sức nảy mần của hạch nấm. Xử lí hạt giống bằng thuốc hoá học. Bệnh hại hạt lúa Bệnh lúa von (Fusarium moniliforme Sheld.) • Bệnh lúa von rất phổ biến và gây tác hại lớn ở nhiều nước trồng lúa. Bệnh gây hại nặng ở một số tỉnh Hải Dương, Thái Bình, Nam Định trên các giống Bao thai, 813, CN2. Bắc ưu, D. ưu • Triệu chứng bệnh trên hạt: Hạt bị bệnh thường lửng, lép, vỏ hạt màu xám, trên vỏ hạt có thể quan sát thấy lớp nấm trắng phớt hồng trong điều kiện ẩm ướt. Trong điều kiện khô, trên đốt thân và vỏ hạt có nhiều chấm nhỏ li ti màu đen là quả thể của nấm. Nguyên nhân gây bệnh do nấm Gibberella fujikuroi và giai đoạn vô tính là Fusarium moniliforme. Bào tử phân sinh gồm: Bào tử nhỏ đơn bào, hình trứng và hình hạt dưa gang, tụ lại hoặc hình thành dạng chuỗi. Bào tử lớn dài, cong hình trăng khuyết lưỡi liềm, một đầu hơi nhọn còn một đầu có dạng hình bàn chân nhỏ, thường từ 3-5 ngăn ngang. Giai đoạn hữu tính tạo quả thể bầu (perithecium) màu xanh đen hoặc tím đen dạng hạt chấm đen nhỏ li ti trên bộ phận bị bệnh. Bào tử túi không màu, có một vách ngăn ngang, hình bầu dục. Không tạo ra bào tử hậu. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ - Nhiệt độ thích hợp 25- 30oC, tối thiểu là 10oC và ngừng hoạt động ở 37oC. - Bào tử lớn chức năng như hậu bào tử có thể tồn tại và giữ sức sống ở trong đất từ 4- 6 tháng trong điều kiện đồng ruộng, trong phòng bào tử có sức sống tới 2 năm - Nấm tồn tại chủ yếu ở dạng sợi nấm và bào tử trên tàn dư cây bệnh, ở trong đất và ở hạt giống (phôi hạt). - Nấm tiết ra một số chất kích thích sinh trưởng và độc tố như Gibberellin A (C22H26O7) và Gibberellin B (CW19H22O3) có tác dụng kích thích sinh trưởng làm cho cây cao vọt lên và các độc tố axit Dehydro fusarinic, Vasin fusarin và axit Fusarinic. Axit Fusarinic là chất kìm hãm sinh trưởng của cây làm cây lúa lụi chết. Biện pháp phòng trừ: - Xử lý giống bằng nước nóng 54oC (15 phút ) hoặc Carbendazim 0,2 – 0,3% Benlate – C, Rovral 50 WP (0,1 – 0,2%) - Không lấy giống ở những vùng bị bệnh - chọn lọc giống sạch bệnh. Phương pháp kiểm tra bệnh trên hạt giống: Giấy thấm Lúa von (Fusarium moniliforme) Bệnh tiêm lửa hại lúa Helminthosporium oryzae Br.et Haan Bipolaris oryzae • Bệnh rất phổ biến ở các vùng trồng lúa trên thế giới. • Bệnh hại nhẹ ở các vùng trồng lúa thâm canh cao, hại nặng khi lúa thiếu dinh dưỡng và chăm sóc kém. Khi bệnh nặng lá úa vàng khô chết. Vào lúc trỗ – chín nếu nhiễm bệnh vỏ hạt bị đen, tỷ lệ hạt lửng và lép tăng cao. • Triệu chứng bệnh trên hạt: vết bệnh màu nâu trên vỏ hạt làm hạt lép. Sợi nấm đa bào, phân nhánh, màu nâu vàng. Cành bào tử phân sinh mọc thành cụm từ 2 đến 7 cành, đa bào, gốc hơi lớn hơn phía đầu cành, hơi gãy khúc, màu nâu nhạt. Bào tử hình con nhộng, thon dài, hai đầu hơi tròn có từ 3 – 11 màng ngăn ngang có màu vàng nâu. Tản nấm màu trắng xám nâu đen. Nguyên nhân gây bệnh Helminthosporium oryzae Br. et. Haan, sinh sản hữu tính thuộc lớp nấm túi (Ophiobolus miyabeanus Ito et Kurib = Cochliobolus) Bào tử hữu tính rất ít gặp. Bào tử túi có hình sợi dài 5 – 15 ngăn ngang, mỗi túi có 8 bào tử túi nằm trong quả thể hình bầu. Quả thể có màu vàng nhạt có thể tìm thấy trong rơm rạ. Bào tử phân sinh phát triển ở nhiệt độ từ 10 – 41oC, Rh 60 - 100%. Bào tử nảy mầm ở nhiệt độ từ 15 – 17oC trong 3 giờ 30 phút. Sợi nấm phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 20 – 25oC. Bào tử chết ở 50 – 51oC và sợi nấm chết ở 48 – 50oC trong 10 phút.Trong điều kiện khô ráo bào tử có thể tồn tại 2 năm và sợi nấm tới 3 năm. Phương pháp Kiểm nghiệm nấm gây bệnh trên hạt giống: Giấy thấm Tiêm lửa (Bipolaris oryzae) Bệnh Đạo ôn hại lúa Pyricularia oryzae Br.et Haan. • Bệnh đạo ôn là bệnh phổ biến và gây hại có nghĩa kinh tế lớn nhất ở các nước trồng lúa trên thế giới • Triệu chứng bệnh trên hạt: Vết bệnh ở hạt không định hình, có màu nâu xám hoặc nâu đen. Nấm kí sinh ở vỏ trấu và ở bên trong hạt. Hạt giống bị bệnh là nguồn bệnh truyền từ vụ này qua vụ khác.Trên môi trường, khuẩn lạc lúc đầu có màu trắng xốp rồi xám nâu đen. • Nguyên nhân gây bệnh: Nấm Pyricularia oryzae Cav.et.Bri Giai đoạn hữu tính Magnaportha grisea lớp • Cành bào tử phân sinh hình trụ, đa bào không phân nhánh, đầu cành thon và hơi gấp khúc mọc thành cụm từ 3 – 5 cành. Bào tử có hình quả lê hoặc hình nụ sen, 2 – 3 ngăn ngang, không màu. Biện pháp phòng trừ: - Dự báo bệnh, phân tích các điều kiện liên quan tới sự phát sinh của bệnh như: vị trí tồn tại của nguồn bệnh, diễn biến yếu tố khí hậu thời tiết, tình hình sinh trưởng của cây và điều kiện đất đai, phân bón, cơ cấu giống lúa. - Dọn sạch tàn dư rơm, rạ và cây cỏ dại - Bón phân NPK hợp lí, không bón N nhiều. Khi bệnh xuất hiện tạm ngừng bón thúc đạm và tiến hành phun thuốc phòng trừ. - Sử dụng giống lúa chống chịu bệnh ở những vùng bệnh thường hay xảy ra và ở mức độ gây hại nặng. - Xử lí hạt giống tiêu diệt nguồn bệnh bằng nước nóng 54oC trong 10 phút hoặc xử lí bằng thuốc trừ đạo ôn. - Sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ bệnh như Fuzi – one 40EC (1 1/ha), new Hinosan 30 EC (1 1/ha), Kasai 21,2 WP (1 – 1,5 kg/ha), Triozol 20 WP (Beam 20 WP) 1kg/ha. v.v Triệu chứng bệnh đạo ôn Sarocladium oryzae Một số bệnh nấm truyền qua hạt giống lúa Ustilaginoidea virens Alternaria padwickii Microdochium oryzae Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Hạt lúa bị nhiễm nấm Ephelis oryzae Bệnh khô vằn Rhizoctonia solani Đốm nâu (Curvularia lunata) • . BỆNH HẠI NGÔ Bệnh mốc hồng trên ngô Fusarium verticillioides (Gibberella moniliformis) • Bệnh mốc hồng gây hại phổ biến trên các vùng trồng ngô trên thế giới, chủ yếu phát sinh gây hại trên bắp và hạt. • Nấm gây bệnh phá hại trên đồng ruộng và trong kho bảo quản • Nấm có khả năng sinh ra một số độc tố như: fumonisin, moniliformin, là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng cho vật nuôi và con nguời. Tổ chức y tế thế giới đã xếp fumonisin vào nhóm 2B là nhóm chất có khả năng gây ung thư cho người. Triệu chứng Hạt nhiễm bệnh có các vạch sọc màu trắng đục. Trong điều kiện ẩm độ cao, có thể quan sát thấy một lớp nấm mốc màu phớt hồng trên bề mặt của các hạt bị bệnh. Nguyên nhân: do nấm Fusarium verticillioides (tên cũ F. moniliforme) giai đoạn hữu tính Gibberella moniliformis. Bào tử phân sinh có hai loại: loại nhỏ có hình giọt nước thuôn dài hoặc hình trứng, loại lớn có hình cong lưỡi liềm có từ 4-6 vách ngăn. Sinh sản hữu tính thuộc lớp nấm túi tạo thành quả thể màu đen, trong đó chứa rất nhiều túi mỗi túi có tám bào tử túi. Các bào tử túi có 1-2 vách ngăn ngang. Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng và thu dọn tàn dư cây bệnh đem tiêu huỷ. Không trồng ngô với mật độ quá dầy, bón hợp lý phân đạm cũng có tác dụng hạn chế bệnh. Có thể xử lý hạt giống trong nước ấm khoảng 50oC trong 3 giờ để loại bỏ nguồn bệnh trong hạt. Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani) • Bệnh khá phổ biến hại ngô lúa. • Bệnh có thể làm giảm 40% năng suất. • Bệnh thường phát triển mạnh khi có mưa nhiều, ẩm độ cao (100%), nhiệt độ cao khoảng 25-300C, ruộng được gieo trồng với mậc độ dày. • Bệnh thường gây hại nặng khi cây ngô ở giai đoạn từ trổ cờ đến phun râu. Triệu chứng • Các vết bệnh to, ướt, bất dạng, vằn vện xuất hiện trên thân, Lẹ lá, phiến lá và cả trên lá bi . • Bệnh cũng tấn công vào hạt, làm hạt phát triển kém, hạt nhăn nhúm lại. • Trong điều kiện ẩm ướt, trên vết bệnh có nhiều sợi nấm trắng và các hạch nấm nâu tròn. Triệu chứng bệnh khô vằn Nguồn bệnh • Nguồn bệnh có trong đất, rơm rạ, tàn dư cây bệnh và ký chủ khác gồm nhiều loại cây trồng và nhiều loài cỏ dại. • Nấm tồn tại và lây lan ở hai dạng: sợi nấm và hạch nấm. • Từ đất, sợi nấm bám vào mặt ngoài của thân cây, phát triển lên cây và nhiễm vào hạt. Nấm bệnh có tính biến động rất cao. Bệnh phấn đen hại ngô Ustilago Zeae Ung. (Ustilago maydis) Triệu chứng • Bệnh hại các bộ phận của cây nhưng chủ yếu là ở bắp. • Đặc trưng điển hình của bệnh là tạo thành các u sưng. Lúc đầu vết bệnh chỉ sùi lên như một cái bọc nhỏ, sau đó phình to được bọc bởi một lớp vỏ màu trắng phớt hồng, dần dần chuyển sang màu tro xám. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ • Khối u ban đầu rắn màu vàng trắng, khi già chuyển dần sang khối bột màu đen, đó là khối bào tử hậu. • Những bộ phận bị bệnh như thân, bắp đều bị sưng tạo thành các khối u, dị hình, thối hỏng, cây bị đổ gẫy, bắp bị thối hạt, không cho thu hoạch hoặc hạt đắng giảm phẩm chất. Bệnh nấm hại hạt giống ngô trong bảo quản do Aspergillus spp., Penicillium spp., Fusarium spp. và Diplodia sp. Trong thời gian bảo quản trên bắp và hạt ngô thường bị một số loại nấm xâm nhập và gây hại như Aspergillus spp., Penicillium spp., Fusarium spp. và Diplodia sp.. Nấm phá hủy dinh dưỡng trên hạt, làm chết phôi hạt, làm hạt mất sức nảy mầm. Những loại nấm này gây hại hạt và cả trong giai đoạn nảy mầm của ngô. Bệnh mốc xanh hạt và mầm ngô (Penicillium spp.) • Bệnh mốc xanh thường gây hại trong thời gian bảo quản. • Trên bắp, hạt ngô xuất hiện những lớp mốc màu xanh. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao. • Mầm ngô bị bệnh do nấm Penicillium thường xuất hiện những vết chết hoại trên ngọn lá. Vết chết hoại này lan dần tạo thành những sọc hay vùng chết hoại rộng trên lá. Mầm ngô bị nhiễm nấm Penicillium thường bị chết hay còi cọc và có màu vàng. Biện pháp phòng trừ các bệnh hại hạt • Bệnh hại hạt ngô liên quan đến nguồn bệnh ngoài đồng ruộng, do vậy ngay từ khi gieo trồng đã phải chú ý, gieo trồng đúng thời vụ, chăm sóc tốt để ngô sinh trưởng đều, chín tập trung. • Thu hoạch vào ngày nắng ráo nhanh gọn kịp thời không để ngô chín tồn tại lâu trên đồng ruộng. Loại bỏ những bắp bị bệnh ngay trong khi thu hoạch trước bảo quản cất trữ • Thu hoạch ngô quá sớm hay quá muộn, ẩm ướt và điều kiện bảo quản nhiệt độ quá cao, ẩm độ của hạt lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh trên hạt trong thời kỳ bảo quả Bảo quản ngô bắp ở hộ gia đình • Sau thu hoạch không đổ đống vì ngô tươi có độ ẩm cao dễ bị thối mốc. • Xếp các bắp ngô đã phơi khô thành từng cũi, cuống bắp quay ra ngoài. Lộn trái một lớp bẹ ngô bên ngoài và buộc thành từng túm 10-15 bắp. Treo túm ngô lên sàn nhà, giàn bếp để bảo quản ngô gối vụ, bắp ngô luôn khô và được khói bếp phủ một lớp muội đắng, hạn chế mọt, mốc phá hoại • Hong bắp ngô trên giàn bếp 1-2 tháng cho bám muội, sau đó xếp cũi ngô trong chòi làm ở nơi cao ráo, thoáng đãng và có phễu ngăn chuột trên các chân cột. Bảo quản ngô hạt ở hộ gia đình • Phơi khô hạt độ ẩm dưới 14%, kiểm tra bằng cách cắn hay đập thấy vỡ vụn thành các mảnh sắc cạnh, loại bỏ tạp chất và hạt non, lép. • Trộn lá xoan, lá cơi, lá trúc đào khô vào ngô theo tỉ lệ 1-1,5 kg lá khô cho 100kg ngô hạt. • Đổ ngô đã trộn lá vào chum, vại sành, thùng kim loại hay thùng gỗ, san phẳng và phủ lên trên mặt một lớp tro bếp khô dày 2-4 cm. Bịt miệng bằng giấy xi măng hay tấm ni lông và đậy kín. • Khi sử dụng ngô, phải sàng, sảy sạch các loại lá trên sẽ không còn gây độc hại cho người và gia súc. Bảo quản ngô hạt trong kho • Hạt bắp phơi thật khô, loại bỏ tạp chất và những hạt sâu mọt. Vệ sinh kho cất trữ, phun thuốc khử trùng, lót một lớp trấu khô, trong đống trấu để các bọc thuốc Basudin 10H nhỏ (khoảng 50 – 100gr/bọc). • Cho ngô vào bao tải (bao khô, sạch). Bao tải được xếp theo khối hẹp, rộng 3 –4 bao, chiều cao không quá 10 bao. Giữa các khối có chừa lối đi để kiểm tra dễ dàng. Thường xuyên kiểm tra kho, nếu phát hiện thấy hạt chớm phát sinh nấm bệnh thì cần đem phơi nắng ngay. • Bệnh hại hạt ngô liên quan đến nguồn bệnh ngoài đồng ruộng, do vậy ngay từ khi gieo trồng đã phải chú ý, gieo trồng đúng thời vụ, chăm sóc tốt để ngô sinh trưởng đều, chín tập trung. Cần thu hoạch nhanh gọn kịp thời không để ngô chín tồn tại lâu trên đồng ruộng. Thu hoạch vào ngày nắng ráo, loại bỏ những bắp bị bệnh ngay trong khi thu hoạch. • Nhóm bệnh hại rau củ quả Sương mai cà chua khoai tây, thán thư ớt, đốm vòng su hào cải bắp, thối hạch cải bắp Nấm hại quả Sẹo cây có múi, mốc xanh mốc lục cam chanh, thối xám nho, cà chua, thán thư hại xoài Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây Phytophthora infestans Lịch sử bệnh cây ! Dịch bệnh năm 1843 đã làm 1.5 triệu người Aixơlen chết đói 1. Triệu chứng / dấu hiệu Trên lá  Vết đốm chết hoại hình bán nguyệt hoặc tròn (phụ thuộc vị trí xâm nhiễm ban đầu).  Vết màu nâu xám hoặc nâu đen  Mặt dưới có lớp nấm trắng như sương, nhiều ở rìa vết bệnh (khi trời ẩm, lạnh) Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 1. Triệu chứng / dấu hiệu Củ khoai tây: • Vỏ củ có màu nâu xám, nâu tía nhạt. • Mô bệnh ăn sâu vào ruột củ. Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 1. Triệu chứng / dấu hiệu Quả cà chua: Vết bệnh màu nâu đậm đến nâu đen, bề mặt xù xì Vết bệnh rắn cứng Không có hình dạng nhất định Trời ẩm có lớp nấm trắng mọc phủ Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 2. Nguyên nhân Phân loại Phytophthora infestans Lớp nấm trứng (Oomycetes) Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 2. Nguyên nhân Hình thái Sinh sản vô tính:  Cành bọc bào tử phân nhiều nhánh cấp 1 so le với nhau, trên nhánh có nhiều chỗ phình to.  Bọc bào tử hình trứng hoặc quả chanh yên có núm nhỏ ở đỉnh.  Bọc bào tử có thể hình thành bào tử động có 2 lông roi Sinh sản hữu tính  Bào tử trứng hình cầu, vách rất dày Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 2. Nguyên nhân Nguồn bệnh  Sợi nấm & bào tử trứng trong tàn dư.  Sợi nấm và bào tử trứng trong củ khoai tây bệnh Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây Phòng trừ  Dự tính dự báo: dựa trên yếu tố TO, RH, sương mù, mưa phùn.  Hóa học: nhiều thuốc phòng và trừ tốt: Boocdo, Rhidomil, Mancozep, Antracol, Zinep, Aliette.  Giống sạch  Giống kháng  Canh tác: phân bón, thời vụ. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbg_vsv_hai_nsth_bai_2_5322.pdf