Trong phạm vi số dư¬ trên tài khoản của chủ tài khoản, Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các ủy nhiệm chi trả cho người thụ hư¬ởng ngay trong ngày nhận đ¬ược chứng từ thanh toán và phải bảo đảm thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời;
- Ngân hàng chỉ thực hiện việc chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản. Đối với trư¬ờng hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật chi trả hoặc có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thanh toán thì Ngân hàng được quyền trích tài khoản của khách hàng để thực hiện việc thanh toán;
- Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch trên tài khoản Ngân hàng phải thông báo đầy đủ cho chủ tài khoản.
Theo quy định của pháp luật, các tổ chức tín dụng phải mở tài khoản ở Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn hoạt động Ngân hàng. Việc sử dụng các khoản tiền từ loại tài khoản này phải tuân theo các quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng.
b. Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
b1.Đối t¬ượng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
Đối tư¬ợng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước bao gồm tất cả các đơn vị sử dụng kinh phí từ Ngân sách Nhà nước.
Các đơn vị, cá nhân khác mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
Tùy theo yêu cầu quản lý và phư¬ơng thức cấp phát kinh phí ngân sách, các đối t¬ượng mở tài khoản tại kho bạc theo các hình thức sau:
Tài khoản hạn mức kinh phí là hình thức tài khoản áp dụng cho các đơn vị hư¬ởng kinh phí của Ngân sách Nhà nước theo phư¬ơng thức cấp phát bằng hạn mức.
Tài khoản tiền gửi của đon vị dự toán là hình thức tài khoản áp dụng cho các đơn vị đ¬ược Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bằng "lệnh chi tiền", các đơn vị thuộc lực lư¬ợng vũ trang, các ban quản lý công trình xây dựng cơ bản đư¬ợc Ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí.
81 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2067 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng và luật ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có quyền nộp tờ séc cho đơn vị thanh toán hoặc thông qua đơn vị thu hộ để đòi thanh toán;
+ Người thụ hưởng séc có quyền chuyển nhượng tờ séc cho người khác bằng cách ký tên vào nơi quy định cho việc chuyển nhượng ở mặt sau của tờ séc trừ trường hợp người phát hành séc đã ghi cụm từ "không được phép chuyển nhượng".
+ Người thụ hưởng séc làm mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán và người phát hành.
Thông báo mất séc được coi là lệnh đình chỉ thanh toán séc.
Người thụ hưởng phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của việc thông báo mất séc và được quyền đòi đơn vị thanh toán, bồi thường trong trường hợp tờ séc đã bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán, sau khi đơn vị thanh toán đã nhận được thông báo mất séc.
- Đơn vị thanh toán:
+ Đơn vị thanh toán có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, chữ ký của người phát hành và tính liên tục của dãy chữ ký đối với tờ séc ký danh;
+ Đơn vị thanh toán có quyền từ chối thanh toán trong các trường hợp:
1. Tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ tiền để thanh toán tờ séc
2. Séc không hợp lệ.
3. Séc đã có lệnh đình chỉ thanh toán.
4. Séc đã hết thời hạn hiệu lực thanh toán;
5. Người được ủy quyền ký phát hành séc, ký phát hành quá quy định tại văn bản ủy quyền;
+ Đơn vị thanh toán phải có trách nhiệm thanh toán ngay với tờ séc có đầy đủ yếu tố pháp lý. Nếu do lỗi chủ quan của đơn vị thanh toán, thanh toán chậm cho khách hàng gây thiệt hại cho người thụ hưởng thì đơn vị thanh toán phải bồi thường;
+ Đơn vị thanh toán có quyền khởi kiện cá nhân, pháp nhân có những hành vi gây thiệt hại cho đơn vị thanh toán và đòi bồi thường các thiệt hại mà họ đã gây ra cho mình.
- Đơn vị thu hộ:
+ Đơn vị thu hộ được quyền từ chối nhận séc với các trường hợp: séc không hợp lệ, séc đã hết hiệu lực thanh toán.
+ Sau khi nhận séc, đơn vị thu hộ phải nộp séc ngay cho đơn vị thanh toán. Nếu nộp chậm gây thiệt hại cho người thụ hưởng, đơn vị thu hộ phải bồi thường.
+ Đơn vị thu hộ được thu phí dịch vụ thanh toán séc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và không phải hoàn trả khoản phí dịch vụ này khi séc bị từ chối thanh toán.
Séc thanh tóan theo nguyên tắc ghi nợ trước, ghi có sau nhằm đảm bảo đủ số dư chi trả. Trường hợp có nhiều tờ séc phát hành nộp vào Ngân hàng 1 lúc nhưng số dư tài khoản tiền gửi không đủ để chi trả cho tất cả thì Ngân hàng sẽ thanh tóan theo thứ tự, séc nào phát hành trước được chi trả trước.
- Séc đã phát hành khi về đến Ngân hàng mà không đủ số dư thì người phát hành séc sẽ bị xử lý như sau:
- Phạt 30% số tiền quá số dư(tiền phạt này chuyển vào thu nghiệp vụ của Ngân hàng)
- Phạt chậm trả bằng mức lãi suất nợ quá hạn loại cho vay có lãi cao nhất của Ngân hàng phục vụ người phát hành. Số tiền phạt chậm trả chuyển cho người thụ hưởng séc.
Nếu phát hành séc quá số dư lần 2 thì Ngân hàng thông báo về Ngân hàng Trung ươngvà xử lý như sau:
+ Đình chỉ quyền phát hành séc tối thiểu ba tháng.
+ Thu hồi toàn bộ séc trắng.
+ Nếu tiếp tục phát hành séc vượt quá số sẽ bị đình chỉ sử dụng séc vĩnh viễn.
* Sơ đồ lưu thông séc
Bên bán
Bên mua
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
(7)
(3)
(1)
(2)
(5)
(4)
(6)
* Lưu thông séc qua một Ngân hàng
l. Người bán giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người mua (người nhận dịch vụ).
2. Người mua (người nhận dịch vụ) ký phát hành séc trao cho người bán (người nhận dịch vụ).
3. Người bán (người nhận dịch vụ) mang séc nộp vào Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên séc.
4. Ngân hàng phục vụ người bán thu hộ tiền cho người bán thông qua Ngân hàng phục vụ người mua.
5. Ngân hàng phục vụ người mua trả tiền cho người hưởng lợi séc thông qua Ngân hàng phục vụ người bán.
6. Ngân hàng phục vụ người bán hoàn lại tiền cho người bán.
c. Các loại séc:
Ở các nước có nền kinh tế phát triển thường lưu hành các loại séc sau: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc Châu âu, séc du lịch.
- Căn cứ vào hình thức của séc có séc ký danh (ghi rõ họ tên người thụ hưởng), séc vô danh (không ghi họ tên người thụ hưởng).
- Căn cứ vào nội dung của séc có 4 loại:
* Séc chuyển khoản: là giấy ủy quyền được lập trên mẩu in sẵn đặc biệt của Ngân hàng do chủ tài khoản phát hành giao trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng để thanh toán tiền, hàng hóa, dịch vụ ngay sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ cung ứng.
Bên bán
Bên mua
Ngân hàng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Nội dung thanh toán séc chuyển khoản được mô tả như sau:
Bên bán giao hàng cho bên mua.
Bên mua phát hành séc trực tiếp cho bên bán.
(3)Bên bán nộp séc vào Ngân hàng để được thanh tóan.
(4) Ngân hàng ghi nợ và báo nợ cho bên mua.
(5) Ngân hàng ghi có và báo có cho bên bán.
Nội dung của séc chuyển khoản phải được in và ghi bằng tiếng Việt.
Mặt trước tờ séc phải có những nội dung sau:
Chữ SÉC được in hoa
Sổ séc (để quản lý chứng từ thanh tóan, xác định thứ tự thanh tóan nếu có nhiều người có séc).
Yêu cầu trả tiền phải ghi bằng số và chử, họ tên, số hiệu tài khoản của người phát hành séc, họ tên, địa chỉ, tài khoản của người thụ hưởng séc,tên, địa chỉ của Ngân hàng thanh toán (Ngân hàng chi hộ.
Nơi và ngày phát hành séc (liên quan đến hiệu lực của tờ séc)
Chử ký của người phát hành (hoặc người được ủy quyền).
Mặt sau tờ séc: quy định về việc chuyển nhượng séc (thủ tục ký hậu chuyển nhượng)
Phạm vi áp dụng của séc chuyển khoản: dùng để thanh tóan tài khoản trong cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng (nhưng phải có cùng một hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải có quan hệ thanh toán bù trừ). Séc chuyển khoản chỉ được dùng để thanh toán bù trừ. Loại séc này có thể là vô danh hoặc ký danh, có ký hiệu hai gạch chéo ở góc séc.
Về thời hạn của tờ séc chuyển khoản: 10 ngày làm việc (chỉ có giá trị đối với người thụ hưởng).
Bên mua
(2)
(1)
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
(6)
(5)
(7)
(4)
(3)
- Séc bảo chi: là một tờ séc chuyển khoản nhưng đã được Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành (Ngân hàng chi hộ) làm thủ tục bảo chi (đảm bảo chi trả) bằng cách trích trước một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của người phát hành lưu vào một tài khoản riêng (tài khoản trung gian hoặc tài khoản tiền gửi séc bảo chi) và đóng dấu bảo chi vào mặt sau tờ séc trước khi giao cho người thụ hưởng.
(1)Bên mua đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc.
(2) Ngân hàng sau khi bảo chi séc giao lại cho người mua
(3) Bên bán giao hàng cho bên mua
(4) Bên mua trả séc bảo chi cho bên bán
(5)Bên bán nộp séc vào Ngân hàng để được thanh tóan
(6) Ngân hàng ghi có và báo có cho bên bán
(7) Ngân hàng trả tiền chuyển nợ sang Ngân hàng bảo chi.
- Dùng séc bảo chi khi có khách hàng yêu cầu.
- Đặc trưng của séc bảo chi là luốn đảm bảo thanh toán - không thể phát hành quá số dư.
- Phạm vi áp dụng: giữa các khách hàng cùng 1 chi nhánh hoặc khác chi nhánh nhưng trong cùng một hệ thống Ngân hàng hoặc khác hệ thống Ngân hàng nhưng có tham gia quan hệ thanh tóan bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố (giống séc chuyển khoản).
- Thời hạn thanh tóan: tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày bảo chi séc.
- Sổ séc định mức: là một quyển séc bao gômg nhiều tờ, trên bìa tờ séc có ghi định mức chung cho cả quyển séc. Khách hàng muốn sử dụng nó thì phải yêu cầu Ngân hàng trích trước một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình lưu vào một tài khoản riêng.
Mức tối thiểu của một sổ séc định mức là 20 triệu không gia hạn mức tối đa.
- Phạm vi áp dụng:
* Giữa các khách hàng cùng một chi nhánh hay khác chi nhánh nhưng cùng hệ thống.
* Khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ
- Thời hạn thanh toán: Tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày mở sổ.
Tất cả trong tờ séc đều có thời hạn 30 ngày kể từ ngày mở sổ séc (khi tiền trong sổ séc được ấn định vào tài khoản riêng).
- Séc cá nhân: là loại séc được sử dụng để thanh toán từ tài khoản đứng tên cá nhân.
- Người thụ hưởng séc cá nhân (người bán hàng hay người cung ứng dịch vụ) phải yêu cầu chủ tài khoản xuất trình chứng minh nhân dân để đối chiếu.
- Đối với séc cá nhân có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì người phát hành séc (chủ tài khoản) phải đến ngân hàng để làm thủ tục bảo chi. Nếu từ 5 triệu đồng trở xuống thì không phải làm thủ tục bảo chi.
- Phạm vi áp dụng giống séc bảo chi.
- Thời hạn thanh toán: 10 ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành.
- Tính chất của séc cá nhân: là séc bảo chi hay séc chuyển khỏan thông thường phụ thuộc vào giá trị của tờ séc.
Séc bảo chi giá trị lớn đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng.
- Séc tiền mặt: Khách hàng nhận séc từ Ngân hàng phục vụ mình và họ có thể sử dụng để chi trả cho một người nào đó Thông thường, người bán chỉ nhận séc khi có tín nhiệm với người mua. Séc tiền mặt được sử dụng rất rộng rãi giữa các doanh nghiệp với nhau trong quan hệ thương mại, hay dùng để trả lương... Người cầm séc loại này có thể đến Ngân hàng nhận tiền mặt nên séc tiền mặt có độ rủi ro lớn vì nếu mất séc, kẻ gian có thể rút tiền dễ dàng.
- Séc Châu âu: Là loại séc chuyển khoản dùng để thanh toán các khoản chi trả ở trong một nước hoặc trong phạm vi các nước thuộc khối thị trường chung Châu Âu.
- Séc du lịch: Có thể dùng để thanh toán ở các nước đã có ký kết điều ước về thanh toán theo loại séc này. Đối tượng sử dụng của loại séc này thường là người có nhu cầu đi du lịch hoặc công tác thường xuyên ở nước ngoài.)
2. Hình thức thanh toán ủy nhiệm chi chuyển tiền
a. Khái niệm: Thanh toán bằng ủy nhiệm chi là hình thức ủy nhiệm thanh toán qua Ngân hàng, kho bạc Nhà nước theo đó chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng, kho bạc phục vụ mình trích tài khoản tiền gỉn thanh toán của mình để trả cho người thụ hởng thông qua giấy ủy nhiệm chi. Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng, kho bạc Nhà nước yêu cầu Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ mình (nơi mở tài khoản) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi - chuyển tiền bao gồm ủy nhiệm chi, séc chuyển tiền.
Ủy nhiệm chi - chuyển tiền dùng để trả tiền mua bán hàng hóa, dịch vụ cho người thụ hưởng, dùng để chuyển tiền cầm tay (séc chuyển tiền) và chuyển tiền mặt giữa các tỉnh, thành phố qua Ngân hàng đối với các đơn vị, cá nhân có yêu cầu thông qua thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến địa chỉ người lĩnh tiền.
b. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ thanh toán bằng ủy nhiệm chi - chuyển tiền
* Chủ thể:
- Bên trả tiền: Người mua hàng hóa, dịch vụ, người chuyển tiền;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên thụ hưởng.
* Quyền và các nghĩa vụ của các chủ thể thanh toán ủy nhiệm chi - chuyển tiền:
- Bên trả tiền có nghĩa vụ lập giấy ủy nhiệm chi theo quy định của Ngân hàng, nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ mình (nơi mở tài khoản) để trích tài khoản của mình trả cho bên thụ hưởng. Khi lập giấy ủy nhiệm chi phải ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các yếu tố khớp đúngvới nội dung giữa bản các liên ủy nhiệm chi và ký tên đóng dấu trên tất cả các bản các liên ủy nhiệm chi, Ngân hàng và kho bạc phục vụ bên trả tiền có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy ủy nhiệm chi, số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng trước khi thực hiện việc thanh toán, có quyền trả lại giấy ủy nhiệm chi cho khách hàng khi phát hiện có sai sót, số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ để thanh toán.
Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền có trách nhiệm thanh toán ngay đối với giấy ủy nhiệm chi hợp lệ Nếu do thiếu sót chủ quan của mình gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phải chịu trách nhiệm bồi thường;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên thụ hưởng khi nhận được chứng từ thanh toán cho Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền chuyển đến, sau khi kiểm soát chứng từ nếu đủ điều kiện thanh toán phải tiến hành ghi nhận số tiền ghi trong chứng từ thanh toán vào tài khoản bên thụ hưởng;
Đối với séc chuyển tiền, khi nhận được ủy nhiệm chi hoặc giấy nộp tiền, giấy nộp ngân phiếu thanh toán của khách hàng nộp vào, sau khi đối chiếu, kiểm tra kỹ lưỡng nếu đủ điều kiện thì Ngân hàng, kho bạc Nhà nước làm thủ tục cấp séc chuyển tiền cho khách hàng. Ngân hàng và kho bạc phải trực tiếp viết séc chuyển tiền với đầy đủ các yếu tố, ký hiệu mật, ký tên đóng dấu Ngân hàng, kho bạc Nhà nước vào chỗ quy định trên tờ séc.
Ngân hàng và kho bạc Nhà nước khi nhận được séc chuyển tiền do khách hàng trực tiếp nộp vào, kiểm tra các yếu tố của tờ séc nếu thấy đủ và đúng thì mới cho người cầm séc.
3. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu
a. Khái niệm
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu là hình thức thanh toán qua Ngân hàng, kho bạc Nhà nước trong đó đơn vị bán (đơn vị thụ hưởng) yêu cầu Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ mình thu hộ số tiền về hàng hóa đã chuyển giao, dịch vụ đã cung ứng cho người khác.
Ủy nhiệm thu là lệnh thu tiền của chủ tài khoản (người thụ hưởng) lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng, kho bạc Nhà nước yêu cầu Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ mình thu hộ số tiền theo các chứng từ về việc đã chuyển giao hàng hóa, đã cung ứng dịch vụ cho người khác.
Ủy nhiệm thu dùng để trả tiền mua hàng hóa hoặc nhận cung ứng dịch vụ, trả tiền điện, tiền nhà, tiền nước, cước phí bưu điện. . .
b. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ chủ thể tham gia quan hệ thanh toán ủy nhiệm thu
* Chủ thể:
- Bên thụ hưởng là bên bán hàng, cung ứng dịch vụ;
- Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng là Ngân hàng bên thụ hưởng có tài khoản;
- Bên trả tiền là bên mua, bên nhận dịch vụ;
- Ngân hàng phục vụ bên trả tiền là Ngân hàng bên mua có tài khoản.
* Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thanh toán ủy nhiệm thu:
- Bên thụ hưởng có nghĩa vụ lập giấy ủy nhiệm thu kèm theo hóa đơn, chứng từ giao hàng, cung cấp dịch vụ nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ mình hay nộp trực tiếp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền.
Trên giấy ủy nhiệm thu bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định, ký tên đóng dấu đơn vị. Đồng thời, bên thụ hưởng có trách nhiệm theo dõi việc thanh toán các giấy ủy nhiệm thu đã gửi đi để phối hợp với Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền đôn đốc việc thanh toán kịp thời;
- Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng có nghĩa vụ:
Tiếp nhận và kiểm soát giấy ủy nhiệm thu và các giấy tờ liên quan đến ủy nhiệm thu. Sau đó Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên thụ hưởng ký tên đóng dấu ghi vào sổ theo dõi nhận giấy ủy nhiệm thu gửi đi.
Khi nhận được chứng từ thanh toán giấy ủy nhiệm thu do Ngân hàng, kho bạc Nhà nước bên trả tiển chuyển đến thì thực hiện việc chuyển tiền vào tài khoản cho người thụ hưởng;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền: khi nhận được giấy ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm theo về việc giao hàng hóa và cung ứng dịch vụ do Ngân hàng, kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng gửi đến hoặc do chính bên thụ hưởng trực tiếp đến nộp, Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền kiểm tra thủ tục lập giấy ủy nhiệm thu, kiểm tra việc thỏa thuận của bên trả tiền và bên nhận tiền bằng giấy ủy nhiệm thu. Nếu thấy đủ điều kiện thanh toán thì Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của bên trả tiền để chuyển đến Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên thụ hưởng để thanh toán cho bên thụ hưởng.
4. Hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng
a. Khái niệm: Thanh toán bằng thư tín dụng là hình thức ủy nhiệm thanh toán qua Ngân hàng theo đó việc thanh toán được tiến hành từ một khoản tiền được bên mua lưu ký trước ở Ngân hàng phục vụ mình để trả cho bên bán theo các chứng từ của bên bán về số lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng và theo các điều kiện sử dụng thư tín dụng.
Thư tín dụng là lệnh của người có nghĩa vụ chi trả, lệnh cho Ngân hàng phục vụ mình trích số tiền ghi trên thư tín dụng từ tài khoản tiền gửi ra một tài khoản riêng gọi là "tiền gửi thư tín dụng.
Mở thư tín dụng là điều kiện bắt buộc để áp dụng hình thức thanh toán này. Thanh toán bằng th tín dụng được áp dụng khi bên thanh toán đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay, phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.
b. Chủ thể, quyền và nghĩu vụ chủ thể tham gia quan hệ thanh toán bằng thư tín dụng
* Chủ thể tham gia quan hệ thanh toán bằng thư tín dụng gồm:
- Bên trả tiền;
- Người thụ hưởng;
- Ngân hàng phục vụ bên trả tiền;
- Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
* Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thanh toán bằng thư tín dụng:
- Bên trả tiền: Khi có nhu cầu thanh toán bằng thư tín dụng phải lập giấy mở thư tín dụng ghi đầy đủ tất cả các yếu tố quy định và nộp vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản.
- Ngân hàng phục vụ bên trả tiền nhận mở thư tín dụng cho khách hàng, đồng thời có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của thư tín dụng. Sau khi đồng ý cho mở thư tín dụng, Ngân hàng phải có trách nhiệm gửi ngay thông báo về thư tín dụng cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để báo cho người thụ hưởng biết.
Khi nhận được giấy báo về thanh toán từ thư tín dụng của Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng gửi đến, sau khi kiểm tra thủ tục lập chứng từ, nội dung chứng từ nếu đúng thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền tiến hành thanh toán từ tài khoản tiền gửi thư tín dụng.
Sau khi thực hiện việc thanh toán nếu trên tài khoản thư tín dụng đã hết tiền hoặc còn tiền, Ngân hàng làm thủ tục tất toán tài khoản tiền gửi thư tín dụng và chuyển số tiền còn lại vào tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản.
- Bên thụ hưởng sau khi nhận được giấy mở thư tín dụng của bên trả tiền do Ngân hàng phục vụ mình gửi đến, bên thụ hưởng phải đối chiếu với hợp đồng và đơn đặt hàng đã ký. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ giao hàng bên thụ hưởng lập bảng kê hóa đơn, chứng từ giao hàng gửi đến Ngân hàng phục vụ mình để thanh toán tiền hàng.
- Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng khi nhận được giấy mở thư tín dụng do Ngân hàng phục vụ bên trả tiền gửi đến, tiến hành kiểm tra thủ tục lập giấy mở thư tín dụng, sau đó thông báo cho bên thụ hưởng biết để làm căn cứ giao hàng.
Khi nhận được giấy báo thanh toán do bên thụ hưởng nộp vào (bảng kê hóa đơn, chứng từ giao hàng), Ngân hàng kiểm tra các thủ tục, xem xét thời gian hiệu lực của thư tín dụng, số tiền bên thụ hưởng đề nghị thanh toán trong phạm vi số tiền mở thư tín dụng, nếu đúng thì Ngân hàng phục vụ bên được hưởng tiếp nhận số tiền thanh toán từ tài khoản thư tín dụng do Ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển đến theo các chứng từ thanh toán.
5. Hình thức thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán
a. Khái niệm
Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng, kho bạc Nhà nước trong đó việc thanh toán được tiến hành theo chứng từ thanh toán có tên gọi là ngân phiếu thanh toán (NPTT).
NPTT do Ngân hàng Nhà nước phát hành có mệnh giá và thời hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ, không ghi tên và được chuyển nhượng.
NPTT dùng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, trả nợ Ngân hàng, nộp ngân sách, gửi vào tài khoản tiền gửi Ngân hàng, gỉn tiết kiệm.
b. Chủ thể quyền và nghĩa vụ chủ thể tham gia quan hệ thanh toán bàng NPTT
* Chủ thể:
- Các khách hàng sử dụng NPTTL: Ngân hàng, kho bạc Nhà nước chuyển nhượng ngân phiếu thanh toán cho khách hàng sử dụng;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước nhận ngân phiếu thanh toán.
* Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thanh toán bằng NPTT.
- Đối với khách hàng: khi có nhu cầu sử dụng ngân phiếu thanh toán, chủ tài khoản lập chứng từ lĩnh ngân phiếu thanh toán nộp trực tiếp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước nơi mình mở tài khoản để trích tài khoản tiền gửi và nhận ngân phiếu thanh toán sử dụng.
Nếu khách hàng không có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, kho bạc Nhà nước thì lập giấy nộp tiền và nộp tiền mặt vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước để nhận ngân phiếu thanh toán.
Đến thời điểm hết giá trị lưu hành của ngân phiếu thanh toán, chậm nhất trong ngày hết thời hạn lưu hành, khách hàng có trách nhiệm lập giấy nộp và nộp ngân phiếu còn lại vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước nơi nhận ngân phiếu thanh toán hoặc nhờ Ngân hàng, kho bạc Nhà nước chuyển hộ NPTT đến Ngân hàng, kho bạc Nhà nước đã nhận NPTT;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước chuyển nhượng NPTT cho khách hàng sử dụng có trách nhiệm:
+ Theo yêu cầu của chủ tài khoản, Ngân hàng, kho bạc thanh toán tài khoản tiến hành chuyển nhượng ngân phiếu
+ Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phải có trách nhiệm kiểm tra thủ tục lập chứng từ, số dư tài khoản tiền gửi trước khi xuất ngân phiếu cho khách hàng sử dụng;
+ Đối với các khách hàng không có tài khoản tại Ngân hàng, kho bạc Nhà nước sau khi kiểm tra hợp lệ của việc lập giấy nộp tiền và số lượng tiền mặt thực tế, Ngân hàng, kho bạc Nhà nước lập phiếu để xuất ngân phiếu thanh toán cho mặt hàng sử dụng tương ứng với số lượng và giá trị tiền.
- Ngân hàng và kho bạc nhận ngân phiếu thanh toán khi nhận được giấy nộp ngân phiếu thanh toán kèm theo bảng kê và các tờ, ngân phiếu do khách hàng nộp sau khi đã thực hiện việc kiểm tra và đối chiếu.
Trường hợp nếu khách hàng nộp ngân phiếu thanh toán vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước để nhờ chuyển về Ngân hàng, kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thi Ngân hàng, kho bạc Nhà nước nhận có trách nhiệm thu ngân phiếu thanh toán theo quy định sau đó làm thủ tục chuyển đi Ngân hàng, kho bạc Nhà nước có tài khoản của người nộp NPTT.
Trong phạm vi tối đa 15 ngày kể từ ngày ngân phiếu thanh toán hết thời hạn lưu hành, các tổ chức tín dụng, kho bạc Nhà nước phải nộp hết ngân phiếu thanh toán đó đang bảo quản tại đơn vị vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài
6.Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán
a. Khái niệm
Thẻ thanh toán là một thuật ngữ chỉ các loại thẻ có khả năng sử dụng chi trả tiền hàng hóa dịch vụ hoặc để rút tiền mặt.
Thẻ thanh toán dùng để thanh toán tiền mua bán hàng hóa, dịch vụ cung ứng, để trả nợ khách hàng có tài khoản ở Ngân hàng, để rút tiền nlặt.
Thẻ thanh toán gồm có các loại: Thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ thanh toán, thẻ tín dụng.
Thẻ ghi nợ áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh toán thường xuyên với Ngân hàng. Mỗi thẻ có ghi hạn mức thanh toán tối đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định, khách hàng chỉ được thanh toán trong hạn mức của thẻ.
Thẻ ký quỹ thanh toán áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. Muốn sử dụng loại thẻ này khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng ở Ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi trong thẻ đã lưu ký.
Thẻ tín dụng áp dụng với khách hàng có đủ điều kiện được Ngân hàng đồng ý cho vay tiền để lập thẻ thanh toán. Khách hàng chỉ được phép thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp thuận bằng văn bản.
b. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ thanh toán bằng thẻ thanh toán
* Chủ thể bao gồm:
- Ngân hàng phát hành thẻ;
- Người sử dụng thẻ;
- Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ.
- Ngân hàng đại lý thanh toán.
* Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thanh toán bằng thẻ thanh toán:
- Ngân hàng phát hành thẻ là Ngân hàng bán thẻ cho chủ sở hữu thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng.
Ngân hàng phát hành thẻ có các quyền và nghĩa vụ sau:
+ Căn cứ vào giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ tục và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng nếu đủ điều kiện Ngân hàng phát hành trích từ tài khoản tiền gửi hoặc thu tiền mặt, ngân phiếu thanh toán lưu ký vào tài khoản thẻ thanh toán; thực hiện việc thu tiền phí phát hành thẻ; lập thẻ thanh toán; giao thẻ, mật mã sử dụng và hướng dẫn cho khách hàng sừ dụng thẻ khi thanh toán; lập hồ sơ theo dõi thẻ thanh toán đã phát hành;
+ Có trách nhiệm quản lý và giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng;
+ Có trách nhiệm thanh toán ngay số tiền theo biên lai do Ngân hàng đại lý chuyển đến, nếu thanh toàn đúng thủ tục quy định của Ngân hàng phát hành thẻ; thông báo kịp thời việc mất thẻ cho các Ngân hàng đại lý tiếp nhận thanh toán bằng thẻ thanh toán, hoàn trả lại cho chủ sở hữu thẻ tiền ký quỹ không sử dụng hết.
- Người sử dụng thẻ là người sở hữu thẻ có tên ghi trong thẻ được Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán bán thẻ để thanh toán, chi trả thay tiền mặt.
Khi có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng lập và gửi đến Ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán.
Mỗi khi thanh toán cho cơ sở tiếp nhận (bên bán hàng) tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc trả nợ, chủ sở hữu thẻ phải xuất trình cho cơ sở tiếp nhận thẻ để kiểm tra và làm thủ tục theo quy định.
Chủ sở hữu thẻ phải có trách nhiệm bảo quản thẻ không để bị mất mát, lợi dụng mua bán, lừa đảo, sử dụng thẻ theo đúng mức quy định, không giao thẻ cho người khác sử dụng, khi mất thẻ phải báo ngay cho Ngân hàng phát hành thẻ biết.
Cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ thanh toán là các bên bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, thu nợ...
Sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo thẻ trong phạm vi 2 ngày làm việc phải nộp biên lai thanh toán thẻ vào Ngân hàng đại lý để đòi tiền.
Cơ sở tiếp nhận thẻ có trách nhiệm kiểm tra đúng mật mã, đúng quy định về kỹ thuật an toàn củạ Ngân hàng phát hành thẻ và chỉ nhận thẻ theo đúng quy định do Ngân hàng đại lý quy định.
Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh Ngân hàng do Ngân hàng phát hành thẻ quy định. Ngân hàng đại lý thanh toán trả tiền cho các cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ thanh toán khi nhận được biên lai thanh toán, trả tiền mặt theo yêu cầu của chủ sở hữu thẻ.
Khi nhận được biên lai thanh toán do cơ sở tiếp nhận thẻ lập gửi đến, sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ. Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán, Ngân hàng đại lý phải trả tiền vào tài khoản cơ sở tiếp nhận thẻ.
Khi việc thanh toán thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng đại lý là Ngân hàng phát hành thẻ theo sự thỏa thuận giữa hai bên qua thẻ thanh toán giữa các Ngân hàng thanh toán ngay với Ngân hàng phát hành thẻ nơi mình nhận làm đại lý.
Câu hỏi:
Dịch vụ ngân hàng là gid? Pháp luật quy định như thế nào về hoạt động dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế?
Séc là gì? Séc có những dấu hiệu nào để phân biệt với hối phiếu và lệnh phiếu ?
3. Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục mở tài khoản? Vấn đề hiệu lực của tài khoản và hậu quả pháp lý của việc đống tài khoản?
CHƯƠNG 6
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
I - Tổng quan về ngoại hối và vai trò của chính phủ trong hoạt động ngoại hối
1. Ngoại hối là gì?
Cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh về ngoại hối.
Các nhà kinh tế gia đều cho rằng: Ngoại hối là một khái niệm chung để chỉ tất cả các phương tiện có thể dùng trong thanh toán quốc tế bao gồm những loại sau:
- Các loại ngoại tệ.
- Các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước ngoài.
- Các chứng khoán ghi bằng ngoại tệ.
- Các kim loại quý, đá quý di chuyển ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam.
Việt Nam, Nghị định 63/1998/NĐ - CP ngày 17/08/1998 về quản lý ngoại hối thì ngoại hối bao gồm:
- Tiền nước ngoài: tiền giấy, tiền kim loại.
- Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ thanh toán khác.
- Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu,cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu Âu, các đồng tiền khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực.
- Vàng tiêu chuẩn quốc tế. (Vàng tiêu chuẩn quốc tế là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá có dấu kiểm định chất lượng và trọng lượng có mác hiệu của nhà sản xuất vàng quốc tế hoặc của nhà sản xuất vàng trong nước được quốc tế công nhận. Vàng tiêu chuẩn quốc tế có trọng lượng từ 1 kg trở lên, có nhãn hiệu của nhà sản xuất vàng được hiệp hội vàng, Sở giao dịch vàng quốc tế công nhận).
- Đồng tiền đang lưu hành của nước CHXHCN Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt nam hoặc được sử dụng làm công cụ trong thanh toán quốc tế.
2. Hối đoái và sự hình thành tỷ giá hối đoái
Hối đoái là sự chuyển đổi đồng tiền của nước này thành đồng tiền của nước khác.
- Tỷ giá hối đoái (exchange rate) giữa hai đồng tiền chính là giá cả của đồng tiền tính băng một số đơn vị đồng tiền kia.
Ví dụ: Tỷ giá giữa USD và VNĐ viết là USD/ VNĐ chính là số lượng VNĐ cần thiết để mua 1USD.
- Cách biểu thị tỷ giá:
Có hai phương thức yết giá:
- Yết giá trực tiếp: biểu thị giá trị một đơn vị ngoại tệ thông qua một số lượng bảng tệ nhất định.
(Phương thức này áp dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới)
- Yết giá gián tiếp: là phương pháp biểu thị giá bảng tệ thông qua một số lượng ngoại tệ nhất định.
Theo thông lệ chỉ có bảng Anh và đô la Úc được yết giá theo phương pháp gián tiếp.
Tỷ giá hối đoái phụ thuộc các yếu tố sau:
- Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế của nước đó.
Cán cân thanh toán quốc tế (Balance of payment) là bảng báo cáo tổng hợp các giao dịch kinh tế quốc tế của các cư dân của một quốc gia này với các cư dân của một quốc gia khác trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nó là bảng ghi nhận các luồng di chuyển tiền tệ và hàng hoá dịch vụ, và dầu tư vào ra của một quốc gia.
- Tình trạng lạm phát tiền trong nước.
- Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường nội địa.
3. Thị trường ngoại hối và vai trò của Chính phủ
Sự ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn với sự phát triển của ngoại thương.
Thị trường ngoại hối là thị trường thực hiện các giao dịch mua bán trao đổi các loại ngoại tệ.
Các trung tâm giao dịch ngoại hối tầm cỡ thế giới như: London, Newyork, Tokyo hoặc tầm cỡ khu vực như: Hồng Kông ở châu Á, tầm cỡ quốc gia như Sydney, Bankok, Manila.
* Đặc điểm của thị trường ngoại hối: là thị trường mua bán các loại hàng hoá đặc biệt - đồng tiền của các nước nên thị trường ngoại hối có những đặc điểm riêng biệt.
Thứ nhất, thị trường ngoại hối là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế.
Thứ hai, là thị trường hoạt động liên tục 24/24 giờ, đặc điểm này xuất phát từ sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực địa lý khác nhau khiến cho thị trường quốc tế nói chung luôn mở cửa.
Thứ ba, đối tượng mua bán chủ yếu trên thị trường ngoại hối là các khoản tiền gửi ghi bằng ngoại tệ tại các Ngân hàng, ngoại tệ hiện hữu và các loại tài sản khác (kim loại quý, phương tiện thanh toán,...) có thể chuyển đổi thành ngoại tệ mạnh.
Thứ tư, thị trường ngoại hối ở mỗi quốc gia chịu ảnh hưởng to lớn của sự biến động của tình hình kinh tế - chính trị quốc tế.
* Các thành phần tham gia giao dịch trên thị trường ngoại hối:
- Các nhà thương mại và đầu tư bao gồm các nhà xuất khẩu, nhập khẩu, các nhà đầu tư ra nước ngoài, những người có nhu cầu đổi ngoại tệ ra bảng tệ và ngược lại.
- Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh hoặc mua bán thay cho khách hàng khi thực hiện vai trò môi giới.
- Các cá nhân, hộ gia đình: những người có nhu cầu mua ngoại tệ khi đi công tác hoặc du lịch nước ngoài hoặc khi nhận được ngoại tệ từ lợi tức đầu tư hoặc chuyển tiền từ nước ngoài (3000 USD hoặc 5 triệu VND phải khai báo hải quan).
- Ngân hàng TW.
* Cấu trúc thị trường ngoại hối: Căn cứ vào hình thức thị trường ngoại hối tổ chức thành hai loại:
- Thị trường có tổ chức: thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng ở Việt Nam.
- Thị trường không có tổ chức: thị trường chợ đen giao dịch trên các đường phố như Nguyễn Trung Trực tại thành phố Hồ Chí Minh.
* Vị trí vai trò của thị trường ngoại hối:
Thị trường ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Thị trường ngoại hối đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi ngoại tệ bôi trơn hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động dịch vụ có liên quan.
Thị trường ngoại hối là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ phục vụ cho khát vọng kiếm tiền và làm giàu thông qua các hình thức đầu tư.
Thị trường ngoại hối là công cụ để Ngân hàng TW thực hiện chính sách tiền tệ: muốn khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu giảm sự thâm hụt cán cân thương mại bằng cách mua ngoại tệ vào và ngược lại.
Ở Việt Nam, việc kiểm soát thị trường ngoại hối thông qua cơ quan chức năng của chính phủ là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 37, 38, 39 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan có hai tư cách để thực hiện vai trò đặc biệt của mình trong hoạt động ngoại hối:
- Là người tổ chức, quản lý, điều hành thị trường ngoại hối trong nước.
- Là người trực tiếp tham gia giao dịch mua bán ngoại hối trên thị trường trong nước và quốc tế nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
II - Pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý Nhà nước về ngoại hối
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước về ngoại hối, thẩm quyền và đối tượng quản lý ngoại hối.
a/ Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngoại hối:
Điều 2 Nghị định 63/CP ngày 17/08/1998 về quản lý ngoại hối.
- Chính phủ: là cơ quan có thẩm quyền chung, chịu trách nhiệm trước quốc hội khi thực hiện vai trò thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối trên toàn lãnh thổ Việt Nam. (Hoạt động ngoại hối là các hoạt động đầu tư, vay, cho vay, bảo lãnh, mua, bán và các giao dịch khác về ngoại hối).
Chính phủ phân cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các bộ có liên quan khi thực hiện hành vi quản lý Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan chức năng của Chính phủ, được Chính phủ trao quyền trực tiếp tiến hành các hoạt động quản lý Nhà nước về ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và quốc hội. Đồng thời trực tiếp tham gia vào các giao dịch ngoại hối nhằm điều hành chính sách tiền tệ quốc gia (Điều 37,38 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước thiết lập dự trử ngoại hối Nhà nước và thanh toán quốc tế. Mua bán và thực hiện các giao dịch khác với các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế. Sử dụng các mục đích khác khi được phép của Thủ tướng Chính phủ.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương có thẩm quyền quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
b/ Đối tượng quản lý Nhà nước về ngoại hối:
Điều 1 Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân Việt Nam có ngoại hối và hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt nam hay ở nước ngoài.
- Các tổ chức cá nhân nước ngoài có ngoại hối và hoạt động ngoại hối tại Việt Nam.
Hai đặc điểm cơ bản để xác định đối tượng chịu sự quản lý Nhà nước về ngoại hối:
- Có sở hữu, quản lý, sử dụng ngoại hối hoặc có hoạt động ngoại hối.
- Diễn ra trên lãnh thổ Việt nam và ở nước ngoài(đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam)hoặc diễn ra tại Việt Nam (đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài).
2. Các chế độ quản lý Nhà nước về ngoại hối
Có hai loại ngoại hối: ngoại tệ và vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
Việc quản lý Nhà nước đối với ngoại tệ được quy định như sau:(chương II,III,IV,V từ điều 5 đến điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Quy định về quản lý quý kim (Vàng tiêu chuẩn quốc tế) quy định tại chương VI từ điều 31 đến điều 33.
Chế độ quản lý Nhà nước có thể phân làm hai bộ phận: chế độ quản lý Nhà nước về ngoại tệ và chế độ quản lý Nhà nước về kim loại quý.
Chế độ quản lý Nhà nước về ngoại tệ:
Ngoại tệ là danh từ dùng để chỉ các loại tiền nước ngoài: ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở Ngân hàng, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.
Phải kiểm soát thị trường ngoại tệ thông qua việc Nhà nước đứng ra tổ chức và điều hành thị trường ngoại tệ thông qua việc ban hành luật lệ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các luật lệ đó.
* Đối với người cư trú là tổ chức:
Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và văn bản hướng dẫn theo khoản 2 điều 4 mọi tổ chức là người cư trú có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:
- Quyền được sở hữu ngoại tệ có nguồn góc hợp pháp từ các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn hay bất kỳ giao dịch hợp pháp nào với tư cách là chủ sở hữu.
Tuy nhiên do lượng người cư trú nhiều nên có những quy định nhằm hạn chế sử dụng ngoại tệ như bắt buộc phải gửi toàn bộ số ngoại tệ thu được từ các giao dịch hợp pháp vào tài khoản ngoại tệ đã mở tại Ngân hàng ngay sau khi chuyển ngoại tệ về Việt Nam hoặc buộc phải bán tất cả hoặc một phần ngoại tệ thu được từ các giao dịch vãng lai cho các Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam sau 15 ngày làm việc kể tù khi ngoại tệ được chuyển vào tài khoản.
- Quyền mở tài khoản ở trong nước tại các Ngân hàng được phép hoặc sử dụng ngoại tệ trên tài khoản này vào các mục đích như:
Thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài.
Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức, cá nhân trong nước được phép thu ngoại tệ.
Trả nợ tiền vay ở trong nước bằng ngoại tệ và trả nợ vay nước ngoài.
Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư vào chứng khoán.
Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Góp vốn đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc các dự án khác theo quy định của pháp luật;
Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác của pháp luật;
Chuyển ngoại tệ đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam;
Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản để chi cho các cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài; trả lương, thưởng và phụ cấp cho Người cư trú và Người không cư trú là người nước ngoài làm việc cho tổ chức đó.
Việc quy định quyền mở tài khoản ngoại tệ trong nước của Người cư trú là tổ chức tại các Ngân hàng được phép, có tác dụng để Nhà nước thực hiện mục tiêu quản lý và kiểm soát ngoại tệ trên thị trường, đồng thời góp phần thoã mãn nhu cầu sử dụng tài khoản để giao dịch của Người cư trú là tổ chức.
- Quyền mở tài khoản ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt nam và pháp luật nước sở tại để thực hiện các giao dịch ở nước ngoài.
Điều 9 Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối quy định:
Người cư trú là tổ chức chỉ được phép mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài khi có các điều kiện phù hợp với như cầu giao dịch và chức năng hoạt động của tổ chức đó quy định tại điều 9 khoản 1, khoản 2 Nghị định số 63/1998/NĐ-CP.
- Nghĩa vụ gửi ngoại tệ thu được từ các giao dịch hợp pháp vào tài khoản ngoại tệ đã mở tại Ngân hàng được phép trong nước.
- Nghĩa vụ bán ngoại tệ thu được từ các giao dịch vãng lai cho các Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được ghi “có” vào tài khoản tiền gửi.
Tỷ lệ 80% số ngoại tệ thu được từ giao dịch vãng lai đối với tổ chức kinh tế quy định tại Điểm 1 mục II thông tư 08/98/TT-NHNN7 ngày 30/09/98.
Tỷ lệ 100% số ngoại tệ đối với các tổ chức phi lợi nhuận theo quy định Điểm 2 mục II TT 08/1998/ TT - NHNN7.
Thông tư 08 quy định những trường hợp người cư trú là tổ chức không phải thực hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ.
1. Các nguồn thu từ tài trợ, viện trợ nhân đạo theo hiệp định hay thoả thuận với nước ngoài.
2. Các khoản thu của bên nhạn uỷ thác xuất khẩu theo hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
3. Các khoản thu từ tạm nhập tái xuất theo các hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài.
4. Các khoản đặt cọc, ký quỹ, ứng trước của người không cư trú hay các khoản thu hộ cho người không cư trú.
5. Các khoản thu được từ giao dịch vốn.
- Quyền mua ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối ở Việt Nam.
Ngoài ra, pháp luật quy định hoạt đông ngoại hối của các tổ chức tín dụng quy định tại chương V, Điều 21 - Điều 30 NĐ 63/1998/NĐ - CP 17/08/98.
* Đối với người cư trú là cá nhân: rộng quyền hơn.
- Quyền được sở hữu không hạn chế đối với ngoại tệ.
- Quyền mở tài khoản ngoại tệ: tại các Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối theo pháp luật Việt Nam và được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích sau:
1. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở nước ngoài;
Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ;
Chuyển ra nước ngoài cho các mục đích được nêu tại Điều 14 của Nghị định 63/1998/ NĐ - CP, ngày 17/08/1998;
Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
Rút ngoại tệ tiền mặt để sử dụng cho các nhu cầu hợp pháp của cá nhân;
Đầu tư vào các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ được phát hành tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài theo tỷ giá hối đoái phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nứơc;
Cho tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật;
Ngoài ra, khoản 4 Điều 9 Nghị định 63 ngày 17/08/1998 tại thời điểm ở nước ngoài có quyền mở và sử dụng ngoại tệ ở nước sở tại theo pháp luật nước sở tại. Khi hết thời hạn phải đóng tài khoản và chuyển toàn bộ số dư về nước.
- Quyền được mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để cất giữ hay thoã mãn các nhu cầu cá nhân.
- Quyền được mang ngoại tệ theo người khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nếu mang vượt quá mức thì làm thủ tục khai báo với hải quan cửa khẩu ( + giấy phép của Ngân hàng Nhà nước đối với trường hợp cá nhân)
* Đối với người không cư trú:
- Quyền sở hữu đối ngoại tệ có nguồn gốc hợp pháp đối với các giao dịch thực hiện tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
- Quyền mở tài khoản ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép ở Việt Nam là được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích sau:
1. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
2. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ;
3. Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
4. Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài theo quy định của pháp luật;
5. Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài;
6. Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản để chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài; trả lương, thưởng, phụ cấp cho Người cư trú và Người không cư trú là người nước ngoài làm việc cho tổ chức là người không cư trú;
7. Rút ngoại tệ tiền mặt cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật;
8. Chuyển sang tài khoản ngoại tệ của Người không cư trú khác;
9. Cho tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài.
Ngoài ra, việc mở tài khoản bằng VNĐ tại Ngân hàng ở Việt nam nhằm thực hiện các mục đích sau:
1. Thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân ở trong nước;
2. Mua ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3. Rút tiền mặt đồng Việt Nam để chi tiêu tại Việt Nam;
4. Chuyển tiền sang tài khoản đồng Việt Nam của Người cư trú và Người không cư trú khác;
5. Cho tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Quyền mua ngoại tệ.
- Quyền được mang ngoại tệ theo người khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
Chế độ quản lý Nhà nước đối với vàng tiêu chuẩn quốc tế:
(*) Thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với vàng tiêu chuẩn quốc tế:
Điều 31 Nghị định 63/1998/ NĐ- CP ngày 17/8/1998. Ngân hàng có quyền:
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các dự án pháp luật về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế.
2. Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế trong nước và nước ngoài cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kinh doanh vàng.
3. Tổ chức và điều hành thị trường vàng tiêu chuẩn quốc tế ở trong nước.
4. Cấp và thu hồi giấy phép xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng.
5. Kiểm soát hoạt động kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế của tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kinh doanh vàng.
6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế.
7. Thực hiện việc mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế trên thị trường trong nước, xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch vàng tiêu chuẩn quốc tế khác theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế theo quy định của pháp luật.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh thành phố thực hiện trong phạm vi địa bàn quản lý của mình. Các nhiệm vụ quyền hạn quy định như trên trừ việc xây dựng và trình dự án luật, văn bản quy phạm pháp luật.
(*) Quyền sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế của tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú.
Pháp luật hiên hành Việt Nam không quy định về giới hạn tối đa số kim loại quý mà tổ chức, cá nhân có thể sở hữu.
* Quyền sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế của Ngân hàng Nhà nước: Với tư cách là cơ quan quản lý và là Ngân hàng trung ương:
Thiết lập dự trử ngoại hối Nhà nước và thanh toán quốc tế.
Mua, bán và thực hiện các giao dịch khác với các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế.
- Sử dụng cho các mục đích khác khi được phép của Thủ tướng Chính Phủ.
* Quyền sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Theo khoản 2, Điều 32 NĐ 63/1998/NĐ - CP được sử dụng vàng vào các mục đích sau:
Mua, bán và thực hiện các giao dịch khác với Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Sử dụng cho các mục đích khác khi được phép của Thủ tướng Chính Phủ.
Như vậy, Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế chỉ có quyền giao dịch với nhau hoặc giao dịch với Ngân hàng Nhà nước mà không có quyền giao dịch với các cá nhân tổ chức khác trong nền kinh tế.
* Quyền sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế của tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú.
- Tại khoản 3, Điều 32 NĐ 63/1998/NĐ-CP
Tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú có vàng tiêu chuẩn quốc tế hợp pháp có quyền cất giữ, vận chuyễn, gửi, bán cho các tổ chức tín dụng và các cá nhân được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế.
- Tại khoản 4, Điều 32 NĐ 63/1998/NĐ-CP
Nghiêm cấm việc mua, bán vàng tiêu chuẩn quốc tế ở thị trường trong nước ngoài phạm vi các giao dịch được pháp luật cho phép hoặc dùng vàng tiêu chuẩn quốc tế để trao đổi, thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ qua biên giới dưới bất kỳ hình thức nào.
Theo quy định của pháp luật này mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tự do mua, bán đi vay hoặc cho vay, được tặng hoặc di tặng nhận thừa kế hoặc để lại thừa kế đối với kim loại quý (không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế) theo ý chí của mình vì nhu cầu dân sự.
Nếu thực hiện hành vi mua, bán đi vay hoặc cho vay, làm dịch vụ gia công, chế tác kim loại quý vì mục đích kinh donh kiếm lời thì phải đăng ký kinh doanh và phải chấp nhận sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước thông qua thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc gia công chế tác vàng.
3. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lính vực Ngân hàng:
a. Định nghĩa:
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Ngân hàng là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy định quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính.
b. Chủ thể: Tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật trừ trường hợp điều ước quốc tế quy định khác.
Thời hiệu xử phạt: hai năm kể từ ngày có hành vi vi phạm.
Hình thức xử phạt: cảnh cáo, phạt tiền.
Hình phạt bổ sung:
- Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép hoạt động về tiền tệ, tín dụng, thanh toán ngoại hối và Ngân hàng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng vi phạm hành chính.
- Hạn chế một phần hoặc cấm thực hiện một trong các nghiệp vụ có liên quan đến vi phạm tiền tệ, tín dụng, thanh toán ngoại hối và Ngân hàng.
Ngoài ra, có thể áp dụng biện pháp bồi thương thiệt hại, khôi phục tình trạng ban đầu.
4. Xử lý hình sự: Chương 16 BLHS 1999 từ Điều 153 đến Điều181, các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
- Điều 153 - Tội buôn lậu: phạt 10 triệu trở lên.
Buôn bán trái phép qua biên giới tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử lý hành chính.
- Điều 154 - Vận chuyển trái phép ngoại tệ qua biên giới. Trường hợp từ 100 triệu đến 300 triệu.
- Điều 163 - Cho vay nặngk lãi: cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 10 lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột...
- Điều 178 - Tộ sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
- Điều 179 - Tội vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Cho vay không có đảm bảo trái quy định của pháp luật, cho vay quá giới hạn quy định.
- Điều 180 - Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu và công trái giả.
Điều 181 - Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, giấy tờ có giá giả khác.
Câu hỏi:
1. Tại sao có sự quản lý của Ngân hàng nhà nước đối với ngoại hối và hoạt động ngoại hối ?
2. Các tổ chức tín dụng có được phép lưu giữu ngoại hối để thực hiện các giao dịch không? Tại sao?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ luật hình sự nước CHXHCN Việt Nam 1999.
Giáo trình luật tài chính ngân hàng, Võ Đình Toàn. Đại học Huế,Trung tâm đào tạo từ xa,1999.
Các vấn đề về tiền tệ và ngân hàng theo quy định cảu pháp luật hiện hành, Võ Hưng Thanh. NXB Lao động 2002.
Giáo trình luật ngân hàng, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2001.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. NXb Tài chính, 1999.
Ngân hàng thương mại. Lê Văn Tư, Lê Tùng Lâm, Lê Nam Hải. NXb Thống kê, 2000.
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Lê Văn Tư. NXB Thống kê,1999.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luật ngân hàng.doc