Thu thập và nhập nội: các giống địa phương có
nguy cơ bị xói mòn; Hợp tác quốc tế (với IPGRI,
CIAT, FAO, ) trao đổi nguồn gen
• Bảo tồn bằng in-situ: Tại rừng tự nhiên (có 126
khu bảo tồn thiên nhiên kể cả 26 Vườn quốc gia.
VD:Tam Đảo. Cát tiên ) tại vườn của hộ dân;
• Bảo tồn bằng ex-situ: Viện Rau quả có lưu giữ
hơn 126 giống, ngoài ra còn bảo tồn ở các trung
tâm cây ăn quả (Phủ quỳ, Phú hộ, ).
• Đánh giá (đánh giá ban đầu và đánh giá chi tiết)
• Tư liệu hoá, hướng dẫn sử dụng và sử dụng
16 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nông nghiệp - Chương 2: Chọn giống cây có múi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8/24/2015
1
1
Chương 2
Chọn giống cây có múi
Dr N.V Cương 2
Nội dung, thời gian
• Nội dung chương 2:
2.1. Vai trò, ý nghĩa và giá tri kinh tế. Nguồn gốc, đặc điểm điểm thực vật học,
di truyền của chi Citrus
2.2.Chọn giống bưởi
2.2.1.Quỹ gen cây bưởi
2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống bưởi
2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống bưởi
2.3.Chọn giống cam
2.3.1.Quỹ gen cây cam
2.3.2.Mục tiêu chọn tạo giống cam
2.3.3.Phương pháp chọn tạo giống cam
2.4.Chọn tạo giống quýt
2.4.1.Quỹ gen cây quýt
2.4.2.Mục tiêu chọn tạo giống quýt
2.4.3.Phương pháp chọn tạo giống quýt
2.5.Chọn giống các cây có múi khác (chanh, quất, phật thủ..)
2.6.Các phương pháp nhân giống cây có múi
• Thời gian: 6 tiết (3 lý thuyết, 3 thực hành)
Dr N.V Cương 3
Mục tiêu học tập chương 2
• Mục tiêu cụ thể: Sinh viên hiểu và vận dụng được
vào thực tiễn:
– Đặc điểm thực vật học của chi Citrus;
– Quỹ gen, mục tiêu và phương pháp chọn tạo
giống cây bưởi, cam, quýt và các cây có múi
khác như: chanh, quất, phật thủ,
– Các phương pháp nhân giống cây có múi.
Dr N.V Cương 4
Tài liệu học tập chương 2
• Nguyễn Văn Hiển và CS. Chọn giống cây trồng.
NXB NN, 2000
• Trần Thế Tục, 2004. Cây nhãn và kỹ thuật trồng
• N.H.Đống, N.V.Cương và CS. Kỹ thuật nhân
giống và trồng cam quýt. NXB NN, 1998
• Bộ NN&PTNT, 2002. 575 giống cây trồng nông
nghiệp mới
• N.V.Cương và CS. Sổ tay Khuyến nông. Sở Văn
hoá Thông tin Đồng Nai, 2002, Tái bản. 2006.
• Hoàng Ngọc Thuận:Kỹ thuật nhân và trồng các
giống cam, chanh, quýt bưởi. NXB NN, 1994
Dr N.V Cương 5
2.1. Vai trò, ý nghĩ và giá tri
kinh tế. Nguồn gốc, đặc điểm
điểm thực vật học, di truyền
của chi Citrus
• Vai trò và ý nghĩa:
• Tình hình sản xuất hiện
nay trên thế giới và ở
Việt nam.
• Nguồn gốc, phân loại và
đặc điểm hình thái.
Dr N.V Cương 6
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
8/24/2015
2
Dr N.V Cương 7
Vai trò và ý nghĩa:
• Giá trị dinh dưỡng: Các loài bưởi, cam, quýt, chanh, thanh
yên thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantoideae, chi Citrus.
loại quả cao cấp, có giá trị dinh dưỡng cao. Quả cam quýt
chứa 6-12% đường, 40-90 mg/100g tươi. được dùng ăn
tươi, làm nước giải khát, bánh kẹo, tinh dầu được dùng làm
nguyên liệu thực phẩm, có vị thơm ngon, ngọt.
• Thuốc chữa bệnh: Từ xa xưa, vỏ quýt đã có Y học cỏ
truyền với tên gọi trần bì. Nước cam, quýt nóng chữa táo
bón rất tốt cho trẻ em. Dùng quả cam, quýt kết hợp với
insulin chữa bệnh đái tháo đường,
• Xoá đói nghèo: Cam quýt ở ta ở độ tuổi 8 năm cho ns 16-
20 tấn quả/năm. tgst 25-30 năm. Ở nơi thích hợp, có thể tới
50-100 năm. Nhiều nơi, cam quýt và bưởi-cây xoá đói ngèo
(VD. Hàm yên–Quang; Vị Xuyên, Bắc Quang-HGiang,..
dân Quang Thuận-Bạch thông BC. Có gia đình có thu nhập
cao tới cả trăm triệu đồng một năm tiền từ cam, quýt.)
không còn hộ đói, số hộ nghèo chỉ „đếm trên đầu ngón tay.
Dr N.V Cương 8
Bưởi Diễn bán trên Thị Trường giá khoảng
28000VND/quả
Dr N.V Cương 9
Giá trị sử dụng
Giá trị dinh dưỡng
Dr N.V Cương 10
Dr N.V Cương 11
Giá trị y học
• Dịch quả
• Vỏ quả
• Lá
• Rễ
• Hạt
• thân
Dr N.V Cương 12
Giá trị kinh tế
• Hiện nay thường thì ở nước ta số hộ gia đình trồng
chanh tương đối nhỏ lẽ chính vì vậy làm hàng hoá rất
khó
• Nhưng ở một số vùng như:
• (HTX) cây giống Thạnh Phước, xã Đông Phước,
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang lại rất thành công
với mô hình trồng chanh giấy không hạt, một loại cây
có múi đang được tiêu thụ mạnh tại các siêu thị ở Cần
Thơ do chính HTX của ông Chiến cung ứng. chanh
ko hạt đang chiêm ưu thế trên thị trường và là nguồn
thu nhập ko nhỏ của một số hộ nông dân
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
8/24/2015
3
Dr N.V Cương 13
Tình hình sản xuất hiện nay
trên thế giới và ở Việt nam.
• Thế giới: Diện tích tràng Cam, quýt khoảng 2 triệu ha, tập trung ở
những nước có khí hậu á nhiệt đới, từ vĩ độ 20-22o Nam và Bắc bán
cầu. Hiện nay có 75 nước vùng Châu Mỹ, vùng Địa Trung Hải, và
vung Á –Phi trồng cam, quýt, bưởi, chanh, .. Nước có sản lượng
cao (tính theo triệu tấn/năm) như
Mỹ 9,6 Braxin: 7,2
Tây Ban Nha: 1,7 ý: 1,6
Ở Châu Á nước trồng nhiều cam quýt như: Nhật Bản, Ân Độ, Trung
Quốc.
Tổng sản lượng xuất nhập khẩu cam quýt trong những thập kỹ 80 là
hơn 5150 triệu tấn.
- Các nước xuất khẩu nhiều: Tây Ban Nha, Ixraen, Marôc, Italia
- Các giống được ưa chuộng trên thế giới là: Cam Oasington Navel;
Valencia late của Marốc; Xamoti của Ixraen, Mantaises của Tuynidi;
Quýt Địa Trung Hải như: Clementin; Quýt đỏ Danxy và Unsiu.
Dr N.V Cương 14
Tình hình sản xuất hiện nay
trên thế giới và ở Việt nam (t1).
• Việt Nam:
Năm Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
1989 17.205 163.778
1993 27640 170.998
2005 35000 450.000 (ước tính)
+ Tiêu dùng nội địa là chính, tiến tới xuất khẩu.
+ Xuất/nhập khẩu: xuất thì rất hiếm còn nhập thì đa dạng loại quả, đặc biệt
là từ Trung Quốc
+ Nghiên cứu: thu thập, Bảo tồn, chọn tạo được nhiều giống có chất lượng
(bưởi Long, cam Xã đoài, bưởi Phúc trạch, Biên Hoà, Năm Roi, Đoan
Hùng mới, bưởi Diễn, Quýt chum, Quýt đỏ, Quýt vàng vỏ giòn, Cam
Canh, cam Vân du, Cam Vinh, chanh tứ quý, chanh ruột tím, đều
sinh trưởng phát triển tốt, thích ứng với vùng sinh thái.
Nghiên cứu các giải pháp KHCN, có các mô hình trình diễn thâm
canh và chống tái nhiễm bệnh Greening. Nghiên cứu tổ hợp gốc ghép
cho cam quýt tại Viên RQ và một số cơ quan khác đã xác định đưọc một
số loại gốc ghép thích hợp cho một số giống cam quýt.
Dr N.V Cương 15
Nguồn gốc, phân loại
và đặc điểm hình thái.
• Nguồn gốc,
• Phân loại
• Đặc điểm hình thái.
Dr N.V Cương 16
Nguồn gốc
• Cam quýt có ngồn gốc ở Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
Đông Nam Châu Á, trên miền lục địa từ Nhật Bản xuống
phía Đông dãy núi Hy-ma-lay-a qua miền nam Trung
Quốc, Đông Nam Á và Australia. Giucovski (người Nga)
rằng Cam chanh (C.sinensis) có ở Trung Quốc, bưởi
(C.grandis) xuất xứ từ quần đảo Laxongdo, Chanh và
Chanh yên xuất xứ từ Ấn Độ; quýt có nguồn gốc từ
Trung Quốc hoặc Philipin. Nghề trồng quýt ở Trung
Quốc có cách đây hơn 4000 năm. Đời nhà Hạ (năm
2.200 trước công nguyên) đã có trồng quýt.
• Một số tác giả cho rằng: Quýt King (C.mobilis) có nguồn
gốc từ Việt Nam. Ở đâu trên đất Việt cũng đều có cam.
Quýt, bưởi,.. Nới nhiều giống khác nhau, có dạng hình
và tên không gặp ở trên thế giới VD. Cam bù Hà Tĩnh,
Cam sành (H.Yên), Cam Sen (Y.Bái), Cam Voi (QB)
Bưởi Phúc Trạch, Đoan Hùng, Năm Roi, Biên Hoà
• Tuy nhiên, còn có các ý kiến chưa thống nhất
Dr N.V Cương 17
12 trung tâm cây trồng trên thế giới
2b
i
ii
vi
iv iii v
2a
vii
viii
8a
7a
Dr N.V Cương 18
Phân loại
Theo P.M Giucovski và Look (1960) xếp theo sơ đồ sau:
Họ Rutaceae
Họ phụ
Aurantoideae (250 loài)
Tộc Clauseneae
Citreae
Tộc phụ Triphasineae Citrineae Balsamocitrineae
Nhánh  C B
Loài Microcitrus Fotunella Climelia Citrus
Eremocitrus
Poncitrus
Loài phụ Eucitrus Papedia
C. micrrantha C.ichagenis C.aurantifolia C.reticulata C. paradishi
C. macropteris C. latipes C.maxima C. sinensis C.grandis Osb.
C. hystrix C. calibia C.aurauntium C. Limon C.medica
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
8/24/2015
4
Dr N.V Cương 19
Phân loại
• Theo hệ thống phân loại này thì giống cam, quýt, bưởi,
chanh, chanh yên, phật thủ đều thuộc loại Eucitrus của
nhánh C.
• Loài phụ còn có Paedia là cây hoang dại. Loài Poncitrus chỉ
có P.trifoliata được dùng là gốc ghép hoặc vật liệu ban đầu
cho tạo giống.
• Nhóm C có khả năng lại giữa chúng với nhau rất lớn và tạo
các con lai. Tên của giống lai phụ thuộc vào loài và loài phụ
khi lai với nhau (xem thêm Giáo trình CGCT năm 2000)
• Lưu y; Từ các năm 1995, các nhà khoa học (ơ các hội
thảo quốc tế về Citrus) đã thống nhất tên nhóm bưởi
(pummelo) của ĐNÁ (kể cả VN) là Citrus maxima Merr.
(Mabberley, 1997, Classification of edible citrus;
International Plant Genetic Resources Institute, 1999.
Descriptors for Citrus). Vì vậy, tên Citrus grandis L. Osb.
var. grandis được sử dụng đã trở thành tên cũ (synonyme).
Tại VN, các công trình nghiên cứu mới về bưởi, cả ở viện
Cây ăn Trái, cũng dùng tên thống nhất: Citrus maxima
Merr.
Dr N.V Cương 20
Đặc điểm của các loài phụ Eucitrus
C.reticulata Quýt vỏ xốp, vỏ kg múi
C. sinensis Cam ngọt qto, ngọt, vỏ nhẵn
C. Limon Chanh núm nhị > cánh hoa 4 lần
C.aurantifolia Chanh lime Q nhỏ,h.trứng,rất chua
C.aurauntium Cam chua quả nhỏ, đắng, vỏ sần
C. paradishi Bưởi chùm quả khá lớn
C.grandis Osb. Bưởi quả lớn, hạt đơn phôi
C.medica Chanh yên Cuống lá có eo
C.maxima Bưởi chua
Dr N.V Cương 21
Đặc điểm hình thái.
• Rễ: như cây 2 lá mầm thân gỗ, rễ thuộc loại rẽ nấm (nấm
Micorhiza ký sinh trên lớp biểu bì của rễ, có vai trò như lông
hút) hút nước, muối khoáng cung cấp cho cây. Do đặc điểm
này, cam quýt không ưa trồng sâu, bộ rễ phân bố nông và
phát triển mạnh chủ yéu là rễ bất định, phân bố rộng và dày
ở tầng đất mặt. Rễ cam quýt ưa đất thoáng, xốp. Nơi đất bí
và có mực nước ngầm cao là hạn chế sự phát triển của cam
quýt. Trong kỹ thuật chọn lọc gốc ghép, một trong những
phương pháp làm tăng sức mạnh bộ rễ cây ghép (bưởi
chua, cam chua Hải Dương, chấp Thái Bình có bộ rễ ăn sâu,
khỏe và có tính chống chịu tốt). Rễ bưởi, cam đắng có bộ rễ
mọc sâu hơn các loại khác. Trên đất phù sa cổ, rễ cam quýt
ăn sâu hơn. Bộ rễ cam quýt phát triển mạnh mẽ nhất là vào
tháng 2-tháng 9, Bộ rễ phát triển mạnh trong 8 năm đầu.
• Thân: thân gỗ, bán bụi. Có 4-6 cành chính, cao cây phụ
thuộc, có thể đạt tới 5m (ĐH1-89 ở Phủ Quỳ), 6,2m (L.Sơn)
• Cành: hướng ngọn, thưa, phân cành ngang,
• Tán lá: có ĐK từ 3-4,5m tùy theo giống. dạng tán: trò, cầu,
chổi, tháp, Cành có thể có gai hoặc không gai
Dr N.V Cương 22
Đặc điểm hình thái.
• Lá: có 150.000-2.200.000 lá; Diện tích khoảng 200m2; có nhiều dạng
khác nhau, chia thùy, hình ô van, hình trứng, hình thoi, có eo hoặc
không eo, có nhiều/ít răng cưa. Thời gian tồn tại của lá trên cây từ 2-
3 năm tùy theo sinh thái, sức sinh trửong và vị trí cấp cành; Mặt lá có
400-500 khi khổng/mm2
• Ra cành và lá non (lộc) 3-4lần/năm vào tháng 5-7 và tháng 8-9. Có
thể dự báo năng suất thông qua cành và lá non.
• Hoa: có 2 loại hoa (đầy đủ và dị hình)
- Hoa đầy đủ: kết thành chùm (5-7hoa) hoặc đơn lẻ, mùi thơm, cánh
dài, trắng, Nhị có phấn hoặc không phấn, Nhị >4 lần cánh, xếp thành
2 vòng. Bầu nhụy có 10-14 ô, mỗi ô tương ứng với 1 múi. Có thể tự
thụ, thụ phấn chéo hay không thụ phấn nên quả có hạt hoặc không
hạt. Quả có từ 8-14 múi, Số hạt có từ 0-20 hoặc nhiều hơn.
- Hoa dị hình (không đầy đủ): cuống và cánh hoa ngắn, hình dạng khác
hoa đầy đủ, có từ 10-20% số hoa trên cây
- Cành hoa: cành hoa đơn (đầu cành chỉ 1 hoa, nhiều lá, khả năng dậu
quả cao) và cành hoa chùm (3-7 hoa/cành, mỗi cành đậu 2-3 quả,
một số cành không có lá, tye lệ đậu quả thấp, có loại cành cứ mỗi
nách lá là 1 hoa, hoa trên nở trước, hoa dưới nở sau), Đa số quýt có
cành hoa đơn và tỷ lệ đậu quả cao hơn cam
Dr N.V Cương 23
Đặc điểm hình thái
• Quả: cành quả của đa số sinh ra trong mùa xuân. Ở Miền
nam có 2 mùa rõ rết, năng quanh năm nên quả thường phát
triển vào đầu và cuối mùa mưa. Màu vỏ quả (vàng da cam,
đỏ da cam, xanh vệt vàng) thay đổi tùy theo giống và điều
kiện sinh thái. Mặt ngoài vỏ có lớp tế bào sừng chứa nhiều
dầu bảo vệ, có lớp vỏ trắng xốp.
• Hạt: Phần nhiều là hạt đa phôi, có từ 0-13 phôi, Vì đặc điểm
này nên mỗi hạt thường cho 2-4 cây. Trong đó chỉ có 1 cây
là từ phôi hữu tính, còn lại là phôi vô tính (phôi tâm), các
cây từ phôi tâm hoàn toàn giống cây mẹ.
• Lợi dụng đặc điểm đa phôi, để phục tráng hoặc bồi dục để
chonh ra giống mới VD. Chọn lọc phôi vô tính giống quýt
Nuclear 32 của Tiệp Khắc (cũ)
Dr N.V Cương 24
Thời gian sinh trưởng
• Cam, quýt trên gốc ghép cho thu hoạch quả sau
3-4 năm kể từ khi trồng.
• Cam, quýt, bưởi nhân giống bằng hạt phải mất
5-6 năm (tuỳ loài)
• Có thể chia một đời cây ra khoảng 4 thời kỳ:
1. Cây non (KTCB): trồng – thu quả lần đầu tiên
2. Mới thu hoạch: những năm đầu thu quả
3. Cho sản lượng cao
4. Suy yếu, tàn lụi
• Các thời kỳ này phụ thuộc vào thời tiết, đất đai,
kỹ thuật thâm canh, giống và gốc ghép.
8/24/2015
5
Dr N.V Cương 25
Thời gian sinh trưởng
Trong điều kiện nhất định, các cấp cành có một số
đặc tính sinh học khác nhau:
• Tuổi thọ, sức sinh trưởng giảm từ cấp cành cao đến
cấp cành thấp.
• Tỷ lệ lộc mới ra giảm từ cấp cành cao đến thấp
• Ty lệ đậu quả hữu hiệu tăng theo cấp cành
• Các cành cao nở hoa trước
• Số hạt trung bình/quả tăng từ cấp cành thấp đến cao
• Khả năng cất giữ và vận chuyển quả tăng từ cấp cành
thấp đến cao
• Tỷ lệ sống của mắt ghép, cành giâm, cành chiết của
cam quýt tăng từ cấp cành thấp đến cao.
Dr N.V Cương 26
Ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường đến ST và phát triển
• Nhiệt độ (To): ưa nóng ẩm nhưng cũng có khả năng
chịu được nhiệt độ thấp.
• To sinh trưởng và phát triển: 12-39
oC
• To thích hợp nhất (optimum): 23-29
oC
• To = – 5
oC: chịu đựng được trong một thời gian ngắn
(quýt Unshiu chết ở To=11oC, cam Wasinhton bị hại kho
To = 9-11
oC
• To=40
oC: ngừng sinh trưởng, rụng lá, khô cành, có
những giống chỉ bị hại khi Tokk=50-57
oC
• Biên độ (To) ngày đêm cũng ảnh hưởng đến vận chuyển
các chất trong cây (biên độ cao làm quả phát triển
mạnh), tốc độ chín tăng
Dr N.V Cương 27
Ông Liên và những gốc bưởi teo thưa quả. Ông Liên và
những gốc bưởi teo thưa quả (11/01/2008)-do mưa đá.
Dr N.V Cương 28
Ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường đến ST và phát triển
• Ánh sáng: Citrus là loài cây không ưa ánh
sáng mạnh, thích ánh sáng tạn xạ có
cường độ = 10.000-15000 lux tương ứng
với 0,6 cal/cm2 tương ứng với ánh sáng
chiếu lúc 8h và 16-17h trong ngày quang
mây mùa hè. Ngoài ra, nhu cầu AS còn
phụ thuộc vào giống. Cam, chanh cần ánh
sáng nhiều hơn quýt. Nên trồng hơi dày,
thoáng và không có cây che bóng.
Dr N.V Cương 29
Ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường đến ST và phát triển
• Đất và độ ẩm trong đất: Đất phải có kết cấu tốt
(nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm tốt) để rễ cây hút
nước và chất dd dễ. Cam quýt rất nhạy cảm với
biện độ giao động của độ ẩm trong đất có thể là
ra hoa trái vụ hoặc nứt đôi quả. Không nên trồng
trên đất thịt nặng. Tuỳ theo khí hậu mà đất trồng
cam quýt khác nhau (với cam ở á nhiệt đới - đất
chứa 20% sét là nhiều nhưng ở vùng nhiệt đới
đất chưa 40% sét chưa phải là trở ngại, đất có
chứa <10% đá vôi nhưng quá 35% thì có hại cho
cam. pH=4-8 nhưng pH= 6-7 là lý tưởng nhất.
• Lượng nước tự do =1% và độ ẩm = 60%; độ ẩm
không khí thích hợp=75-80%. Nắng to, độ ẩm cao
gây rụng quả
Dr N.V Cương 30
VD. Phân bố của bộ rễ quýt King,%
(Trần Thế Tục, Phó Đức Quang, 1964)
cách nhân giống
Tầng đất (cm)
Chiết Gieo hạt
0 - 10 17,40 17,95
10 - 20 28,39 29,60
20 - 30 15,20 41,10
30 - 40 9,02 24,79
8/24/2015
6
Dr N.V Cương 31
Ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường đến ST và phát triển
• Chất dinh dưỡng, phân bón: cần cung cấp đủ và cân đối
các nguyên tố dinh dưỡng (vi lượng và N P K).
• Một quả bình thường cần 45 lá; cam chanh muộn cần 50
lá, bưởi -60 lá, chanh -20 lá
• Cam Wasington cho quả 70 g quả cần 10 lá, 150g cần
35 lá và 180g cần 50 lá
• Nhiều đạm quá mức cho vỏ dày, kém chất lượng, màu
đậm, vitamin C giảm.
• pH ảnh hưởng đến hút đạm (pH=4.5-5, cây hút mạnh
N03
- ; pH=6-6,5 cây hút mạnh NH4
+)
• Lân cần cho phân hoá mầm hoa, tăng phẩm chất quả
• Kali cần cho thời kỳ ra lộc non, phẩm chất và chất lượng
quả (quả to, ngọt).Thừa kali làm cành, lá ST kém.
• Thiếu can xi, đất chua, Mo, B, Mg bị rửa trôi, Fe, Al di
động làm độc hại cho cây. Dr N.V Cương 32
Một số đặc điểm khác nhau giữa
bưởi, cam, chanh, quất
Đặc điểm Bưởi Cam Quýt Chanh Quất
Khối lượng >200 50g 20-30 <20
hình dạng quả rất to to vừa vừa nhỏ vừa nhỏ
Vị ngọt rất ngọt rất ngọt chua chua
Dạng hạt dài tròn Tròn,tr.dẹt tròn tròn
Nhớt ngoài hạt rất ít vừa ít cao cao
Lá mầm trắng trắng xanh trắng xanh
Vỏ quả rất dày dày dày vừa mỏng mỏng
Lớp nhờn vỏ rất ít ít ít nhiều TB
Độ kết các múi TB chặt rất lỏng chặt lỏng
Dr N.V Cương 33
2.2.Chọn giống bưởi
2.2.1.Quỹ gen cây bưởi
2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống bưởi
2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống
bưởi
Dr N.V Cương 34
2.2.1.Quỹ gen cây bưởi, cam, quýt
• Tăng năng suất và sản lượng cây trồng chủ yếu
tập trung vào công tác giống đó là: Khai thác tµi
nguyªn di truyÒn và tìm kiếm các loai và giống
(nguồn gen) thích hợp.
• Hệ thống quỹ gen nông nghiệp VN có 9 đơn vị
đầu mối.
• Ngân hàng giống quốc gia giữ12000 giống,120
loài, ngân hàng đồng ruộng có hơn 2000 giống
của hơn 50 loài; Tại Viện NC Rau, Cây ăn quả
có 126 giống Citrrus
• Về pháp lý, có các QĐ về ĐDSH/1995, QĐ bảo
tồn nguồn gen thc vật /1995; NĐ BV&KDTV
/2001, Pháp lệnh giống (2004); QĐ /2007 về bảo
tồn nguồn gen thực vật
Dr N.V Cương 35
Cơ quan Số giống và loài
Tại Trung tâm TNDTTV
Ngân hàng gen hạt giống Trên 12.000 giống.>120 loài
Ngân hàng gen đồng ruộng Trên 2.000 giống của 50 loài
Ngân hàng gen in-vitro 300 giống
Vườn tiêu bản gen cây lưu
niên
200 giống của 22 loài
Tại các cơ quan mạng lưới
Trung tâm Cây ăn quả Phú Hộ 250 giống cây AQ miền bắc
Viện Di truyền nông nghiệp Các loài hoa có giá trị cao
Viện Nghiên cứu Rau - Quả 126 giống Citrus
(tổng số:18 viện & Tr. tâm)
Dr N.V Cương 36
Hoạt động bảo tồn nguồn gen
• Thu thập và nhập nội: các giống địa phương có
nguy cơ bị xói mòn; Hợp tác quốc tế (với IPGRI,
CIAT, FAO, ) trao đổi nguồn gen
• Bảo tồn bằng in-situ: Tại rừng tự nhiên (có 126
khu bảo tồn thiên nhiên kể cả 26 Vườn quốc gia.
VD:Tam Đảo. Cát tiên) tại vườn của hộ dân;
• Bảo tồn bằng ex-situ: Viện Rau quả có lưu giữ
hơn 126 giống, ngoài ra còn bảo tồn ở các trung
tâm cây ăn quả (Phủ quỳ, Phú hộ, ).
• Đánh giá (đánh giá ban đầu và đánh giá chi tiết)
• Tư liệu hoá, hướng dẫn sử dụng và sử dụng
8/24/2015
7
Dr N.V Cương 37
Hoạt động bảo tồn nguồn gen
• Thu thập và lưu giữ quy gen cây ăn quả tại
Trung tâm NC CAQ CCN Phủ Quỳ: Hiện nay
vườn tập đoàn quỹ gen CAQ đang thu thập và
lưu giữ 9 loài CAQ với tổng số 240 mẫu giống.
thích hợp cho vùng sinh thái BTB. Đây là bộ
giống về cây ăn quả rất quý, phục vụ tốt cho
công tác lại tạo và tuyển chọn giống. Từ các
giống này Viện NCNNBTB đã xác định được
một số giống triển vọng như: Cam, đang tiến
hành khảo nghiệm để ứng dụng vào sản xuất
• Thu thập và lưu giữ quy gen cây ăn quả còn
được 1 số cơ quan nghiên cứu quan tâm.
Dr N.V Cương 38
Vườn bưởi Diễn nhà bà Loan được mùa nhất xã, bán với
giá 30.000 đồng/quả
Dr N.V Cương 39
Những tồn tại trong bảo tồn tài
nguyên di truyền thực vật
• Nhận thực và quan tâm chưa đầy đủ của các
cấp chính quyền
• Nâng cấp cơ sở và đầu tư đào tạo nâng cao
trình độ cho các đơn vị bảo tồn còn hạn chế
• Nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu bảo tồn
nguồn gen
• Các văn bản pháp luật cần phải được hoàn
thiện, bảo đảm thống nhất và đồng bộ (theo GS
TS. N.N. Kính)
Dr N.V Cương 40
Một số giống bưởi
• Bưởi chùm
• Bưởi ta
• Thanh Trà* (TT-Huế)
• Phúc Trạch* (HT)
• Diễn*
• Đoan Hùng* (PT)
• Năm Roi*
• Đường lá cam*
• ĐHM*
Bông bưởi Năm Roi
Dr N.V Cương 41
Trái bưởi Năm Roi
Dr N.V Cương 42
Trái và múi bưởi Năm Roi
8/24/2015
8
Dr N.V Cương 43
Một số giống bưởi
• Bưởi chùm (C.paradisi. Macf) tên khác
C.decumana var.Padisi Nicholis, C.racemosa
Mare, ). cao cây 8-15m, khung cành chính khoẻ,
tiết diện đa giác sau tròn dần, cành có ít gai, lá to
hình ôvan, eo lá rõ, Hoa to, trắng, thành chùm quả
khá, quả hình cầu hoặc trứng. Hạt to, đơn phôi.
Ưa sáng, cần nhiều nước, mẫn cảm với đất mặn,
cần gốc ghép thích hợp. Có 2 nhóm bưởi chùm:
(1) loại bình thường và 2) loại có ruột màu đỏ
hoặc vàng. nhóm 1 có các giống: Ducan, March,
Triumph, Walters. Nhóm 2 gồm: Foster, Redblush
(Ruby) ruột đỏ, không hạt, Thomson, Burgundy.
Dr N.V Cương 44
Một số giống bưởi
• Bưởi ta (C.grandis.Osb., tên khác C.maxima, Pimelo, Satdock,..)
Loài được các học giả cho rằng có nguồn gốc từ Đông Dương và
Malaixia (P.M.Giucovski, 1960; B.Tkatchenko,1970) trồng lấy quả và
cây cảnh.
Bưởi ta được trồng phổ biến, có khoảng 20 giống trồng trot (Thanh
Trà, Phúc trạch, Đoan Hùng, Diễn, Năm roi, Biên Hoà, Đường
Canh, bưởi ổi, NN1 ) Bưởi phía Nam có hình quả lê, cây 18-25
năm cao 6-10m trung bình có 200-300qủa/cây, p=0,8-1 kg, ngon,
Phía Bắc có Phúc trach, Bưởi đỏ Mê linh, ... hợp khẩu vi, làm gốc
ghép cho cam. Cho thu nhập khá cao.
• Phân biệt bưởi chùm với bưởi ta: là bưởi ta có eo lá to hơn, các
chồi non có lông mịn bao phủ. Bưởi ta được chia theo nhóm giống
như: Bưởi chua, bưởi ngọt, bưởi có ruột đỏ hoặc có màu. Nhóm
bưởi có màu như: Mê Linh, Bưởi Sơn, Ogami (Nhật), Padan bener,
Penden wangi (Onđônêxia)l Stam (Philippin); Thong dee (Thái lan).
Nhóm bưởi ngọt có: Đoan Hùng, Mocado butan hay Aman (Nhật),
Còn lại là thuộc nhóm bưởi thường cos ruột màu trắng và hương vị
biến động. Tương tự còn có các giống lai hoặc các loại khác liên
quan như C.grandis var.banocan Tan hoặc C.graberium Tan của
Nhật Bản,...
Dr N.V Cương 45
Một số giống bưởi phía bắc
Tên giống
Nơi
trồng
Đặc điểm
TGRH-
thuQ
TlQ,g
Độ
brix
Thịt
quả
TG
chín
•Thanh Trà*
TT -
Huế
cầu hơi dài, ngọt
chanh
7-8'
800-
900'
10-
12%
60-
65'
T9.
•Phúc Trạch* NHT
cầu dẹt, ngọt
thanh
7-8'
1000
-
1200
12-
14%
65-
70
. T9
•Đoan Hùng* PT
quả tròn thuôn,
ngọt hơi chua
7-8'
1000
-
1200
9-
11%
60-
65
T9 -
T10
.
•Diễn HN
Quả cầu lồi, chua
ngọt
T10
T11
Dr N.V Cương 46
Một số giống bưởi phía nam
Tên
giống
Nơi
trồng
Đặc điểm
TGRH
-thuQ
TlQ,g
Độ
brix
%
Thịt
quả
%
số hạt
/quả
CNG
•Năm
Roi*
Vĩnh
Long
ST mạnh, tán tròn, lá trứng, cánh lá
hình tim, màu xanh đậm, quả lê đẹp,
vỏ q xanh vàng tươi, dễ bóc, tép vàng
nhạt, múi dễ tách, nhiêu nước,
7-7,5 1100
9-
11
>50
ít/
khg
1997
•Bưởi
đường lá
cam*
Đồng
Nai
ST mạnh, tán tròn, phiến lá nhỏ, màu
xanh đậm, vỏ q xanh vàng tươi, dễ
bóc, tép vàng nhạt, múi dễ tách, nhiêu
nước,
7-7,5 1000
9-
11
50-
55
60-90 1997
Bưởi Da
xanh
(C.maxi
ma)
Bến
Tre
ST khá, tán tròn, phiến lá phủ một
phần lên đáy cánh lá, răng cưa, tròn, ít
lông, màu xanh đậm, quả hình cầu, vỏ
qủa xanh vàng tươi, dễ bóc, tép hồng
đỏ, múi dễ tách, nước khá,
7-7,5 1500
9,5-
12
55
10-
30/trá
i
1996
Bưởi Cổ
cò
(C.maxi
ma.
Burm)
Tiền
Giang
Vĩnh
Long
B.Tre
STkhá, phiến lá êlip, xanh đậm, phủ
một lớp lông tơ mịn, quả hình cầu, vỏ
q xanh vàng tươi, dễ bóc, tép vành,
múi dễ tách, nước khá,
7-7,5
950-
1500
9,5-
10,5
45-
50
100/
trái
2005
Dr N.V Cương 47
Độ Brix
• Độ Brix nhằm chỉ tổng chất khô hòa tan
(total soluble solid) nên nó chỉ gián tiếp nói
độ ngọt, vì độ chua (do acid citric, một
chất dễ hòa tan) trong nhóm Citrus cũng
bao hàm cả độ Brix (thí dụ: Chanh Giấy có
độ Brix = 7-8 ). Vì vậy, 1 giống Citrus có
phẩm chất vừa chua, ngọt sẽ dễ dàng có
độ Brix cao!
Dr N.V Cương 48
Vườn bưởi Năm Roi ở Bình Minh, Vĩnh Long
8/24/2015
9
Dr N.V Cương 49
• Cây bưởi Năm Roi cao trung bình từ 7- 8m, cao nhất có thể 15m; có
gai dài khoảng 2,5cm có khi tới 4cm nếu sinh sản bằng hột và không có
gai hoặc gai rất ngắn nếu sinh sản sinh dưỡng, khi còn non thì gai có
lông tơ.
• Bưởi Năm Roi ở Bình Minh thường không hột vì nông dân ở trồng bằng
cách chiết cành và không trồng chung với các giống cam, quýt, bưởi
khác.
Giống bưởi Năm Roi do ông Mười Tước (1 cán bộ nông nghiệp lão
thành của huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long) phát hiện và nhân giống từ
các năm đầu thập niên 1960, nổi tiếng qua các cuộc thi đấu xảo nông
nghiệp và hội thi trái cây ở các năm 1970 và 1985-90. Đây là giống
bưởi quý vì hột có đặc điểm bị thoái hóa (thui) khi trái trưởng thành. Vì
vậy, muốn thu hoạch hột giống phải hái khi trái còn hơi non. Đặc điểm
quý này có lẽ do 1 gene lặn (recessive gene) quy định. Do đó, dù được
nhân giống vô tính (giâm cành, chiết, tháp...), vườn bưởi 5 Roi (lấy từ
các cá thể đột biến 0/ hột) nếu trồng gần vườn bưởi khác (hoặc trồng
xen) sẽ cho trái... có hột! Hiện viện Cây ăn Trái miền Nam (SOFRI)
đang sản xuất các cây bưởi 5 Roi sạch bệnh, 0/ hột nên khi mua trồng
cần chú ý đặc điểm này
• Bưởi Đoan Hùng của tỉnh Phú Thọ gồm đến 3 giống (1 đã tuyệt
chủng, theo sở KHCN Phú Thọ), hiện còn 2 giống (Sữu và Vàng Luân)
đang được phục tráng và nhân giống cây sạch bệnh! Giống này cho
phẩm chất ngon, thơm, trữ được lâu, nhưng trái có nhiều hột
Dr N.V Cương 50
• Theo SOFRI, chỉ có 1 giống bưởi duy nhất (trong nhóm cam
quít) của VN 0/bị bệnh greening gây hại là bưởi Da Xanh
ruột đỏ của Bến Tre. Đây cũng là giống bưởi rất ngon, ráo
cơm hơn 5 Roi (là đặc điểm xấu của 5 Roi, đã làm 1 số
người 0/ thích!), cũng đặc biệt có nhiều cá thể 0/ hột như 5
Roi! Giống này hiện đang được SOFRI và nhiều nơi phát
triễn và sẽ là giống bưởi triễn vọng trong tương lai của
ĐBSCL
• Một cây bưởi lông đầu dòng - cây năm nay 47 tuổi, là một
đặc sản “độc quyền” của xứ Cổ Cò ở huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang. Cây bưởi có chu vi gốc 1,3m, bán kính tàn cây
11m. Đây là cây bưởi lông thuộc loại “nái” nhất còn sót lại
vùng này, mỗi mùa đều cho bông trái bình thường, chất
lượng cao hay nói chung là “tuyệt hảo”. Khi cây bưởi đơm
hoa, kết trái và chín, mọi người ăn khen ngợi vì trái bưởi
không có hạt nào, mùi vị thơm ngon. Trái bưởi có một lớp
lông tơ bao phủ mịn nên đc đặt chết danh là bưởi lông
Dr N.V Cương 51 Dr N.V Cương 52
Một số giống cam
• Cam Xã Đoài:
• Cam Sông Con:
• Cam Hamlin:
• Cam Vân Du:
• Cam Mật
Dr N.V Cương 53
Một số giống cam
Tên giống
Nơi
trồng
Đặc điểm
TG
RH-
TQ
TlQ,
g
Độ
brix
%
số
hạt
/quả
CN
DG
Cam mật
không hạt
nhiều
nơi
tán cầu, hơi cao, canh pghân bổ đề,
có gai dài và nhọn, vỏ quả da 3,5 cm,
ngọt và thơm
160 -
250
11,5 0-2
Cam Soàn
(C.sonensis
Osbec)
các
tình
Tây
nam
ST mạnh, tán tròn, góc cành hẹp,
hướng vươn cao, lá hình mác, cánh
hẹp, quả tròn, dỉnh trái có hình đồng
tiền, xanh - xanh vàng. Vỏ 3-4,5mm
tep vàng cam, nước khá, rất ngot
7 210
9-
12
8-12
199
6
Cam sành
CS8
(C.nobilí)
VN
ST trung bình, tán trứng, góc cành
hẹp, vươn cao, là trứng, xanh đậm.
Quả tròn hơi dẹt, vỏ xanh-xanh vàng,
sần và dày 3-5mm, tép vàng cam
đậm, nhiều nước, rất thơm
8-9 256
8-
10
8-10
199
7
Dr N.V Cương 54
Một số giống cam
Tên
giống
Nơi
trồng
Đặc điểm
TGR
H-thu
Qủả
TlQ,g
Độ
brix, %
tỷ lệ
thịt
/quả
, %
số
hạt
/quả
Cam
Valencia
late
nhập
nội
cây 9 năm cao 4,74m,
đường kính tán 3,96m,
thân 11,57cm. Quả
hình cầu, ngot
8
200-
210
13 -15
75-
80
6-10
Cam
ĐL1
Nhập
từ
Đài
Loan
quả hình cầu hơi dẹt,
ngọt đậm
8
205-
225
14 16
75-
80
2-4
Cam bù
(dạng
lai)
Hà
Tĩnh
quả hình cầu dẹt, mọng
nước, ngọt
8,8
300-
350
10-12
75-
80
12-
16
8/24/2015
10
Dr N.V Cương 55
Một số giống quýt
(C. reciculata Blanco)
• Cam sành (Quýt king) C nobilis Lour: Giống lai giữa cam và quýt. Nguồn gốc từ
phía nam VN. Trồng nhiều ở Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Cây ST khoẻ,
phân cành hướng ngọ, cành mập và thưa, có gai hoặc không gai, lá xanh đậm,
túi dầu nổi rõ. Năng suất trung bình. Quả không đẹp, vỏ dày thô, sần sùi. Màu thịt
quả đẹp, ăn thơm, rất ngon. Chín muộn, rất triển vịng ở nước ta.
• Quýt tích giang (quýt đỏ, quýt tiến): Trồng nhiều ở Hải Hưng,Sơn La, Phúc Thọ
(Hà Tây), nhiều ở Quảng Đông (TQ), cây khoẻ, nhiều cành, đốt ngắn, không gai,
eo lá nhỏ, mét lá có răng cứ nông, đuôi lá chẻ lõm. Quả to, dẹt, đường kính lớn
hơn chiều cao, Vỏ quả hơi dày và giòn, mọng nước, nhiều hạt, nhiều xơ, ngọt
đậm.
• Cam Đường canh (cam giấy): vỏ mỏng, dai, được trồng nhiều nơi, cây ST khoẻ,
ít hoặc không có gai, phân cành mạnh, lá gần như không có eo, quả tròn hơi dẹt,
võ mỏng, nhẵn, khi chín màu đỏ gấc, mọng nước, óit hạt, vách múi hơi dai, ít xơ,
ngọt mát đến ngọt đậm, tích nghi rộng ăng suất thâm canh đạt 45-50tấn/ha
• Quýt chum, Quả to, có núm ở phía cuống mọng nước, rất ngọt. Trồng nhiều ở
Hà Giang, Hàm Yên (Tuyên Quang)
• Yên bình
• Quýt vở vang Lang sơn (Tràng định):
Dr N.V Cương 56
Một số giống quýt
Tên giống
Nơi
trồng
Đặc điểm
TG
RH-
thu
Q
TlQ
,g
Độ
brix,
%
số
hạt
/
quả
CN
D/G
Quýt
Hồng QT
12
Đồng
Tháp
ST trung bình, tán trò, lá trứng,
mép lá răng cưa, chóp lá
thường cong. Quả tròn, vỏ
vàng cam, dễ bóc, tép vàng
cam đậm, nhiều nước
8-9
19
6
10-
11
10-
15
1977
Quýt lai
Tangelo
Orlando
Nhập
từ
Pháp
ST khá, quả tròn dẹt, hơi xổm,
vàng, sáng, vỏ dày 2-2,5mm,
ngọt vừa, thơm tb
22
2
8,4 6,2 2002
Quýt
đường
(C.reticula
ta)
Phía
Nam
ST tb, tán tròn, lá êlip mỏmg,
xanh đậm. Quả xanh-xanh
vàng, dễ lột, tép vàng cam,
nhiều nước,
8-9
12
3
9,5-
11,5
8-
10
Dr N.V Cương 57
Một số giống chanh
• Chanh yên, Phật thủ (C.medica L.) có ở Hà Giang,
Tuyên Quang, Lạng Sơn; trồng và mọc hoang dại, dạng
cây bụi, phân cành thấp, lan rộng, nhiều gai, lá ô van,
thuôn dài và thô, nhiều tinh dầu, quả chanh yên rất chua.
ở ven Địa TH người ta trồng chanh yên để cất tinh dầu.
Phạt thủ khác canh yên là lá và cành to hơn khoẻ hơn,
nhiều gai hơn, búp tím. Quả phật thủ (C.medica vả.
Sarco dactilis) quả chín màu vàng, vỏ thô, túi tinh dầu to,
đỉnh quả hình ngón tay do các múi phát triển thành, ruột
qủa không có tép, có chất trắng Albedor, đường bột và
pectin, không hạt. tỷ lệ đậu quả thấp, làm cây cảnh (TQ,
VN, cây cảnh mini Nhật Bản), có nơi dùng làm đồ thờ
cúng
Dr N.V Cương 58
Dr N.V Cương 59
Một số giống chanh
• Chanh ta (C.limon Osbeck). Có nhiều giống. Không rõ
nguồn gốc. Là các giống do lai chanh với cam
(C.sinensis x C lemone Burm) Tên giống ở các địa
phương khác nhau. Có 5 giống: (i) Chanh đào, vỏ đỏ,
ruột đỏ; (ii) Chanh đào: vỏ đỏ, ruột vàng nghệ, (iii) chanh
ruột trắng (chanh giấy), (iv) Chanh ruột trắng tứ thời; (v)
Chanh ĐH1 - 85 (chanh sần VN Climon, Rough
Vietnamis) không gai, lá to, dày, quả tròn, ra thành
chùm, năng suất cao. 4 giống đầu có tán hình dù, phân
cành sát đất (chủ yếu là chiết), cây cao 2-3m, mọc khoẻ,
nhiều gai sắc, quả tròn mỏng vỏ, nhiều nước, nhiều hạt,
rất chua, lá và vỏ quả rất thơm.
Dr N.V Cương 60
Một số giống chanh,..
• Chanh (C. limon). Xuất xứ ở ĐTH, Eureca: nhập nội 2
lần. (1) Do người pháp đưa từ Bắc phi vào năm 1937-
1938, cây phân cành thấp , nhiều nhánh, tán cầu,/bán
nguyệt, cành có nhiều gai, lá ô van, dày, Hoa to màu
tím, búp lá màu tím, quả to, ĐK = 4-5cm, vỏ dày, nhiều
tinh dầu, thơm, mọng nước, ít hạt. (2) Nhập nội từ Cuba
(1980), có lá rộng hơn, mỏng hơn. Cả 2 loại DT khoẻ,
chống chịu tốt với đk khí hậu. Có thể chiết, ghép, giâm
cành hoặc dùng làm gốc ghép.
* Chanh lime (C.eurantifolia Swingle). nguồn gốc từ
Malaixia: phổ biến khắp miền nam. Cây nhỏ, hình tán
trụ, cành nhiều, ngắn, nhiều gai, lá nhỏ, eo lá to, quả
nhỏ và có núm, vở nhẵn, nhiều hạt, rất chua. nhóm này
có loại chanh xuất khẩu Tahiti (C.latifolia) quả ra quanh
năm, năng suất cao, quả hình ôvan, có núm. Ở phía Bắc
tập trung vào tháng 5 và tháng 9-10
8/24/2015
11
Dr N.V Cương 61
Cây kim quất Còn có tên thường gọi là
quất (Citrus japonica Thung).
Là cây đặc biệt chơi quả
vào dịp tết Nguyên đán.
Nếu cứ để cây sinh
trưởng bình thường thì
cây sẽ cho hoa vào tháng
2 âm lịch và quả chín vào
tháng 8. Hoa quất cũng
thơm nhẹ, sai hoa và cánh
trắng đẹp. Nếu trồng vào
chậu chỉ cho hoa, chăm
sóc tốt lắm mới cho quả
nhưng ít.
Dr N.V Cương 62
Cây quất cảnh dịp tết
Dr N.V Cương 63
2.2.Chọn giống cam
2.2.1.Quỹ gen cây cam (đã nêu chung
phân ở trên)
2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống cam
2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống
Cam
Dr N.V Cương 64
Những bức xúc về giống
bưởi, cam quýt
• Giống chưa tuyển chọn kỹ, tuổi thọ cây ngắn, năng
suất, chất lượng quả chưa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng.
• cây chiết, ghép chất lượng kém, còi cọc và nhiễm
bệnh.
• người trồng không thể kiểm soát chất lượng giống
• giống không rõ nguồn gốc nhiễm bệnh Greening,
cây chết và không ra quả còn lây bệnh tới cả vùng
• sản lượng lớn nhưng giá trị thu nhập lại kém, lãi
không đáng kẻ.
• thực tế, người trồng cam đang gặp không ít khó
khăn trong khâu giống,
Dr N.V Cương 65
2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống bưởi,
cam, quýt,
• Khai thác nguồn giống đặc sản hiện có
• Ưu tiên các giống bưởi quý
• Chú trọng đến biện pháp phục tráng bằng
kỹ thuật thâm canh kết hợp với CNSH
• Tổ chức đánh giá đồng bộ nguồn gen cây
có múi nhập nội sẵn có.
• Tìm ra các giống quý giới thiệu sản xuất.
Dr N.V Cương 66
2.2.2.Mục tiêu chọn tạo giống cam,
quýt
• Tạo các giống đầu dòng, ít hoặc không hạt
có năng suất & chất lượng cao
• Nhân các giống cam, quýt tốt
• Tạo các giống chịu sâu bệnh (greening) và
thích ứng rộng.
• Phát triển sản xuất. cải thiện chất lượng
hàng xuất khẩu (bưởi, cam, qút chanh)
8/24/2015
12
Dr N.V Cương 67 Dr N.V Cương 68
2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống
bưởi, cam, quýt,..
Nguồn gen
• Để chọn tạo giống, nhà chọn giống cần làm rõ
(1) Đã có nguồn gen (vật liệu)đa dạng di truyền cho việc cải tiến các tính
trạng quan trọng chưa?
(2) Liệu có đủ nguồn lực (nhân lực, thời gian. địa bàn, kể cả lặp lại) cho thí
nghiệm để chọn các vậ liệu (giống, cây đầu dòng) trong nguồn gen và
thực hiện đầy đủ các nội dung thí nghiêm?
(3) Cây đầu dòng trong nguồn vật liệu có triển vọng làm vật liệu để
chọn/nhan giống?
(4) Phương pháp nào để chọn nhanh và hiệu quả để cải tiến hoặc duy trì
các tính trạng mong muốn?
(5) Loại cây đầu dòng (giống, con lai) và phương pháp nào là phù hợp
nhất để đạt mục tiêu?
(6) Cùng cách làm đó có thể có hiệu quả với tất cả các tính trạng khác
không?
Dr N.V Cương 69
2.2.3.Phương pháp chọn tạo giống
bưởi, cam, quýt,..
• Chọn cây đầu dòng từ nguồn gen (nguồn vật liệu khởi
đầu) có các tính trạng mong muốn.
• Đánh giá dòng, giống bằng các tiêu chí từ mục tiêu đưa
ra
• Xác định phương pháp chọn tạo (nhân vô tính, lai, đột
biến,
• Tiến hành các bước thí nghiệm
Lưu ý: Hiện tại ở nước ta chưa có kết quả nghiên cứu nào
nói về kết quả tạo giống các con lai các phép lai giữa
các giống, loài citrus. Tạo giống mới bằng phương pháp
đột biến cúng chưa có. Các kết quả tạo giống chủ yếu
tập trung vào việc tìm các cây tốt (năng suất, phẩm chất)
trong các giống/loài hiện có, hoặc từ các giống nhập nội
rồi từ đó nhân giống chủ yếu bằng phương pháp nhân
vô tình (kể về kinh nghiệm chọn tao giống cam/q ở HG)
Dr N.V Cương 70
2.6.Các phương pháp nhân giống
cây có múi
• Nhân giống hữu tính
• Nhân giống vô tính
- Phương pháp giâm cành
- Phương pháp chiết cành
- Phương pháp ghép (ghép áp, ghép nối, ghép
nêm, ghép mắt, ghép dưới vỏ, ghép chữ T, ghép
cửa sổ)
- Giống gốc ghép
- Nhân giống invitro
Dr N.V Cương 71
Nhân giống hữu tính
• Là phương pháp cho hạt giống nảy mầm, mọc thành cây
con. Hạt phấn thu được từ quả được sự phối hợp giữa
hạt phấn (tinh trùng) và noãn (trứng). Trong điều kiện đủ
nước, nhiệt độ t/hợp, hạt nảy mầ hình thành cây mới.
• Lợi thế (ưu điểm) của phương pháp này là:
- Hệ số nhân cao
- Hạt nhỏ, vỏ dày, dễ vận chuyển
- Cây có bộ rễ khỏe ắn sâu xuống đất-chống đổ, chịu
hạn
- Cây sống lâu năm hơn; làm gốc ghép cho phương
pháp nhân vô tính
- Đầu tư lao động và đất đai ít hơn so với phương pháp
khác
Dr N.V Cương 72
Nhân giống hữu tính
• Nhược điểm của PP:
- Cây giống thường biến dị, khác cây mẹ, không
đồng đều về quả
- Có sự phân ly nếu hạt chưa thuần
- Lâu ra quả (do thời gian kiến thiết cơ bản lâu
hơn)-thu hồi vốn chậm
- Sản lượng quả thường thấp hơn so với nhân
giống vô tính
- Do đa phôi nên cây từ phôi vô tính có đặc tính
giống cây mẹ, thường lấn át cây hữu tính
8/24/2015
13
Dr N.V Cương 73
Nhân giống hữu tính
• Yêu cầu đối với nhân giống bằng hạt
- Biết lai lịch quả, chọn quả phẩm vị ngon, lấy từ
cây đảm bảo tốt, sai quả
- Quả chín được chọn có mã đẹp, to, không lấy
quả dị hình, bị sâu bệnh, còn xanh
- Chọn lấy hạt đều đặn, chắc để gieo
- Trước và sau khi gieo hạt, không để hạt quá khô
- Đất trồng phải tơi, xốp, đủ dinh dưỡng, ẩm, để
cây mọc nhanh, mọc đều
- Chăm sóc cẩn thận để cây phát triển tốt
Dr N.V Cương 74
Nhân giống vô tính
• Từ tế bào sinh dưỡng nhân thành cây mới gọi là nhân
vô tính (nghĩa là không có sự kết hợp giới tính). Từ cây
mẹ tốt, người ta lấy tế bào, mô, cành, mắt tạo thành các
cây mới giống hệt cây mẹ ban đầu. Các cây vô tính từ
một cây mẹ giống hệt nhau về đặc tính hình thái, đặc
tính sinh lý và sinh hóa. Do đó, chất lượng giống ổn định
(trừ khi có đột biến soma)
• Trên thế giới, bưởi, cam, quýt được nhân giống chủ yếu
bằng phương pháp vô tính. Ở nước ta, phương pháp
này đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nơi nhưng kết quả
chưa thật sự mỹ màn vì do việc xác định cây đầu dòng
có sự kiểm tra, chứng nhận chu đáo, chưa tiếp xúc với
thị trường thế giới về tính đồng đều, ổn định.
Dr N.V Cương 75
Giâm cành
Dr N.V Cương 76
Phương pháp giâm cành
• Đối với chanh ta (C,limonia Osbeck), chanh sần
(C Jambhiri), chanh Eurica (C.limon Burm), nhân
giống gốc ghép bằng giâm cành. Dùng dao sắc
cắt một đoạn cành bánh tẻ dài khoảng 15 cm,
bỏ hết lá, cắm xuống nơi ẩm, mát. Cắm nghiêng
để đầu cành trồi lên 5cm. Một thời gian sau
cành sẽ ra rễ và phát triển thàh cây.
• Nhược điểm của phương pháp này là tỉ lệ cành
giâm bị chết khá lớn mặc dù có kết hợp với chất
kích thích ra rễ (thường dùng dung dịch NAA
nồng độ 500-1000ppm. .
Dr N.V Cương 77
Phương pháp chiết cành
• Là biên pháp lấy cành là nguyên liệu, là cho cành ra rễ để
có một cây giống hoàn chỉnh. Cách làm như sau; - Chọn
cây mẹ tốt
• Chọn cành đủ tiêu chuẩn, cành ở phần trên của tán cây,
chọn cành xiên, nơi có nhiều ánh sáng, lá mọc dày, cành
thô, lóng ngắn. Đường kính cành chiết từ 1-1,3cm
tuổi cành từ 1-3 năm (tốt nhất cành của cây non đang
sung sức). Không chiết trên những cành già đã ra hoa, quả
nhiều, Không chiết cành ở điểm ngọn hoặc cành vượt (vì
khó ra rễ do nhiều nước, đường và bột tích luỹ ít).
• Thời vụ chiết: nhiệt độ 20-30oC, độ ẩm không khí cao,
thuận lợi cho ra rễ.
- Mùa xuấn chiết vào tháng 3-4, hạ bầu vào tháng 5-6
- Mùa thu; chiết vào tháng 8-9, hạ bầu vào tháng 10-11
Dr N.V Cương 78
Phương pháp chiết cành
• Cả 2 thời điểm trên đây là thuận lợi cho việc ra rễ của
cành chiết nhưng khó khăn trong việc hạ bầu vì mưa rào
ở vụ xuấn và gió mùa đông bắc đầu mùa thu nên tỉ lệ
cành sống có thể bị giảm.Một số nơi chiết cành vào
tháng 1-2 bó bầu bằng ni lông cho ra rễ và hạ bầu vào
tháng 3-4 có hiệu quả (tỉ lệ cành sống cao nhất).
• Kỹ thuật; Trên cành chiết, bóc một khoanh vỏ (dài 3-
4cm), Lấy lưỡi dao cạo khẽ vào lớp gỗ dưới khoanh vỏ
đã bóc để làm chết tượng tầng có thể làm cho vỏ tái
sinh. Phải cạo toàn bộ mặt gỗ, để khô mới đắp (bọc) đất
bùn (bèo, rơm mục) quanh cành chổ đã bóc vỏ. Phía
ngoài bọc giấy ni lông hay mảnh chiếu rách. Lấy dây
buộc phía trên chặt, phía dưới lỏng để để phòng khi gặp
mưa nếu có nước vào bầu thì dễ thoát đi.
8/24/2015
14
Dr N.V Cương 79
Phương pháp chiết cành
• Đất đắp quanh bầu là để giữ ẩm cho cành ra rễ
phía mép trên khoanh cắt. Có thể dùng đất vách
trộn rơm, đất đã ải, tơi, thoáng khí, có thể dùng
bùn với rơm rạ chặt vụn, có nơi dùng bèo nhật
bản cắt bỏ lá rồi quấn quanh chỗ bóc vỏ, phía
ngoài buộc ni lông chống khô để cành chiết
chóng ra rễ.
• Dùng chất kích thích ra rễ IAA, IBA và NAA hoặc
KTR nồng độ dung dịch 500-1000ppm, lấy bút
lông bôi dung dịch vào miệng vết cắt phía trên
Dr N.V Cương 80
Phương pháp chiết cành
• Hạ và giâm cành chiết; khi thấy rễ tơ ở bầu chiết
có độ dài khoảng 2-3cm là lúc cắt hạ cành chiết
(không nên để rễ quá dài)
• Cây chiết phải qua giai đoạn vườn ươm
• Ra ngôi cành chiết theo luống trong vườn ươm,
trên mặt lưống rải đất trộn với phân ải mục. Sau
khi đặt cành, lấp kín bầu và phủ lên một lớp rơm
rạ mục để giữ ẩm
• Giâm cành chiết ở mật độ 25x25cm hoặc
25x30cm, thời gian để cây ở vườn 2-4 tháng
mới đưa đi trồng.
Dr N.V Cương 81
Phương pháp ghép
• Phương pháp này (chữ T, cửa sổ/chữ nhật, chữ u, vi
ghép, áp) cho hiệu quả hơn phương pháp gieo hạt,
giâm cành, chiết cành.
• Tiêu chuẩn chọn gốc ghép như sau;
- Hạt đa phôi, có thể nhân giống bằng hạt
- khả năng kết hợp cao với giống ghép
- Cây gốc ghép khoẻ, thích nghi với loại đất trồng,
- Chống chịu bệnh virus, nấm và tuyến trùng
- Chịu hạn và gió bão
* Cây gốc ghép có thể được ra ngôi trực tiếp trên luống đất
hoặc túi bầu PE (12x15 hoặc 15x17cm). Chăm sóc để
cây đạt tiêu chuẩn ghép, thương bón NPK tỉ lệ 5:5:7 với
1kg NPK bón cho 60 m hai hàng cây ở vườn ươm mỗi
tháng. Khi cây có đường kính cách mặt túi bầu 15-20cm
đạt 0,4-0,8cm là ghép được.Thời gian gieo-ghép 6 tháng
Dr N.V Cương 82
Phương pháp ghép
• Cách làm; Lấy một cành hoặc 1 mắt của cây ưu
tú (cây được chọn lọc/cây đầu dòng có năng
suất và phẩm chất tốt), ghép cành (mắt) vào gốc
ghép và cắt cành, lá trên gốc ghép để cho gốc
ghép chỉ nuôi cành (mắt) ghép.
• Cành (mắt) sống được trên gốc ghép là nhờ
cành (mắt) và gốc ghép có mô phân sinh-lớp tế
bào non có một phần dính với vỏ và một phần
dinh với phần gỗ. Mô phân sinh của cành (mắt)
và gốc tiếp xúc nhau tạo ra mô mới gọi là mô
tiếp hợp. Nhờ có mô tiếp hợp mà việc trao đổi
chất giữa cành và gốc diễn ra liên tục.
Dr N.V Cương 83 Dr N.V Cương 84
Phương pháp ghép
• Ưu điểm:
- Nhân được nhiều cây giống, bộ rế cây ghép ăn sâu,
chống gió bão và va chạm
- Có các đặc điểm tốt của góc ghép, chống chịu khoẻ
- Năng suất của cây ghép thông thường cao hơn cây
trồng bằng hạt
• Nhược điểm
- Kỹ thuật ghép phức tạp hơn chiết, dễ bị vi khuẩn xâm
nhập.
- Phải xác định được cành (mắt tốt)
- Phải có điều kiện khí hậu thuận lợi để ghép cành (mắt)
tiếp hợp được với gốc ghép, hình thành được mô tiép
hợp
8/24/2015
15
Dr N.V Cương 85
Một số điều cần biết để tăng sức sống
của cành ghép, mắt ghép
• Cành (mắt) ghép và gốc ghép phải có khả năng tiếp hợp tốt
Mắt ghép khi bóc xong có mắt ở nách, vỏ và một phần
tượng tầng (mô phân sinh)của cành ghép dính theo dưới vỏ
• Gốc ghép cát hình chữ T lấy dao nạy vỏ làm lộ rõ tượng
tầng của gốc ghép ép mắt vào để tượng tầng của mắt ghép
và gốc ghép, cột lại để tạo điều kiện sinh mô kết hợp tốt.
• Khi cắt cành ghép phải dùng dao sắc để tạo thành nhát cắt
phẳng để tăng khả năng tiếp hợp cảu tượng tầng.
• Cành và mắt ghép tốt khi mô phân sinh đang hoạt động
mạnh. Nơi ghép trên gốc ghép cách cổ rễ 30-50cm.
• Phương pháp ghép mắt phổ biến là: Ghép chữ T, Của sổ,
Dạng mảnh,
• Thời gian ghép ở phía bắc là tháng 2,3,5,7,8,9, phía nam:
đầu/cuối mùa mưa. Mật độ gieo hạt cây gốc ghép 30x20cm.
Cây con trong vườn cần bấm ngọn tạo tán để có 2-3 cành
cấp 1, chiều cao cành chính 45-60cm mới đẹm trồng. Dr N.V Cương 86
Một số phương pháp ghép mắt
• Ghép hình chữ T, gốc khoảng 20 tháng tuổi, trên gốc
ghép, cát 2 lát (1 ngang, 1 dọc) tình chữ T. Dùng mũi dao
nạy vỏ lên theo vết cắt dọc gặp vết cắt ngang đủ để luồn
mắt ghép vào. Lấy mắt ghep bằng một lát cắt bắt đầu từ
dưới mắt ghép đẩy lưỡi dao lên trên lấy mắt ghép dính
trên mảnh vỏ hình khiên và dưới mảnh vỏ có một mảnh gỗ
mảnh có thể bóc đi dễ dàng
• Ghép của sổ. Dùng dao vạch 4 nhát hình chữ nhật
4x1,5cm. Trên gốc ghép cũng bóc một mảnh như thế, tạo
thành của sổ để khi đặt mảnh vỏ có mắt ghép là vừa khít.
Đặt mắt rôi lấy ni lông buộc lại
• Ghép dạng mảnh, Chỉ cần cắt 2 lát ở cành ghép để lấy
mắt (cả gỗ và vỏ), lắp vừa khít vào gốc ghép. Trước đây,
phương pháp này chỉ dùng cho nho. Nay dùng cho cam,
quýt, lê, táo. Phương pháp này thao tác nhanh thích hợp
cho kinh doanh giống.
• Ngoài ra còn có các phương pháp khác như ghép áp
(đọc tài liệu tham khảo)
Dr N.V Cương 87
Gốc ghép
(Phần này sinh viên tham khảo thêm tài liệu).
• Gốc ghép cho cam: Cam, bưởi, chấp, chanh yên
• Gốc ghép cho quýt: quýt, chanh, chấp, chanh
chua, bưởi
• Các giống chủ yếu dùng là gốc ghép rộng rãi
cho cả cam và quýt là: Cam chua Hải Dương
(C.sinen hybrid Haiduong), Cam chua Đạo Sử
(C.retihybrid Daosu), Chanh Eureca, Chanh sần
(C. Jambiri, C. vocameriana) , Chấp Thái Bình
(C.gran hybrid), Bưởi chua (C.grandis Osbeck),
Cam đắng (C. aurantium). Chanh giấy
(C.limonia)
Dr N.V Cương 88
Ảnh hưởng của giống gốc ghép
• Ảnh hưởng đến tuôỉ thọ, sinh trưởng,
chống chịu sâu bệnh, chịu lạnh, chịu
hạn của cây, năng suất, phẩm chất quả
• Đánh giá sinh trưởng cân đối giữa gốc
ghép và cành ghép (tỷ lệ đường kính cành
ghép và gốc ghép) . Hiện tượng “chân
hương”, “chân voi”
Dr N.V Cương 89
2.5.Chọn giống các cây có múi khác
(chanh, quất, phật thủ..)
Tương tự như chọn giống bưởi và cam quýt
(SV, đọc thêm tài liệu)
Dr N.V Cương 90
Nhân giống vô tính invitro
(SV đọc thêm tài liệu)
• Mục tiêu:
- Nhânh nhanh giống
- Chọn tạo giống sạch bệnh
• Phương pháp nuôi cấy
- Dùng mô sinh trưởng để tái sinh cây trong
ống nghiệm
- Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, chọn giống
sạch bệnh trên đĩa petri
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
8/24/2015
16
Dr N.V Cương 91
Nhân giống vitro
Dr N.V Cương 92
Bưởi lông ở Tiền Giang
Dr N.V Cương 93
DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG
Planted area, yield capacity, production citrus crops
Chỉ tiêu (indicators) 2001 2002 2003 2004 2005
Diện tích (ha) Planted area (ha) 432 270 223 195 214
Cam, chanh, quýt Orange, lemon,
mandarin
280 122 99 69 76
Bưởi - Pomelo 152 148 124 126 138
Năng suất (Tạ/ha)
Yield capacity (quintal/ha)
64 69 74 78.3 95.8
Cam, chanh, quýt
Orange, lemon, mandarin
20 27 33.2 39.3 33.3
Bưởi - Pomelo 44 42 40.8 39 62.5
Sản lượng (Tấn)
( production tons)
1180 908 747 763 1116
Cam, chanh, quýt
Orange, lemon, mandarin
520 293 262 271 253
Bưởi - Pomelo 660 615 485 492 863 Dr N.V Cương 94
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chongiongcaytrongdaingaychuong_2_chi_citrus_1364.pdf