Bài giảng Luật kinh tế - Chương X: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại - Bùi Huy Tùng

2.8 Thi hành án dân sự (tt) Chấp hành viên định cho người phải thi hành án không quá 30 ngày để tự nguyện thi hành. Nếu hết thời hạn tự nguyện mà vẫn không thi hành thì chấp hành viên áp dụng cưỡng chế. Người phải thi hành án phải chịu mọi chi phí về cưỡng chế.

ppt134 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật kinh tế - Chương X: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại - Bùi Huy Tùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chấp. Thứ ba , việc thực thi kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm. 1. Thương lượng (tt) Thương lượng có thể được thực hiện bằng nhiều cách thức: Thương lượng trực tiếp : các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến nhằm tìm kiếm giải pháp. Thương lượng gián tiếp : các bên gửi cho nhau các tài liệu thể hiện quan điểm và yêu cầu nhằm tìm kiếm giải pháp. Kết hợp thương lượng trực tiếp và thương lượng gián tiếp. 1. Thương lượng (tt) Ưu điểm của phương thức thương lượng: Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Bảo vệ được uy tín của các bên, bí mật trong kinh doanh. Hạn chế của phương thức thương lượng: Nó phụ thuộc vào sự hiểu biết và thái độ thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp. Kết quả thương lượng không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang tính bắt buộc. 2. Hòa giải Khái niệm Hòa giải là phương thức với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp. 2. Hòa giải (tt) Các đặc trưng cơ bản của hòa giải: Thứ nhất , có sự hiện diện của bên thứ ba (do các bên lựa chọn) làm trung gian để giúp các bên tìm kiếm giải pháp. Bên thứ ba không có quyền quyết định hay áp đặt bất cứ vấn đề gì nhằm ràng buộc các bên. Quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về các bên khi họ thống nhất được ý chí với nhau trên cơ sở sự hướng dẫn, trợ giúp của người thứ ba. Thứ hai , không chịu sự chi phối bởi các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải. Thứ ba , việc thực thi kết quả hòa giải thành hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào đảm bảo thi hành. Cần phân biệt hòa giải với sự tham gia của bên thứ ba được các bên lựa chọn (hòa giải ngoài tố tụng) và hòa giải được tiến hành tại tòa án hay trọng tài (hòa giải trong tố tụng). 2. Hòa giải (tt) Các bước trong quá trình hòa giải: Các bên trao đổi thông tin, tài liệu để làm rõ yêu cầu, khả năng, vị thế của mỗi bên đồng thời lựa chọn bên (hoặc các bên) làm trung gian (hội đồng định giá, giám định viên). Các bên có thể xác định một thủ tục (quy trình) hòa giải. Nếu không có thỏa thuận thì có thể hiểu các bên trao cho người hòa giải có toàn quyền quyết định. Các bên trình bày ý kiến, quan điểm về vụ tranh chấp, lắng nghe ý kiến của người khác và đề xuất các phương án. Người trung gian hòa giải xem xét, phân tích, đánh giá các tình tiết, làm sáng tỏ vị thế của các bên. Người trung gian có thể trao đổi, gặp gở riêng với một hoặc các bên để phân tích, thuyết phục. Các ý kiến, nhận xét, bình luận và những đề xuất, giải pháp của người trung gian chỉ có tính chất khuyến nghị, tham vấn. Trên cơ sở đó, nếu các bên thỏa thuận được thì phải được ghi nhận bằng văn bản có đầy đủ chữ ký xác nhận của các bên và của người trung gian. Văn bản này có giá trị ràng buộc các bên và các bên phải tôn trọng, tự nguyện thực hiện. 2. Hòa giải (tt) Ưu điểm của phương thức hòa giải: Có những ưu điểm như phương thức thương lượng như tính đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, sự linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Người thứ ba thường là người có chuyên môn, kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực và vấn đề đang tranh chấp. Kết quả hòa giải được ghi nhận và chứng kiến bởi người thứ ba nên mức độ tôn trọng và tự nguyện tuân thủ các cam kết thường cao hơn thương lượng. Nhược điểm của phương thức hòa giải: Hòa giải cũng có những hạn chế như thương lượng, bởi vẫn được quyết định trên cơ sở ý chí thỏa thuận cũng như sự tự nguyện thi hành của mỗi bên. Uy tín, bí mật KD dễ bị ảnh hưởng hơn thương lượng. Chi phí cho hòa giải thường tốn kém hơn thương lượng. III. TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI 1. Các hình thức TTTM 2. Thành lập TTTT 3. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và TTTT 4. Thủ tục giải quyết TCTM bằng trọng tài thương mại 1. Các hình thức TTTM 1.1 Trọng tài vụ việc (TTVV) 1.2 Trọng tài thường trực (TT/TT) 1.1 Trọng tài vụ việc (TTVV) Khái niệm TTVV là phương thức do các bên thỏa thuận thành lập, và trọng tài sẽ tự chấm dứt khi giải quyết xong vụ tranh chấp. Đây là hình thức trọng tài xuất hiện sớm nhất và được sử dụng rộng rãi ở các nước. Pháp luật các nước đều ghi nhận sự tồn tại của hình thức trọng tài này với mức độ sâu rộng khác nhau. 1.1 Trọng tài vụ việc (tt) Các đặc trưng cơ bản của TTVV: TTVV chỉ được thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt hoạt động (tự giải thể) khi giải quyết xong tranh chấp. TTVV không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành và không có danh sách trọng tài viên. TTVV không có quy tắc tố tụng riêng, mà do các bên tự thỏa thuận xây dựng hoặc có thể chọn từ các bộ quy tắc trọng tài nào đó. 1.1 Trọng tài vụ việc (tt) Ưu thế của TTVV so với trọng tài thường trực: Có thể giải quyết nhanh chóng, ít tốn kém, bởi vì nó phụ thuộc chủ yếu vào ý chí của các bên tranh chấp; Quyền lựa chọn TTV của các bên không bị giới hạn bởi DSTTV sẵn có như TT/TT mà có thể lựa chọn bất kỳ TTV nào của bất kỳ TTTT nào; Các bên tranh chấp có quyền rộng rãi trong việc xác định các quy tắc tố tụng. Trong khi đó ở TT/TT, các bên chủ yếu chịu ràng buộc bởi quy tắc tố tụng của chính TTTT mà các bên đã chọn. 1.2 Trọng tài thường trực (TT/TT) Ở các nước, TT/TT được tổ chức dưới các hình thức đa dạng như: các TTTT, các hiệp hội trọng tài, các viện trọng tài, nhưng phổ biến nhất là các TTTT. Trọng tài hầu hết ở các nước đều tồn tại dưới hình thức phi CP và là các tổ chức nghề nghiệp. Có một số nước, trọng tài lại thuộc NN. Theo PLVN, TT/TT được tổ chức dưới dạng các TTTT, là các tổ chức phi CP, có tư cách pháp nhân. Các đặc trưng của TTTT Thứ nhất , các TTTT là các tổ chức phi CP, không phải CQNN. Được thành lập theo sáng kiến của các TTV sau khi được CQNN có thẩm quyền cho phép. Hoạt động theo n.tắc tự trang trải chi phí. TTV duy nhất hoặc HĐTT không nhân danh NN mà nhân danh người thứ ba độc lập. Các TTTT đặt dưới sự quản lý và hỗ trợ của NN. Các đặc trưng của TTTT (tt) Thứ hai , các TTTT có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập với nhau. Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình tham gia các QHPL một cách độc lập (Đ84 BLDS2005). Tính độc lập của các TTTT với nhau: Các TTTT tồn tại độc lập và bình đẳng với các TTTT khác. Giữa các TTTT không tồn tại quan hệ phụ thuộc cấp trên, cấp dưới như hệ thống các cơ quan tài phán NN. → Đây là tính chất đặc thù của tố tụng trọng tài trong việc quy định n.tắc xét xử một lần. Các đặc trưng của TTTT (tt) Thứ ba , tổ chức và quản lý ở các TTTT rất đơn giản, gọn nhẹ. Cơ cấu tổ chức gồm có ban điều hành và các TTV. Ban điều hành gồm có chủ tịch, một hoặc các phó chủ tịch và có thể có tổng thư ký do chủ tịch cử. TTTT còn có các TTV trong DSTTV của trung tâm. Các TTV tham gia giải quyết tranh chấp khi được lựa chọn hoặc chỉ định. Các đặc trưng của TTTT (tt) Thứ tư , mỗi TTTT tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có quy tắc tố tụng riêng. Tự xác định lĩnh vực hoạt động tùy thuộc vào chuyên môn của TTV và được ghi trong điều lệ. Các TTTT có quyền mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi hoạt động nhưng phải được sự chấp thuận của CQNN. Mỗi TTTT đều có điều lệ riêng, đặc biệt là có quy tắc tố tụng riêng và không được trái pháp luật. Khi giải quyết tranh chấp, HĐTT hoặc TTV duy nhất phải tuân thủ quy tắc tố tụng này. Các đặc trưng của TTTT (tt) Thứ năm, hoạt động xét xử của TTTT được tiến hành bởi các TTV của TTTT. Mỗi TTTT đều có một DSTTV. Việc chọn hoặc chỉ định TTV chỉ được giới hạn trong danh sách này. Đây là khác biệt so với TTVV. 2. Thành lập TTTT 2.1 Điều kiện để thành lập TTTT 2.2 Thủ tục thành lập TTTT 2.3 Chi nhánh, văn phòng đại diện của TTTT 2.1 Điều kiện để thành lập TTTT Cần phải thỏa mãn ba điều kiện: Thứ nhất , chỉ được thành lập TTTT tại một số địa phương theo quy định của CP. Cho phép thành lập TTTT tại ba trung tâm thành phố lớn (Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng) nhưng có thể thành lập tại các địa phương khác, tùy thuộc vào hình hình KTXH của địa phương và phải bảo đảm các điều kiện thành lập TTTT. 2.1 Điều kiện để thành lập TTTT (tt) Cần phải thỏa mãn ba điều kiện: Thứ hai , phải có ít nhất 5 TTV là sáng lập viên. Điều kiện của trọng tài viên: Phải là CDVN; Có NLHVDS đầy đủ; Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan; Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên. 2.1 Điều kiện để thành lập TTTT (tt) Những tr.hợp không được làm TTV: Người đang bị quản chế hành chính, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích; Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức đang công tác (Đ12 PLTTTM). 2.1 Điều kiện để thành lập TTTT (tt) Cần phải thỏa mãn ba điều kiện: Thứ ba , được Hội luật gia VN giới thiệu. Vai trò của Hội Luật gia được đề cao. Các TTV sáng lập cần có văn bản đề nghị Hội luật gia để xem xét, đánh giá và cấp giấy giới thiệu. 2.2 Thủ tục thành lập TTTT Bước 1: Xin phép thành lập Bước 2: ĐKHĐ Bước 1: Xin phép thành lập Các sáng lập viên đủ điều kiện làm TTV phải gửi hai bộ hồ sơ đề nghị thành lập TTTT đến Bộ tư pháp. Hồ sơ gồm các giấy tờ: Đơn xin phép thành lập. Đơn có nội dung (K4 Đ14 PLTTTM) và phải có chữ ký của tất cả các sáng lập viên về việc cử một sáng lập viên làm chủ tịch; Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng lập viên. Nội dung pháp lý này thể hiện qua sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng hoặc chứng thực hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, xác nhận về việc đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên; Điều lệ của TTTT; Văn bản giới thiệu của Hội luật gia. Bước 1: Xin phép thành lập (tt) Bộ trưởng Bộ tư pháp cấp giấy phép thành lập và phê chuẩn điều lệ đồng thời có công văn thông báo kèm theo bản sao giấy phép thành lập gửi sở tư pháp nơi TTTT đặt trụ sở. Tr.hợp từ chối, Bộ tư pháp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 2: ĐKHĐ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép thành lập, TTTT ĐKHĐ với sở tư pháp, nơi đặt trụ sở. Hết thời hạn này mà không ĐKHĐ thì giấy phép thành lập sẽ bị thu hồi. Sở tư pháp có trách nhiệm cấp giấy ĐKHĐ trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Kể từ thời điểm được cấp giấy ĐKHĐ, TTTT có tư cách pháp nhân và được phép hoạt động. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy ĐKHĐ, TTTT phải đăng báo trong ba số liên tiếp. Bước 2: ĐKHĐ (tt) Nội dung đăng báo phải được niêm yết cùng DSTTV tại trụ sở của TTTT. Quá trình hoạt động, TTTT được thay đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy ĐKHĐ. Khi thay đổi tên gọi hay lĩnh vực hoạt động, trung tâm phải xin phép Bộ tư pháp. Tr.hợp thay đổi chủ tịch trung tâm, địa điểm đặt trụ sở hoặc DSTTV thì phải thông báo cho Bộ tư pháp và sở tư pháp, nơi trung tâm ĐKHĐ. 2.3 Chi nhánh, văn phòng đại diện TTTT Chi nhánh CN là đơn vị phụ thuộc của TTTT, có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của TTTT, kể cả nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền. TTTT được đặt CN ở trong và ngoài tỉnh nơi TTTT đặt trụ sở và phải chịu trách nhiệm về hoạt động của CN. TTTT cử một TTV làm trưởng CN và phải ĐKHĐ của CN tại sở tư pháp, nơi đặt CN. 2.3Chi nhánh, văn phòng đại diện TTTT (tt) Chi nhánh (tt) Sở tư pháp có trách nhiệm cấp giấy ĐKHĐ cho CN. CN được hoạt động kể từ ngày được cấp giấy ĐKHĐ. TTTT phải thông báo về việc lập CN cho Bộ tư pháp và sở tư pháp nơi đặt CN. TTTT phải đăng báo trong ba số liên tiếp. 2.3 Chi nhánh, văn phòng đại diện TTTT VPĐD VPĐD là đơn vị phụ thuộc của TTTT, đại diện cho TTTT theo ủy quyền. TTTT được lập VPĐD ở trong và ngoài tỉnh, nơi TTTT đặt trụ sở. TTTT phải thông báo cho sở tư pháp, nơi TTTT đặt trụ sở và sở tư pháp, nơi đặt VPĐD. 3. Chấm dứt hoạt động CN, VPĐD, TTTT 3.1 Chấm dứt hoạt động của CN, VPĐD 3.2 Chấm dứt hoạt động của TTTT 3.1 Chấm dứt hoạt động của CN, VPĐD Các tr.hợp chấm dứt hoạt động của CN: Theo quyết định của TTTT; TTTT đã lập CN, chấm dứt hoạt động; Bị thu hồi giấy ĐKHĐ do vi phạm nghiêm trọng pháp luật trọng tài. TTTT phải thông báo cho Bộ tư pháp, sở tư pháp. TTTT phải nộp lại giấy ĐKHĐ và con dấu của CN đồng thời phải đăng báo. 3.1 Chấm dứt hoạt động của CN, VPĐD (tt) VPĐD chấm dứt theo quyết định của TTTT Chậm nhất 7 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động của VPĐD, TTTT phải thông báo cho sở tư pháp. 3.2 Chấm dứt hoạt động của TTTT TTTT chấm dứt hoạt động trong các tr.hợp: Các tr.hợp quy định tại điều lệ; Bị thu hồi giấy phép thành lập. Trình tự chấm dứt hoạt động TTTT Tr.hợp chấm dứt theo điều lệ: TTTT phải thông báo cho Bộ tư pháp, Hội luật gia và sở tư pháp đồng thời phải đăng báo. Trước thời điểm chấm dứt, TTTT phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác. Khi hoàn tất các thủ tục này, TTTT phải báo cáo cho Bộ tư pháp. Bộ tư pháp ra quyết định chấm dứt, TTTT nộp lại giấy phép thành lập, giấy ĐKHĐ và con dấu. Trình tự chấm dứt hoạt động TTTT (tt) Tr.hợp trung tâm bị thu hồi giấy phép: TTTT phải đăng báo về việc chấm dứt hoạt động. Trong thời hạn 60 ngày TTTT phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác. TTTT phải báo cáo cho Bộ tư pháp, Hôi luật gia và sở tư pháp nơi trung tâm ĐKHĐ. TTTT nộp lại giấy phép thành lập, giấy ĐKHĐ và con dấu. 4. Thủ tục giải quyết TCTM bằng TTTM 4.1 Các n.tắc giải quyết TCTM bằng TTTM 4.2 Thẩm quyền của TTTM 4.3 Trình tự giải quyết TCTM tại TTTM 4.4 Thi hành quyết định trọng tài 4.5 Sự hỗ trợ của tòa án đối với quyết định của TTTM 4.1Các n.tắc giải quyết TCTM bằng TTTM N.tắc thỏa thuận trọng tài N.tắc trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan N.tắc trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật N.tắc trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên N.tắc giải quyết một lần N.tắc thỏa thuận trọng tài Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp. Các bên có thể thỏa thuận trước hoặc sau khi tranh chấp. Đòi hỏi phải có sự thỏa thuận giữa các bên. Có thể là một thỏa thuận riêng hoặc là thỏa thuận trong hợp đồng và phải được lập thành văn bản (Đ9 PLTTTM) Khi nộp đơn kiện cho TTTT, phải nộp kèm theo thỏa thuận trọng tài. Nếu thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì trọng tài cũng không có thẩm quyền giải quyết. N.tắc thỏa thuận trọng tài (tt) Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những tr.hợp (Đ10 PLTTTM): Tranh chấp không thuộc hoạt động thương mại (K3 Đ2 PLTTTM); Người ký thỏa thuận không có thẩm quyền; Một bên ký kết thỏa thuận không có NLHVDS đầy đủ; Thỏa thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết mà sau đó các bên không có thỏa thuận bổ sung; Thỏa thuận trọng tài không đúng hình thức theo Đ9 PLTTTM; Bên ký kết thỏa thuận bị lừa dối, bị đe dọa và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu. N.tắc thỏa thuận trọng tài (tt) Thời hiệu yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu là 6 tháng, kể từ ngày ký kết nhưng phải trước ngày HĐTT mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ tranh chấp. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu giải quyết TCTM mà xác định được là thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì HĐTT ra quyết định đình chỉ giải quyết. N.tắc thỏa thuận trọng tài (tt) Tóm lại : TCTM chỉ được giải quyết tại trọng tài nếu các bên có thỏa thuận và thỏa thuận đó có hiệu lực. Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vô hiệu mà HĐTT vẫn giải quyết thì quyết định của HĐTT sẽ bị hủy (Đ54 PLTTTM). N.tắc TTV độc lập, vô tư, khách quan Đây là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Một số tổ chức trọng tài còn yêu cầu TTV xác nhận là họ sẽ cam kết thực hiện các yêu cầu trên, và có thể yêu cầu TTV giải trình bất kỳ sự kiện hoặc chi tiết nào có thể khiến các bên nghi ngờ. Tiêu chuẩn của TTV (K1 Đ12 PLTTTM). Những người không được làm TTV (K2, K3 Đ12 PLTTTM). N.tắc TTV độc lập, vô tư, khách quan (tt) TTV phải từ chối giải quyết hoặc các bên có quyền yêu cầu thay đổi TTV trong các tr.hợp: TTV là người thân thích của một bên hoặc đại diện của bên đó; TTV có lợi ích trong vụ tranh chấp; Có căn cứ rõ ràng cho thấy TTV không vô tư, khách quan. N.tắc TTV độc lập, vô tư, khách quan (tt) TTV phải thông báo công khai và kịp thời những việc có thể ảnh hưởng về tính khách quan vô tư của mình. TTV phải căn cứ vào các tình tiết của vụ tranh chấp, phải xác minh sự việc nếu thấy cần thiết và phải căn cứ vào các chứng cứ thu thập được. Không ai có quyền chỉ đạo, can thiệp vào việc giải quyết tranh chấp của TTV. Quyết định của TTV phải đúng với sự thật khách quan. Nếu TTV không vô tư, khách quan, vi phạm nghĩa vụ của TTV thì quyết định của HĐTT sẽ bị hủy (Đ54 PLTTTM). N.tắc TTV phải căn cứ vào PL Đây là n.tắc quan trọng trong mọi thủ tục tố tụng trong điều kiện NN pháp quyền mọi người đều phải sống và làm việc theo pháp luật. Khi giải quyết tranh chấp, TTV phải căn cứ vào pháp luật, nếu không thì các bên có quyền yêu cầu thay đổi TTV, hay quyết định của HĐTT sẽ bị hủy. N.tắc TTV phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên Các bên tranh chấp được bảo đảm tối đa quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện. Các bên có quyền thỏa thuận với nhau nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết mà TTV phải tôn trọng, nếu không thì quyết định của HĐTT sẽ bị tòa án hủy theo yêu cầu của các bên. N.tắc TTV phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên (tt) Các bên tranh chấp có quyền thỏa thuận các vấn đề: TCTM chỉ được giải quyết tại trọng tài nếu có thỏa thuận của các bên, hay quyền hạn của HĐTT là do các bên giao cho họ. Các bên thỏa thuận chọn TTTT nào và hình thức trọng tài nào thì chỉ có trung tâm và hình thức trọng tài đó có thẩm quyền giải quyết. Các bên chọn TTV nào thì TTV đó có quyền giải quyết. Các bên có thể chọn hình thức một TTV hoặc HĐTT. Các bên có quyền thỏa thuận địa điểm giải quyết, nếu không thỏa thuận được thì HĐTT mới quyết định. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn thực hiện các thủ tục cần thiết cho việc giải quyết. Các bên có quyền thỏa thuận thời gian mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp, nếu không thỏa thuận được thì chủ tịch HĐTT có quyền quyết định. N.tắc giải quyết một lần Các TCTM được giải quyết tại trọng tài được thực hiện nhanh chóng, dứt điểm, tránh dây dưa kéo dài làm ảnh hưởng đến HĐKD. Thủ tục trọng tài rất đơn giản, ngắn gọn, không có nhiều giai đoạn xét xử như tố tụng của tòa án. TTTM không có cơ quan cấp trên nên phán quyết có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và cũng không có thủ tục GĐ thẩm, tái thẩm. Tố tụng trọng tài chỉ có một trình tự giải quyết, tức là các tranh chấp chỉ được giải quyết một lần. Nếu quyết định trọng tài không bị tòa án hủy theo yêu cầu mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh thi hành quyết định. 4.2 Thẩm quyền của TTTM TCTM sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của TTTM khi hội đủ hai điều kiện: Tranh chấp đó là TCTM; Giữa các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận đó phải có hiệu lực. Khác với thẩm quyền của tòa án, thẩm quyền của trọng tài chỉ là thẩm quyền vụ việc, nếu được các bên có “vụ việc” lựa chọn đích danh. Các n.tắc phân định thẩm quyền theo lãnh thổ, theo trụ sở hoặc chỗ ở của bị đơn và theo sự thỏa thuận của nguyên đơn không được áp dụng trong tố tụng trọng tài. Các bên trao cho HĐTT thẩm quyền giải quyết và phủ định thẩm quyền xét xử của tòa án trừ khi thỏa thuận TT vô hiệu hoặc các bên hủy thỏa thuận TT. 4.3 Trình tự giải quyết TCTM tại TTTM Trình tự giải quyết TCTM tại HĐTT của TTTT (trọng tài thường trực) Trình tự giải quyết TCTM tại HĐTT do các bên thành lập (trọng tài vụ việc) Trình tự giải quyết TCTM tại HĐTT của TTTT (trọng tài thường trực) Đơn kiện và thụ lý đơn kiện Tự bảo vệ của bị đơn Thành lập HĐTT tại TTTT Chuẩn bị giải quyết Hòa giải Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT Đơn kiện và thụ lý đơn kiện Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi đến TTTT mà các bên đã thỏa thuận. Đơn kiện phải có các nội dung chủ yếu (K1 Đ20 LTTTM). Đơn kiện phải được gửi trong thời hiệu mà pháp luật quy định đối với từng loại tranh chấp (K1 Đ21). Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật không quy định thời hiệu thì thời hiệu giải quyết bằng trọng tài là 2 năm (K2 Đ21). Đơn kiện và thụ lý đơn kiện (tt) Kèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi thỏa thuận trọng tài, các tài liệu, chứng cứ, nộp tiền tạm ứng án phí. Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước khi HĐTT ra QĐTT. Khi nhận đơn kiện, TTTT phải xem xét vụ kiện có thuộc thẩm quyền hay không. Nếu đúng thẩm quyền thì TTTT sẽ thụ lý đơn và bắt đầu các thủ tục giải quyết. Nhận được đơn kiện, TTTT phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện, những tài liệu kèm theo mà nguyên đơn cung cấp và DSTTV trung tâm. Tự bảo vệ của bị đơn Nếu các bên không có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do TTTT gửi đến, bị đơn phải gửi cho TTTT bản tự bảo vệ. Bản tự bảo vệ phải có các nội dung chủ yếu: Ngày, tháng, năm viết đơn; Tên và địa chỉ của bị đơn; Lý lẽ và chứng cứ để tự bảo vệ, phản bác một phần hay toàn bộ nội dung đơn kiện của nguyên đơn, ý kiến của bị đơn về thẩm quyền của trọng tài; TTV mà bị đơn chọn trong DSTTV của trung tâm. Tự bảo vệ của bị đơn (tt) Theo yêu cầu của bị đơn, thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ kèm theo chứng cứ, có thể dài hơn 30 ngày nhưng phải trước ngày HĐTT mở phiên họp. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn. Đơn kiện phải được gửi cho HĐTT đồng thời gửi cho nguyên đơn trước ngày mở phiên họp của HĐTT giải quyết đơn kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn phải có bản trả lời đơn kiện lại trong thời hạn 30 ngày. Bản trả lời phải được gửi cho bị đơn và HĐTT. HĐTT sẽ giải quyết đơn kiện lại cùng một lúc với việc giải quyết đơn kiện. Thành lập HĐTT tại TTTT Không có HĐTT cố định mà hội đồng này được thành lập theo mỗi vụ việc. HĐTT chỉ được thành lập khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Các bên tranh chấp sẽ tham gia vào việc thành lập HĐTT. HĐTT thường có 3 người, mỗi bên chọn một người, hai trọng tài này sẽ chọn người thứ ba làm chủ tịch. Thành lập HĐTT tại TTTT (tt) Việc thành lập HĐTT tại TTTT: Trong đơn kiện, nguyên đơn chọn một TTV của trung tâm. Trong bản tự bảo vệ, bị đơn cũng chọn một TTV của trung tâm hoặc yêu cầu chủ tịch trung tâm chọn giúp cho mình. Nếu bị đơn không chọn TTV hoặc không yêu cầu chủ tịch trung tâm chỉ định TTV thì chủ tịch trung tâm chỉ định một TTV của trung tâm cho bị đơn. Tr.hợp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải thỏa thuận chọn một TTV duy nhất, nếu không thì chủ tịch trung tâm sẽ chỉ định một TTV cho các bị đơn. Thành lập HĐTT tại TTTT (tt) Hai TTV được chọn hoặc được chỉ định phải chọn một TTV thứ ba của trung tâm làm chủ tịch hội. Nếu hai TTV không chọn được TTV thứ ba thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, chủ tịch trung tâm chỉ định TTV thứ ba của trung tâm làm chủ tịch. Việc giải quyết cũng có thể do một TTV duy nhất nếu các bên có thỏa thuận. Các bên phải cùng nhau thỏa thuận một TTV duy nhất, nếu các bên không thỏa thuận thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, chủ tịch trung tâm chỉ định TTV duy nhất. Quyết định của TTV duy nhất có hiệu lực như quyết định của HĐTT. Thành lập HĐTT tại TTTT (tt) Sau khi chọn TTV, các bên mới phát hiện TTV do mình chọn thuộc một trong các tr.hợp tại K1 Đ27 LTTTM thì có quyền yêu cầu TTV này từ chối giải quyết. Việc thay đổi TTV do các TTV khác trong HĐTT quyết định. Trong tr.hợp không quyết định được hoặc nếu hai TTV hoặc TTV duy nhất từ chối giải quyết vụ tranh chấp thì chủ tịch trung tâm quyết định. Trong quá trình tố tụng, nếu có TTV không thể tiếp tục tham gia thì việc thay đổi TTV cũng được giải quyết theo trình tự này. Chuẩn bị giải quyết Thứ nhất , nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc: Trên cơ sở đơn kiện và các tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn, bản tự bảo vệ và các tài liệu, chứng cứ của bị đơn, các TTV phải nghiên cứu kỹ hồ sơ và các VBPL liên quan. HĐTT có quyền gặp các bên để nghe trình bày ý kiến. HĐTT cũng có thể tìm hiểu từ người thứ ba với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên. Chuẩn bị giải quyết (tt) Thứ hai , thu thập chứng cứ: Sau khi nghiên cứu hồ sơ, nếu thấy chưa đủ chứng cứ thì HĐTT có quyền yêu cầu các bên cung cấp. Các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh. Trong tr.hợp cần thiết, HĐTT có thể tự mình thu thập chứng cứ; mời giám định theo yêu cầu của một hoặc các bên và phải thông báo cho các bên. Hòa giải Hòa giải là việc các bên tự thương lượng giải quyết mà không cần có quyết định của HĐTT. Hòa giải góp phần giải quyết nhanh chóng, không gây ra những mâu thuẫn, căng thẳng, không phí tổn tiền bạc và thời gian. Hòa giải không bắt buộc, song HĐTT vẫn tôn trọng việc tự hòa giải của các bên. Nếu các bên tự hòa giải được, thì theo yêu cầu của các bên HĐTT sẽ đình chỉ việc tố tụng. Các bên có thể yêu cầu HĐTT hòa giải, tr.hợp hòa giải thành thì HĐTT lập biên bản và được các bên và TTV ký kết. Quyết định này là quyết định chung thẩm và được thi hành như phán quyết của HĐTT (Đ57 LTTTM). Hòa giải (tt) Sau khi nguyên đơn có đơn yêu cầu trọng tài giải quyết, có thể có hai tình huống hòa giải: Các bên tự hòa giải, không có sự tham gia của trọng tài nên không có quyết định công nhận hòa giải thành của HĐTT; Các bên yêu cầu HĐTT hòa giải, nếu hòa giải thành thì HĐTT ra quyết định hòa giải thành, và đây là quyết định có giá trị như phán quyết của HĐTT. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT Các bên có quyền thỏa thuận về thời gian tổ chức phiên họp, nếu không thỏa thuận được thì chủ tịch hội đồng có quyền quyết định. Tr.hợp chủ tịch quyết định thời gian phiên họp thì phải gửi cho các bên giấy triệu tập phiên họp. Phiên họp không được mở công khai và không có người ngoài tham dự trừ tr.hợp có sự thỏa thuận. Các bên có thể trực tiếp tham gia phiên họp hoặc có thể ủy quyền cho người khác. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT (tt) Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư. Các bên hoặc đại diện của họ phải tham gia phiên họp nếu họ không yêu cầu HĐTT giải quyết vắng mặt. Nếu họ yêu cầu giải quyết vắng mặt, HĐTT căn cứ vào hồ sơ để giải quyết. Nếu nguyên đơn vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được HĐTT đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT (tt) HĐTT vẫn có thể tiếp tục giải quyết nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại theo Đ29 LTTTM. Nếu bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên họp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp không được HĐTT đồng ý thì HĐTT vẫn tiến hành giải quyết. Các bên có quyền yêu cầu HĐTT hoãn phiên họp nếu có lý do chính đáng. HĐTT phải hoãn phiên họp nếu xét thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết. Diễn biến của phiên họp do hội đồng lập biên bản và phải có chữ ký của chủ tịch hội đồng. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT (tt) Các bên có quyền đọc biên bản, yêu cầu sửa chữa, bổ sung biên bản. Nếu HĐTT không chấp nhận thì hội đồng phải ghi vào biên bản. Kết thúc quyết định giải quyết, HĐTT phải đưa ra được QĐTT, đây là quyết định chung thẩm. QĐTT được biểu quyết theo đa số, ý kiến thiểu số được ghi vào biên bản. Nếu vụ tranh chấp chỉ do một TTV giải quyết thì TTV này quyết định, và nó có giá trị như quyết định của HĐTT. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và QĐTT (tt) Tr.hợp có TTV không ký vào QĐTT, chủ tịch HĐTT phải ghi vào trong QĐTT và nêu rõ lý do. Các bên có quyền yêu cầu HĐTT không đưa các vấn đề tranh chấp, cơ sở của các quyết định về vụ tranh chấp vào trong QĐTT. QĐTT có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc công bố sau đó. Toàn văn của QĐTT phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố. Quyết định này là chung thẩm, các bên phải thi hành. Toàn bộ hồ sơ giải quyết tranh chấp và quyết định của trọng tài được lưu giữ tại TTTT. Trình tự giải quyết tranh chấp tại HĐTT do các bên thành lập Đơn kiện Bản tự bảo vệ của bị đơn Thành lập HĐTT Đơn kiện Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn với nội dung giống như đơn kiện gửi cho TTTT. Điểm khác là, TTV được nguyên đơn chọn có thể là TTV ngoài danh sách hoặc trong danh sách của bất kỳ TTTT nào của VN. Đơn kiện cũng phải được gửi trong thời hiệu khởi kiện đối với từng loại tranh chấp. Bản tự bảo vệ của bị đơn Nếu không có thỏa thuận khác, nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo tại K2, K3 Đ20 LTTTM, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn bản tự bảo vệ và tên TTV đã chọn. Bản tự bảo vệ có nội dung như bản tự bảo vệ gửi TTTT. Theo yêu cầu của bị đơn, thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ kèm theo chứng cứ có thể dài hơn 30 ngày nhưng phải trước ngày hội đồng mở phiên họp. Thành lập HĐTT Việc thành lập HĐTT vụ việc do các bên thành lập với sự giúp đỡ của tòa án. Nhận được đơn kiện, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn bản tự bảo vệ và TTV đã chọn. Nếu bị đơn không thông báo TTV mà mình chọn thì nguyên đơn có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh chỉ định TTV cho bị đơn và thông báo cho các bên (K2 Đ26 PLTTTM). Trong tr.hợp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải chọn một TTV, nếu không thì theo yêu cầu của nguyên đơn, tòa án cũng sẽ chỉ định một TTV cho các bị đơn. Thành lập HĐTT (tt) Hai TTV được chọn hoặc được tòa án chỉ định, các TTV này phải thống nhất chọn TTV thứ ba làm chủ tịch. Nếu hai TTV không chọn được TTV thứ ba, các bên có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh chỉ định TTV thứ ba. Tòa án chỉ định TTV thứ ba làm chủ tịch và thông báo cho các bên. TTV do tòa án chỉ định có thể là trong hoặc ngoài DSTTV của các TTTTVN. Thành lập HĐTT (tt) Các bên có thể thỏa thuận một TTV duy nhất. Nếu không chọn được thì một bên có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh chỉ định. Chánh án giao cho thẩm phán chỉ định TTV duy nhất và thông báo cho các bên. Trình tự tiếp theo của các thủ tục giải quyết tranh chấp tại HĐTT do các bên thành lập cũng giống như việc giải quyết tranh chấp tại TTTT. Thành lập HĐTT (tt) Hội đồng do các bên thành lập cũng phải chuẩn bị cho việc giải quyết, tôn trọng hòa giải của các bên hoặc hòa giải cho các bên theo Đ37 PLTTTM, tổ chức phiên họp giải quyết và đưa ra QĐTT. HĐTT do các bên thành lập cũng phải tuân thủ mọi thủ tục khác khi giải quyết. HĐTT vụ việc giải quyết xong vụ việc nó sẽ tự giải thể, do đó không thể lưu hồ sơ giải quyết tranh chấp. HĐTT phải gửi QĐTT, biên bản hòa giải kèm theo hồ sơ giải quyết tranh chấp cho tòa án cấp tỉnh, nơi HĐTT ra QĐTT hoặc lập biên bản hòa giải để lưu trữ. 4.3 Thi hành quyết định trọng tài QĐTT có giá trị chung thẩm và có hiệu lực từ ngày công bố. QĐTT không bị kháng cáo, kháng nghị. Các bên phải thi hành QĐTT trừ tr.hợp một trong các bên yêu cầu tòa án hủy QĐTT. Nếu một bên không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy quyết định theo Đ50 LTTTM thì bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh thi hành quyết định. Nếu một trong các bên yêu cầu tòa án hủy QĐTT thì QĐTT được thi hành kể từ ngày quyết định của tòa án không hủy QĐTT có hiệu lực. 4.3 Thi hành quyết định trọng tài (tt) Khi xem xét đơn yêu cầu hủy QĐTT, HĐXX không xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra lại những giấy tờ do nguyên đơn cung cấp để xem xét đủ căn cứ hủy quyết định hay không. Nếu có đủ căn cứ hủy QĐTT theo Đ54 LTTTM, HĐXX sẽ ra quyết định hủy QĐTT, các bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tòa án, nếu không có thỏa thuận khác. Nếu không có căn cứ hủy QĐTT, HĐXX ra quyết định không hủy QĐTT, và QĐTT sẽ được thi hành theo yêu cầu của bên được thi hành. 4.3 Sự hỗ trợ của tòa án đối với quyết định của TTTM Tòa án có thể quyết định thay đổi TTV Tòa án có thể xem xét lại quyết định về thẩm quyền của HĐTT Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Tòa án có thể hủy hay không hủy QĐTT Tòa án có thể quyết định thay đổi TTV Theo yêu cầu của nguyên đơn, tòa án cấp tỉnh có thể quyết định thay đổi TTV, trong tr.hợp HĐTT được các bên thành lập cần phải thay đổi một TTV mà các TTV khác trong HĐTT không quyết định được hoặc phải thay đổi hai TTV trong HĐTT hoặc thay đổi TTV duy nhất khi TTV này bị từ chối (điểm b, K4, K5 Đ27 PLTTTM). Tòa án có thể xem xét lại quyết định về thẩm quyền của HĐTT Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, nếu có đơn khiếu nại của một hoặc các bên về việc HĐTT không có thẩm quyền, vụ tranh chấp không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận vô hiệu, HĐTT phải xem xét quyết định xem vụ tranh chấp có thuộc thẩm quyền của mình hay không. Nếu các bên không đồng ý với quyết định của HĐTT thì có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh xem xét lại quyết định của HĐTT. Trong tr.hợp, tòa án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của HĐTT, vụ tranh chấp không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận vô hiệu thì HĐTT phải ra quyết định đình chỉ việc giải quyết. Các bên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp ra tòa án (Đ30 PLTTTM). Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Trong quá trình HĐTT giải quyết, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại thì các bên có quyền làm đơn gửi đến tòa án cấp tỉnh áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời sau: Bảo toàn chứng cứ trong tr.hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy hoặc có nguy cơ bị tiêu hủy; Kê biên tài sản tranh chấp; Cấm chuyển dịch tài sản tranh chấp; Cấm thay đổi hiện trạng tài sản tranh chấp; Kê biên và niêm phong tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng. Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (tt) Bên có đơn yêu cầu phải có bằng chứng chứng minh việc áp dụng các biện pháp đó là cần thiết và phải chịu trách nhiệm về yêu cầu. Bên có đơn yêu cầu phải nộp một khoản tiền bảo đảm do tòa án ấn định. Tòa án có thể hủy hay không hủy QĐTT Tố tụng trọng tài không có nhiều giai đoạn xét xử, không có thủ tục phúc thẩm, GĐ thẩm, tái thẩm. Không ai có thể bảo đảm quyết định của HĐTT luôn đúng về mọi phương diện. Bên không đồng ý với QĐTT có quyền làm đơn gửi tòa án cấp tỉnh nơi HĐTT đã ra quyết định yêu cầu tòa án hủy QĐTT. Tòa án có quyền ra quyết định hủy hay không hủy quyết định của trọng tài (Đ50 → Đ56 PLTTTM). IV. TÒA ÁN 1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD,TM của tòa án 2. Thủ tục giải quyết tranh chấp KD,TM tại tòa án IV. TÒA ÁN (tt) Khái niệm Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực NN, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của tòa án được NN bảo đảm thi hành. IV. TÒA ÁN (tt) Ở các nước, có sự khác nhau trong việc xác định thẩm quyền giải quyết TCTM tại tòa án: Một số nước trao thẩm quyền xét xử mọi tranh chấp, trong đó có các TCTM cho tòa án thường (tòa dân sự). Một số nước khác lại trao thẩm quyền xét xử các TCTM cho tòa án thương mại – (tòa chuyên trách). Có nước thành lập hệ thống tòa án độc lập gọi là tòa án trọng tài để giải quyết tranh chấp. Ở VN, TCTM chủ yếu thuộc thẩm quyền xét xử của tòa kinh tế (Tòa chuyên trách). 1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD,TM của tòa án 1.1 Thẩm quyền theo cấp tòa án 1.2 Thẩm quyền theo lãnh thổ 1.3 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn 1.1 Thẩm quyền theo cấp tòa án Thẩm quyền sơ thẩm các tranh chấp về KD,TM chủ yếu tập trung cho tòa kinh tế cấp tỉnh. Tuy không thành lập tòa kinh tế ở cấp huyện, nhưng theo Đ33 BLTTDS2004, tòa án cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về KD,TM theo các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i K1 Đ29 BLTTDS2004. 1.1 Thẩm quyền theo cấp tòa án (tt) Các tranh chấp về KD,TM không thuộc thẩm quyền tòa án cấp huyện: Tranh chấp tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i K1 Đ29 nêu trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của VN ở nước ngoài, cho tòa án nước ngoài. Tranh chấp về vận chuyển bằng đường hàng không, đường biển; mua bán CK; đầu tư, TC, NH; BH; thăm dò, khai thác. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau đều có mục đích lợi nhuận. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên, giữa các thành viên với nhau liên quan đến thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. Các tranh chấp khác. Thẩm quyền giải quyết về KD,TM của tòa án cấp tỉnh thuộc về tòa kinh tế và ủy ban thẩm phán tòa án cấp tỉnh. Tòa kinh tế cấp tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm tất cả các tranh chấp về KD,TM, trừ các tranh chấp thuộc tòa án cấp huyện. Khi cần thiết, tòa kinh tế cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp thuộc tòa án cấp huyện (K2 Đ34 BLTTDS2004). Tòa kinh tế cấp tỉnh có thẩm quyền phúc thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của tòa án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. Ủy ban thẩm phán tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền GĐ thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực của tòa án cấp huyện bị kháng nghị. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD,TM của TATC thuộc về Tòa kinh tế, Tòa phúc thẩm và Hội đồng thẩm phán TATC. Tòa kinh tế TATC có thẩm quyền GĐ thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị. Tòa phúc thẩm TATC có thẩm quyền phúc thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của tòa án cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị. Hội đồng thẩm phán TATC có thẩm quyền GĐ thẩm, tái thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định của các tòa án thuộc TATC bị kháng nghị. 1.2 Thẩm quyền theo lãnh thổ Tòa án có thẩm quyền sơ thẩm là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức) (Đ35 BLTTDS). Tòa án nơi có BĐS nếu tranh chấp về BĐS. Các đương sự có quyền thỏa thuận với nhau yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (nếu nguyên đơn là cá nhân) hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn (nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức). 1.3 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn Nguyên đơn được quyền chọn tòa án trong những tr.hợp sau (Đ36 BLTTDS2004): Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản; Nếu tranh chấp phát sinh từ CN của tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có CN; Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở VN thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc; Nếu tranh chấp phát sinh từ QHHĐ thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi hợp đồng được thực hiện; Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở; Nếu tranh chấp BĐS mà BĐS có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi có một trong các BĐS. 2. Thủ tục giải quyết tranh chấp KD,TM tại tòa án Thủ tục giải quyết tranh chấp về KD,TM tại tòa án cũng như thủ tục giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động (gọi chung là thủ tục giải quyết vụ án), gồm có: Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm, gồm có: khởi kiện và thụ lý vụ án; hòa giải và chuẩn bị xét xử; phiên tòa sơ thẩm. Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm. Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực, bao gồm: thủ tục GĐ thẩm và thủ tục tái thẩm. 2. Thủ tục giải quyết vụ án dân sự (tt) 2.1 Khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự 2.2 Lập hồ sơ vụ án 2.3 Hòa giải vụ án 2.4 Phiên tòa sơ thẩm 2.5 Thủ tục phúc thẩm 2.6 Thủ tục giám đốc thẩm 2.7 Thủ tục tái thẩm 2.8 Thi hành án dân sự 2.1 Khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự Quyền khởi kiện thuộc về cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác có quyền lợi bị xâm phạm. TCXH được khởi kiện một số vụ án dân sự để bảo vệ lợi ích chung. Quyền khởi tố vụ án dân sự thuộc về VKS. VKS cũng có quyền khởi tố một vụ án dân sự trên để bảo vệ lợi ích chung nếu không có ai khởi kiện. 2.1 Khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự (tt) Họ tên, địa chỉ của mình và của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Nội dung sự việc; Yêu cầu của mình và những tài liệu, lý lẽ chứng minh cho yêu cầu đó. VKS khởi tố hoặc TCXH khởi kiên vì lợi ích chung phải làm VB gửi cho TA. Người khởi kiện phải làm đơn ghi rõ: 2.2 Lập hồ sơ vụ án Lập hồ sơ vụ án thuộc trách nhiệm của thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, và thẩm phán có thể tiến hành các biện pháp điều tra sau: Lấy lời khai của các đương sự, người làm chứng; Yêu cầu CQNN, TCXH hữu quan hoặc CD cung cấp bằng chứng; Xem xét tại chỗ; Trưng cầu giám định; Yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc lập hội đồng định giá tài sản có tranh chấp. 2.2 Lập hồ sơ vụ án (tt) Nếu cần điều tra ở ngoài địa hạt của mình thì TA có thể ủy thác cho TA nơi cần phải điều tra thực hiện. VKS cũng có quyền yêu cầu TA hoặc tự mình điều tra xác minh những vấn đề cần làm sáng tỏ trong vụ án. 2.3 Hòa giải vụ án Hòa giải là một thủ TTDS để giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án. Khi hòa giải, các đương sự đều phải có mặt. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau thì TA lập biên bản hòa giải thành. Bản sao biên bản phải được gửi ngay cho VKS, TCXH khởi kiện. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản mà có đương sự thay đổi ý kiến hoặc VKS, TCXH khởi kiện phản đối thì TA đưa vụ án ra xét xử; Nếu trong thời hạn đó không có sự thay đổi ý kiến hoặc phản đối thì TA ra quyết định công nhận, và quyết định này có hiệu lực PL. Nếu các đương sự không thỏa thuận được với nhau thì TA lập biên bản hòa giải không thành và đưa vụ án ra xét xử. 2.3 Hòa giải vụ án (tt) Hủy kết hôn trái PL; Đòi bồi thường thiệt hại tài sản của NN; Những việc phát sinh từ giao dịch trái PL; Những việc xác định CD mất tích hoặc đã chết; Những việc khiếu nại cơ quan hộ tịch; Những việc khiếu nại danh sách cử tri. Các tr.hợp không được hòa giải: 2.4 Phiên tòa sơ thẩm Sau khi hòa giải không thành hoặc đối với các việc không cần hòa giải thì TA ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Phiên tòa được tiến hành với sự có mặt của các đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch. Nếu VKS khởi tố, TCXH khởi kiện thì đại diện của cơ quan, tổ chức đó phải có mặt tại phiên tòa. 2.4 Phiên tòa sơ thẩm (tt) Chủ tọa đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử, kiểm tra căn cước của những người được triệu tập và giải thích quyền và nghĩa vụ của họ; giới thiệu các thành viên HĐXX, kiểm sát viên, thư kí, người giám định, người phiên dịch. Người giám định, người phiên dịch cam đoan làm tròn nhiệm vụ. Người làm chứng cam đoan không khai gian dối. HĐXX giải quyết các yêu cầu thay đổi các thành viên của HĐXX, kiểm sát viên, thư kí phiên tòa, người giám định, người phiên dịch; yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc cung cấp thêm chứng cứ mới. Thủ tục bắt đầu phiên tòa: 2.4 Phiên tòa sơ thẩm (tt) HĐXX phải xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của những người tham gia tố tụng, xem xét vật chứng. Khi xét hỏi, HĐXX hỏi trước, rồi đến kiểm sát viên, người bảo vệ quyền lợi của đương sự. Những người tham gia tố tụng có quyền đề xuất HĐXX những vấn đề cần được hỏi thêm. Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa: 2.4 Phiên tòa sơ thẩm (tt) Kết thúc việc xét hỏi, các đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện của các TCXH khởi kiện trình bày ý kiến của mình về đánh giá chứng cứ và đề xuất hướng giải quyết vụ án. Sau đó kiểm sát viên trình bày ý kiến về hướng giải quyết vụ án. Tranh luận tại phiên tòa: 2.4 Phiên tòa sơ thẩm (tt) Các thành viên của HĐXX thảo luận và quyết định giải quyết vụ án theo đa số. Sau khi tuyên án, chủ tọa phiên tòa cần giải thích cho các đương sự quyền kháng cáo. Nghị án và tuyên án 2.5 Thủ tục phúc thẩm Thủ tục phúc thẩm dân sự là thủ tục của TTDS, trong đó TA cấp trên xét lại vụ án, quyết định chưa có hiệu lực PL của TA cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị. Về phạm vi xét xử, TA cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị và những phần khác của bản án, quyết định có nội dung liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. 2.5 Thủ tục phúc thẩm (tt) Người có quyền kháng cáo: các đương sự, người đại diện của đương sự, TCXH khởi kiện. VKS cùng cấp hoặc trên một cấp với TA đã xét xử sơ thẩm có quyền kháng nghị. Trước và trong phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo, kháng nghị có quyền sửa đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị hoặc rút kháng cáo, kháng nghị. 2.5 Thủ tục phúc thẩm (tt) TA phải triệu tập người kháng cáo, TCXH khởi kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham gia phiên tòa. VKS cùng cấp phải tham gia phiên tòa trong tr.hợp VKS kháng nghị. Phiên tòa phúc thẩm được tiến hành tương tự như phiên tòa sơ thẩm. Riêng tr.hợp phúc thẩm quyết định của tòa án cấp sơ thẩm, tòa án cấp phúc thẩm không phải mở phiên tòa. 2.5 Thủ tục phúc thẩm (tt) Giữ nguyên bản án, quyết định; Sửa bản án, quyết định; Hủy bản án, quyết định để xét xử lại; Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án. Bản án, quyết định phúc thẩm là chung thẩm, có hiệu lực thi hành ngay. Quyền của tòa án tại phiên tòa phúc thẩm 2.6 Thủ tục giám đốc thẩm Là thủ tục đặc biệt của TTDS, trong đó TA có thẩm quyền xét lại vụ án mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực PL bị kháng nghị vì phát hiện có VPPL, tức là khi có một trong những căn cứ: Việc điều tra không đầy đủ; Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án; Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng PL. 2.6 Thủ tục giám đốc thẩm (tt) Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của tòa án các cấp. Phó Chánh án TANDTC, Phó Viện trưởng VKSNDTC, chánh án TA cấp tỉnh, viện trưởng VKSND cấp tỉnh có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của các tòa án cấp dưới. Người có quyền kháng nghị: 2.6 Thủ tục giám đốc thẩm (tt) Phiên tòa giám đốc thẩm không mở công khai. Tại phiên tòa một thành viên của HĐXX trình bày nội dung vụ án, nội dung kháng nghị, kiểm sát viên trình bày ý kiến kháng nghị. 2.6 Thủ tục giám đốc thẩm (tt) Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực PL; Giữ nguyên bản án, quyết định đúng PL của TA cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa; Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực PL; Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực PL để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại; Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực PL và đình chỉ việc giải quyết vụ án. HĐXX thảo luận và ra quyết định, với các quyền: 2.7 Thủ tục tái thẩm Là thủ tục đặc biệt của TTDS, trong đó TA có thẩm quyền xét lại vụ án mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực PL bị kháng nghị vì mới phát hiện những tình tiết quan trọng làm thay đổi nội dung vụ án. Khái niệm 2.7 Thủ tục tái thẩm (tt) Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết được; Đã xác định được lời khai của người làm chứng, kết luận giám định hoặc lời dịch rõ ràng không đúng sự thật hoặc đã có sự giả mạo bằng chứng; Thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố tình kết luận trái PL; Bản án hình sự, dân sự hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức mà TA đã dựa vào để giải quyết đã bị hủy. Các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: 2.7 Thủ tục tái thẩm (tt) Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của tòa án các cấp. Chánh án TA cấp tỉnh, viện trưởng VKS cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định của tòa án cấp huyện. Những người có quyền kháng nghị: 2.7 Thủ tục tái thẩm (tt) Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực PL; Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực PL để xét xử sơ thẩm lại; Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực PL và đình chỉ việc giải quyết vụ án. Phiên tòa tái thẩm được tiến hành như phiên tòa giám đốc thẩm, HĐXX có thẩm quyền: 2.8 Thi hành án dân sự Là giai đoạn kết thúc quá trình tố tụng, trong đó các bản án, quyết định dân sự của TA được thi hành. TA đã tuyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực PL phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi hành án bản sao bản án hoặc quyết định có ghi “để thi hành”. Căn cứ vào đó, người được thi hành án có quyền yêu cầu người phải thi hành án thi hành bản án, quyết định dân sự đó. 2.8 Thi hành án dân sự (tt) Nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì: Trong thời hạn ba năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực PL người được thi hành án là cá nhân; Trong thời hạn một năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực PL người được thi hành án là tổ chức Trong thời hạn trên, người được thi hành án có quyền gửi đơn đến cơ quan thi hành án, nơi tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án để yêu cầu thi hành. 2.8 Thi hành án dân sự (tt) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được yêu cầu thi hành án, thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành và giao cho chấp hành viên thi hành. Đối với quyết định về trả lại tài sản hoặc bồi thường tài sản của NN, phạt tiền, tịch thu tài sản và án phí, các quyết định khẩn cấp tạm thời thì thủ trưởng cơ quan thi hành án phải chủ động ra quyết định thi hành án trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án, quyết định. 2.8 Thi hành án dân sự (tt) Chấp hành viên định cho người phải thi hành án không quá 30 ngày để tự nguyện thi hành. Nếu hết thời hạn tự nguyện mà vẫn không thi hành thì chấp hành viên áp dụng cưỡng chế. Người phải thi hành án phải chịu mọi chi phí về cưỡng chế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_luat_kinh_te_chuong_x_giai_quyet_tranh_chap_trong.ppt
Tài liệu liên quan