Chương trình Hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về Tăng cường năng lực Quản lý Đất đai và Môi trường Những thành tựu và đóng góp của SEMLA trong Phát triển Chính sách và Pháp luật Bảo vệ Môi trường tại Việt Nam
16 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những thành tựu và đóng góp của semla trong phát triển chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những thành tựu và đóng góp
của SEMLA trong Phát triển
Chính sách và Pháp luật
Bảo vệ Môi trường tại Việt Nam
Tháng 1-2009
Chương trình Hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về
Tăng cường năng lực Quản lý Đất đai và Môi trường
Mục lục
1. GIỚI THIỆU ........................................................................... 3
2. ĐÁNH GIÁ THÔNG QUA CÁC ĐÓNG GÓP CỤ THỂ .................... 3
2.1. Hỗ trợ việc thực thi Luật Bảo vệ Môi trường 2005 ....................................................... 3
2.2. Hỗ trợ việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BVMT 2005 ................... 4
2.3. Hỗ trợ việc xây dựng các quy định về Đánh giá Môi trường chiến lược (ĐMC) ......... 4
2.4. Hỗ trợ xây dựng các quy định về bồi thường thiệt hại về môi trường ........................ 5
2.5. Hỗ trợ việc xây dựng chính sách và pháp luật về thuế, phí bảo vệ môi trường ......... 6
2.6. Hỗ trợ xây dựng, ban hành tiêu chuẩn môi trường (TCMT) ......................................... 8
2.7. Hỗ trợ xây dựng và phát triển cơ chế quản lý chất thải, chất thải nguy hại.............. 10
2.8. Hỗ trợ việc xây dựng cơ chế chính sách phát triển dịch vụ môi trường và khuyến
khích cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường .................................................................. 10
2.9. Hỗ trợ việc xây dựng diễn đàn chia sẻ thông tin môi trường trong KCN.................. 12
2.10. Hỗ trợ việc quy định lồng ghép các yêu cầu về môi trường trong các văn bản pháp
luật khác .............................................................................................................................. 13
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN CHÍNH
SÁCH VÀ PHÁP LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG..................................... 15
3
1. GIỚI THIỆU
Báo cáo này được tiến hành trong khuôn khổ của Chương trình hợp tác song phương
giữa hai Chính phủ Việt Nam và Thụy Điển về tăng cường năng lực quản lí đất đai và
môi trường (Chương trình SEMLA) nhằm xác nhận những kết quả đạt được và sự
đóng góp của Chương trình đối với các hoạt động tăng cường năng lực trong quản lý
đất đai và môi trường nói chung, trong phát triển chính sách và pháp luật về môi
trường nói riêng.
Tiến sỹ Vũ Thu Hạnh- Phó Chủ nhiệm Khoa Pháp luật Kinh tế (Trường Đại học Luật
Hà Nội) là chuyên gia trong nước được lựa chọn để tiến hành các hoạt động:
Rà soát các hoạt động hỗ trợ của SEMLA đối với công tác xây dựng và phát
triển chính sách và pháp luật liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường tại Việt Nam trong thời gian qua;
Đánh giá mức độ tiếp thu của Việt Nam trước sự hỗ trợ của SEMLA trong
những lĩnh vực nêu trên;
Kiến nghị những nội dung cần được tiến hành trong thời gian tới.
Báo cáo được tiến hành trên cơ sở tổng hợp các báo cáo kết quả cụ thể của từng
hoạt động được Chương trình SEMLA hỗ trợ và được cung cấp bởi các cơ quan, đơn vị
trực tiếp triển khai các hoạt động phát triển chính sách và pháp luật môi trường, tập
trung vào một số nội dung: Tăng cường hiệu lực pháp luật bảo vệ môi trường, rà
soát và xây dựng các dự thảo hướng dẫn thực hiện Luật bảo vệ môi trường năm
2005, phát triển các công cụ kinh tế, kỹ thuật phục vụ quản lý và bảo vệ môi trường
(Thuế, phí môi trường, tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược,...), các chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển dịch vụ môi
trường, mô hình cộng đồng tự quản bảo vệ môi trường, hỗ trợ xây dựng chính sách
quản lý chất thải nguy hại...
2. ĐÁNH GIÁ THÔNG QUA CÁC ĐÓNG
GÓP CỤ THỂ
2.1. Hỗ trợ việc thực thi Luật Bảo vệ Môi trường 2005
[1] Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội thông qua tháng 11 năm 2005
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Đến nay, việc tổ chức tuyên truyền,
tập huấn cũng như phổ biến Luật đến các cấp, các ngành cũng như các thành phần
kinh tế đã được triển khai sâu rộng. Bên cạnh ngân sách được cấp hàng năm cho
công tác này, sự hỗ trợ về kỹ thuật cũng như tài chính của SEMLA đã góp phần đưa
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 cũng như các văn bản hướng dẫn đi vào cuộc
sống, tăng cường nhận thức của cộng đồng về thực thi pháp luật cũng như những kỹ
năng bảo vệ môi trường. Công tác “Tổng kết, đánh giá 3 năm thực hiện Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” và “Tổng
kết, đánh giá 1 năm thực hiện Nghị quyết liên tịch giữa Bộ TN&MT với các tổ chức
đoàn thể nhân dân” đã thể hiện rõ điều này.
[2]. Thông qua việc tổng kết, đánh giá tình hình thực thi pháp luật về bảo vệ môi
trường trong cộng đồng, các giải pháp về tăng cường hơn nữa sự chỉ đạo và phối hợp
giữa cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với các Bộ, ngành, địa phương cũng
như các đoàn thể nhân dân, tổ chức chính chị xã hội đã được đề xuất. Bên cạnh đó,
4
cần có sự hỗ trợ về tài chính ở mức cần thiết cho tổ chức đoàn thể nhân dân các cấp
để triển khai các hoạt động đã được ký kết trong Nghị quyết liên tịch.
2.2. Hỗ trợ việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ môi trường 2005
[1]. Chương trình SEMLA được thực hiện trong thời gian 5 năm (từ tháng 6/2004 đến
tháng 6/2009), trong đó giai đoạn khởi động từ tháng 11/2004 đến tháng 6/2006,
giai đoạn thực hiện từ tháng 7/2006 đến tháng 6/2009. Do vậy sự hỗ trợ trực tiếp
của SEMLA đối với phát triển chính sách và pháp luật môi trường chủ yếu tập trung
vào việc xây dựng các Nghị định, văn bản quy phạm pháp luật và các cơ chế chính
sách hướng dẫn thực hiện Luật bảo vệ môi trường năm 2005, như:
Hỗ trợ xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển dịch vụ môi trường, bảo
vệ môi trường nhằm thu hút đầu tư khi Việt nam là thành viên của tổ chức
Thương mại thế giới;
Hỗ trợ xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm duy trì, nhân rộng các mô hình
cộng đồng dân cư tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường;
Hỗ trợ xây dựng và ban hành một số quy chuẩn kỹ thuật về môi trường: Bộ
TNMT đã ban hành Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 quy
định các tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt, chất lượng nước ngầm,
chất lượng nước vùng đới bờ, nước thải sinh hoạt, nước thải từ các quá trình
nuôi trồng thủy sản, nước thải từ ngành dệt...
Hỗ trợ xây dựng các định mức phục vụ cho thu phí bảo vệ môi trường; phí
bảo vệ môi trường đối vớ khí thải, mô hình thu hồi sản phẩm đã qua sử
dụng hoặc thải bỏ;
Hỗ trợ việc hình thành cơ chế bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường;
Tăng cường năng lực cho các cán bộ làm công tác quản lý môi trường về
thực thi các tiêu chuẩn môi trường/quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và
kiểm tra, đánh giá tình hình tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường trên thực tế
tại một số điểm nóng về môi trường thuộc các vùng phát triển kinh tế trọng
điểm...).
Hỗ trợ xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về phục hồi môi trường sau khi khai
thác khoáng sản.
2.3. Hỗ trợ việc xây dựng các quy định về Đánh giá Môi trường
chiến lược (ĐMC)
[1]. Đánh giá môi trường chiến lược được phát triển trên cơ sở các quy định về đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được quy
định từ Luật Bảo vệ môi trường 1993. Tuy là vấn đề pháp lý không mới nhưng đây lại
là nội dung rất khó hình dung và áp dụng trên thực tế so với hoạt động đánh giá tác
động môi trường đối với một dự án đầu tư cụ thể.
[2]. Sự hỗ trợ của SEMLA góp phần làm sáng tỏ những vấn đề kỹ thuật trong việc áp
dụng quy định của pháp luật môi trường về đánh giá môi trường chiến lược. Kết quả
đạt được là:
Dự thảo Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược cho Quy hoạch sử dụng đất
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Dự thảo Hướng dẫn kỹ thuật về Đánh giá môi trường chiến lược.
Dự thảo Tờ rơi giới thiệu về Đánh giá môi trường chiến lược.
5
Dự thảo Khung hợp tác và điều phối về xây dựng năng lực Đánh giá môi
trường chiến lược.
Đề xuất hỗ trợ kỹ thuật Chương trình đào tạo tập huấn về Đánh giá môi
trường chiến lược.
[3]. Ngoài ra, được sự hỗ trợ của SEMLA, các hoạt động tập huấn về Đánh giá môi
trường chiến lược còn được triển khai rộng khắp ở các tỉnh miền Trung và miền Nam
(tại Nghệ An, Đồng Nai…)
2.4. Hỗ trợ xây dựng các quy định về bồi thường thiệt hại về
môi trường
[1]. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra là vấn đề pháp lý mới, có
nhiều điểm phức tạp và khó áp dụng trên thực tễ tại Việt Nam. Bộ luật Dân sự 2005
cũng đã có một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi
trường gây nên và quy định cách thức xác định thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ
và tài sản của con người. Đặc biệt, Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã dành riêng một
mục (Mục 2 Chương 14) quy định về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường. Trách nhiệm của Chính phủ là hướng dẫn việc xác định thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái môi trường.
[2]. Sự hỗ trợ của SEMLA trong hoạt động xây dựng Nghị định hướng dẫn việc xác
định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường được thể hiện qua các hoạt động:
Một là, nghiên cứu cơ bản về các loại thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường; Hai là, tham
khảo kinh nghiệm của các quốc gia khác trong việc xác định thiệt hại và trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường; Ba là, khảo sát thực tiễn bồi
thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường tại một số địa phương; Bốn là, xây
dựng các quy định về xác định thiệt hại do làm ô nhiễm, suy thoái môi trường; Năm
là, tổ chức nhiều cuộc hội thảo về tham vấn chuyên gia về cách thức xác định thiệt
hại đối với môi trường.
[3]. Đến thời điểm này, Dự thảo Nghị định quy định về xác định thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái môi trường gây ra đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường soạn thảo và trình
Chính phủ để ban hành trong thời gian tới. Theo đó, những nội dung chính được đề
cập như sau:
Thu thập số liệu ô nhiễm, suy thoái môi trường, gồm các nội dung cụ thể: i)
Thu thập và lưu giữ số liệu, chứng cứ về ô nhiễm, suy thoái môi trường; ii)
Thu thập số liệu, chứng cứ về ô nhiễm, suy thoái môi trường để tính toán
thiệt hại; iii) Hồ sơ lưu giữ số liệu, chứng cứ về ô nhiễm, suy thoái môi
trường.
Tính toán thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, gồm các nội
dung cụ thể: i) Nguyên tắc tính toán thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường gây ra; ii) Cơ sở tính toán thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
gây ra; iii) Tính toán thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra theo công thức:
HDHSTĐN TTTTT (Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với một
khu vực địa lý được tính bằng tổng các thiệt hại: Thiệt hại do ô nhiễm, suy
thoái gây ra đối với môi trường nước với thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây
ra đối với môi trường đất với thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với
hệ sinh thái tự nhiên với thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với loài
hoang dã).
Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, gồm các nội dung cụ thể: Xác
định đối tượng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường và trách nhiệm bồi thường
6
thiệt hại; trách nhiệm của các bên liên quan trong việc xác định đối tượng
gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
[4]. Sở dĩ quá trình soạn thảo Nghị định quy định về xác định thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái môi trường diễn ra tương đối dài là do có một số nội dung còn gây nhiều
tranh luận giữa các nhà nghiên cứu khoa học cũng như các nhà hoạch định chính
sách. Ví dụ, phạm vi điều chỉnh của Nghị định chỉ giới hạn ở việc xác định thiệt hại
đối với môi trường tự nhiên hay bao gồm cả thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ, tài
sản của con người? Có thể xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra
đối với tất cả các thành phần môi trường hay chỉ giới hạn ở một số thành phần môi
trường? Việc xác định đối tượng gây ô nhiễm trong trường hợp môi trường bị ô nhiễm
bởi nhiều người gây nên được tiến hành như thế nào? Có những thuận lợi, khó khăn
nào trong việc áp dụng các công thức tính toán thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường gây nên?...
2.5. Hỗ trợ việc xây dựng chính sách và pháp luật về thuế, phí
bảo vệ môi trường
Hỗ trợ xây dựng Nghị định phí bảo vệ môi trường đối với khí
thải
[1]. Không như đa số các quốc gia khác, xây dựng Luật không khí sạch ngay từ thời
kỳ đầu của quá trình hình thành và phát triển hệ thống pháp luật về môi trường. Tại
Việt Nam, đến thời điểm này vẫn chưa có Luật về không khí sạch. Tuy nhiên, việc
tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế trong kiểm soát ô nhiễm nói chung, kiểm
soát ô nhiễm không khí nói riêng cũng đã bước đầu được quan tâm, thể hiện qua việc
xây dựng các quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khí thải.
[2]. Được sự trợ giúp của SEMLA, năm 2007, hoạt động nghiên cứu cơ sở luận và
thực tiễn xây dựng Dự thảo Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với khí thải đã
tiến hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc xây dựng Nghị định về phí bảo vệ môi
trường đối với khí thải tại Việt Nam tại thời điểm này là hoàn toàn có cơ sở khoa học,
cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.
[3]. Đến thời điểm này, Dự thảo Phí bảo vệ môi trường đối với khí thải đã được hoàn
chỉnh, với những nội dung chính như sau:
Đối tượng chịu phí là bụi lơ lửng (TSP), khí lưu huỳnh đioxit (SO2), khí các
oxit nitơ (NOx) và khí cacbon oxit (CO) phát tán ra môi trường từ việc chế
biến nguyên vật liệu, đốt nhiên liệu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và giao thông vận tải là đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với
khí thải.
Đối tượng nộp phí, gồm: tổ chức, cá nhân là chủ các phương tiện giao thông
cơ giới sử dụng xăng dầu; tổ chức, cá nhân là chủ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện để chế biến nguyên
vật liệu, đốt cháy nhiên liệu phát tán ra môi trường các chất gây ô nhiễm.
Miễn trừ trách nhiệm nộp phí đối với các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiên
liệu đốt cháy phục vụ mục đích sinh hoạt hàng ngày.
Mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải là khoản tiền tổ chức, cá nhân
phải nộp khi chế biến nguyên vật liệu, đốt cháy nhiên liệu phát tán ra môi
trường 1 (một) kg chất gây ô nhiễm quy định. Mức phí bảo vệ môi trường
đối với khí thải cao nhất dự tính áp dụng là 7000đồng/kg đối với các chất
gây ô nhiễm là SO2 (lưu huỳnh dioxit) và CO (cacbon oxit); mức thấp nhất
dự kiến áp dụng là 1.000đồng/kg đối với bụi lơ lửng.
[4]. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã xây dựng Dự thảo Thông tư hướng dẫn
Nghị định của Chính phủ về Phí bảo vệ môi trường đối với khí thải.
7
[6]. Mối liên hệ giữa các quy định về Phí bảo vệ môi trường đối với khí thải với quy
định về Phí xăng dầu trong Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính
phủ cũng đã được giải quyết trong Dự thảo Nghị định về Phí bảo vệ môi trường đối
với khí thải.
[7]. Đặc biệt, năm 2008, SEMLA còn đóng góp to lớn trong hoạt động “Hỗ trợ thử
nghiệm tính phí bảo vệ môi trường đối với khí thải” với mục tiêu nhằm xem xét khả
năng chấp nhận của công đồng doanh nghiệp và tính khả thi của chế độ phí để góp
phần hoàn thiện Nghị định và Thông tư, với việc tiến hành các hoạt động điều tra
việc sử dụng nhiên liệu, phát thải và tính phí bảo vệ môi trường của các ngành sản
xuất gây ô nhiễm không khí như ngành nhiệt điện, ngành xi măng, ngành vật liệu
xây dựng, ngành hóa chất, ngành sản xuất gang thép, ngành chế biến thực phẩm,
ngành sản xuất giấy và các ngành công nghiệp khác. Đây được xem là hoạt động rất
có giá trị nhằm góp phần đảm bảo tính khả thi của các quy định về Phí bảo vệ môi
trường đối với khí thải sẽ được ban hành.
Hỗ trợ xây dựng Nghị định phí bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn
[1]. Sự hỗ trợ của SEMLA đối với việc xây dựng Nghị định phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải rắn được thể hiện qua các hoạt động sau: Một là, tiến hành nghiên cứu
cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc ban hành chế độ phí đối với chất thải
rắn, trong đó tập trung nghiên cứu thực trạng và tình hình quản lý chất thải rắn ở
Việt nam, các căn cứ pháp lý và kinh nghiệm quốc tế trong việc thu phí; Hai là, đề
xuất chế độ phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn qua việc xây dựng Nghị định
của Chính phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
[2]. Kết quả của các hoạt động trên được thể hiện qua các đề xuất về chế độ phí với
phương pháp tính phí dựa trên khối lượng của chất thải rắn và mức phí tương đối hợp
lý phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, đồng thời cũng xác định rõ cơ chế thu,
nộp phí, quản lý và sử dụng nguồn phí. Đặc biệt còn có hoạt động thử nghiệm tính
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, và Dự báo về số phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn. Các đề xuất đều thể hiện rõ quan điểm nhất quán là nhằm mục
đích khuyến khích việc phân loại tại nguồn, tái chế và tái sử dụng chất thải.
[3]. Ngày 29/11/2007 Chính phủ đã ban hành Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn, theo đó những nội dung chính được xác định như sau:
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là chất thải rắn
thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông
thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình).
Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là các tổ chức, cá
nhân có thải chất thải rắn thuộc đối tượng chịu phí (trừ những đối tượng tự
xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi
trường theo quy định của pháp luật).
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường phát thải
từ hoạt động của cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công
nghiệp, làng nghề: không quá 40.000 đồng/tấn; đối với chất thải rắn nguy
hại: không quá 6.000.000 đồng/tấn.
Hỗ trợ xây dựng luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây
dựng Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với sản phẩm đã
qua sử dụng hoặc thải bỏ
[1]. Đã tiến hành nghiên cứu: i) Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng, thực
hiện cơ chế quản lý và thu phí đối với sản phẩm đã qua sử dụng hoặc thải bỏ; ii) Đặc
8
tính và tác động tiềm năng đối với môi trường và sức khoẻ con người của sản phẩm
đã qua sử dụng hoặc thải bỏ (nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, pin, ắc quy đã qua sử
dụng, thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp…); iii) Thực trạng tại Việt Nam
về thu hồi sản phẩm đã qua sử dụng hoặc thải bỏ trong các lĩnh vực tiêu dùng, sản
xuất hàng hoá, tái chế, cung cấp dịch vụ môi trường; iv) Phân tích cơ cấu sản phẩm
trong nền kinh tế Việt Nam và dự báo xu hướng sản phẩm đã qua sử dụng; v) Kinh
nghiệm quốc tế trong quả lý các sản phẩm đã qua sử dụng.
[2]. Các kết quả nghiên cứu nêu trên được thể hiện trong Dự thảo báo cáo về luận cứ
khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với
sản phẩm đã qua sử dụng hoặc thải bỏ1.
Hỗ trợ xây dựng chế độ thuế bảo vệ môi trường
[1]. Tại các quốc gia khác, thuế bảo vệ môi trường được xem là một trong những
công cụ kinh tế mang lại hiệu quả cao trong quản lý và bảo vệ môi trường. Việt Nam
hiện cũng đã nhận thức được vai trò to lớn của công cụ này và đã quy định về thuế
môi trường trong Luật Bảo vệ môi trường 2005. Theo đó “Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi
trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường”.
[2]. Được sự hỗ trợ của SEMLA, các nghiên cứu cơ bản về thuế môi trường đã được
triển khai, trong đó tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây
dựng thuế bảo vệ môi trường. Kết quả nghiên cứu đã xác định rõ sự cần thiết khách
quan phải xây dựng thuế môi trường, căn cứ vào: i) Thực trạng môi trường và nhu
cầu về chi đầu tư bảo vệ môi trường hiện nay; ii) Yêu cầu của phát triển sản xuất,
tăng trưởng kinh tế; và iii) Yêu cầu của công tác quản lý môi trường. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ rõ thuế môi trường là loại thuế “nhằm” vào các đối tượng gây ô nhiễm
môi trường nhằm bảo vệ môi trường sinh thái và tạo lập quỹ để cải tạo môi trường.
[3]. Đến thời điển này, các công tác chuẩn bị cho việc xây dựng Luật thuế môi
trường đã được triển khai. Ban soạn thảo, Ban biên tập Luật thuế môi trường đã
bước đầu được thành lập và đi vào hoạt động.
2.6. Hỗ trợ xây dựng, ban hành tiêu chuẩn môi trường (TCMT)
Đóng góp của SEMLA vào công tác xây dựng và ban hành tiêu chuẩn môi trường
được thể hiện qua 3 nhóm hoạt động: Một là, rà soát sửa đổi các tiêu chuẩn môi
trường hiện hành (để có cơ sở sửa đổi các tiêu chuẩn hiện hành, SEMLA cũng đã hỗ
trợ cho các hoạt động nghiên cứu cơ bản như phân tích hiện trạng tiêu chuẩn môi
trường ở Việt Nam, chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của từng loại tiêu chuẩn; tham
khảo hệ thống tiêu chuẩn nước ngoài; xác định các căn cứ và phương pháp xây dựng
tiêu chuẩn…); Hai là, xây dựng, thẩm định và ban hành mới một số quy chuẩn kỹ
thuật môi trường (QCMT) cho các ngành, lĩnh vực đặc thù; Ba là, hướng dẫn việc áp
dụng các quy chuẩn kỹ thuật môi trường vào thực tiễn công tác bảo vệ môi trường;
Bốn là, nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm mùi bằng phương pháp
nhạy cảm khứu giác tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
[1]. Năm 2005, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành TCVN 7440:
2005- Tiêu chuẩn thải cho ngành nhiệt điện. Tiếp đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã ban hành quyết định bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn trên.
Việc xây dựng và ban hành Tiêu chuẩn TCVN 7440: 2005 được xem là kết quả của
quá trình phối hợp chặt chẽ, nghiêm túc giữa Bộ Khoa học- Công nghệ và Bộ Tài
nguyên- Môi trường nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, tốc độ phát triển của ngành sản
1 Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với các sản phẩm đã qua sử dụng hoặc thải bỏ cần xem xét đến
các quy định theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 và Pháp lệnh về phí năm 2001..
9
xuất nhiệt điện, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nước.
[2]. Năm 2006, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bắt buộc áp dụng
05 Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, thay thế các tiêu chuẩn được ban hành vào
năm 1995 và một số tiêu chuẩn được ban hành vào năm 20012.
[3]. Năm 2008, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục ban hành 03 Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường3. Cũng trong năm này, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường tiếp tục ban hành 08 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường4.
[4]. Kết quả của hoạt động nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm mùi
bằng phương pháp nhạy cảm khứu giác được đánh giá là góp phần đáng kể vào việc
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xung đột trong lĩnh vực
môi trường. Hoạt động này được tiến hành với những nội dung chính sau: Một là, thu
thập, phân tích kinh nghiệm của thế giới về phương pháp tiêu chuẩn để xác định mùi
bằng nhậy cảm khứu giác và tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm mùi (giới hạn tối đa cho
phép) đối với các lọai nguồn ô nhiễm khác nhau; Hai là, điều tra, khảo sát và thử
nghiệm phương pháp xác định mùi bằng nhậy cảm khứu giác theo phương pháp đã
chọn; Ba là, xây dựng dự thảo phương pháp tiêu chuẩn để xác định mùi bằng nhậy
cảm khứu giác phù hợp với điều kiện Việt Nam; Bốn là, xây dựng dự thảo tiêu chuẩn
đánh giá ô nhiễm mùi (giới hạn tối đa cho phép) phù hợp với điều kiện Việt Nam đối
với các loại nguồn chính; Năm là, tổ chức lấy ý kiến về bản dự thảo tiêu chuẩn và
trình ban hành
[5]. Ưu điểm lớn nhất của công tác xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường nêu trên là đã xây dựng được nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường cho
các ngành, lĩnh vực đặc thù, đồng thời còn chú ý đến các quy định về hệ số quản lý
và lộ trình áp dụng cụ thể đối với từng tiêu chuẩn, quy chuẩn. Điều này đã góp phần
làm tăng chất lượng và tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường Việt Nam.
[6]. Ngoài ra, SEMLA còn hỗ trợ cho các hoạt động tập huấn, phổ biến các tiêu chuẩn
môi trường cho 64 tỉnh thành, với thành phần chính là đại biểu từ các Sở Tài nguyên
và Môi trường, các doanh nghiệp trong nước, liên doanh và nước ngoài; Ban quản lý
các khu công nghiệp, các trung tâm quan trắc môi trường và các Phòng tài nguyên
và môi trường cấp huyện…
2 Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006, gồm: (1) TCVN 5937: 2005- Chất lượng không
khí- Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh thay thế cho TCVN 5937: 1995; (2) TCVN 5938: 2005-
Chất lượng không khí- Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh, thay
thế cho TCVN 5938: 1995; (3) TCVN 5939: 2005- Chất lượng không khí- Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp
đối với bụi và các chất vô cơ, thay thế cho TCVN 5939: 1995, TCVN 6991: 2001, TCVN 6992: 2001 và
TCVN 6993: 2001; (4) TCVN 5940: 2005- Chất lượng không khí- Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với
một số chất hữu cơ, thay thế cho TCVN 5940: 1995, TCVN 6994: 2001, TCVN 6995: 2001 và TCVN
6996: 2001; (5) TCVN 5945: 2005- Nước thải công nghiệp- Tiêu chuẩn thải, thay thế cho TCVN 5945:
1995.
3 Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/7/2008, gồm: (1) QCVN 01: 2008/BTNMT- Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến cao su thiên nhiên; (2) QCVN 02: 2008/BTNMT-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế; (3) QCVN 03: 2008/BTNMT- Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất;
4 Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008, gồm: (1) QCVN 08: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; (2) QCVN 09: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm; (3) QCVN 10: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven
bờ; (4) QCVN 11: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ
sản; (5) QCVN 12: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy;
(6) QCVN 13: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may; (7) QCVN 14:
2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; (8) QCVN 15: 2008/BTNMT- Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất..
10
[7]. Như vậy, trong 4 năm qua, với sự trợ giúp của SEMLA, đã có….. tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường được ban hành, góp phần tăng hiệu lực, hiệu quả của
công tác quả quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Việt Nam.
2.7. Hỗ trợ xây dựng và phát triển cơ chế quản lý chất thải, chất
thải nguy hại
[1]. Mặc dù các quy định về quản lý chất thải đã được đề cập tương đối rõ trong Luật
Bảo vệ môi trường 2005, song các quy định cụ thể về việc thu hồi, xử lý sản phẩm
thải bỏ sau sử dụng hoặc thải bỏ còn phải được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Sự
hỗ trợ của SEMLA trong việc thử nghiệm “Xây dựng và thử nghiệm mô hình thu hồi
sản phẩm pin- ắc quy hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ” có ý nghĩa rất lớn đối với việc
xây dựng các quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ sau sử dụng hoặc thải bỏ
của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả đạt được của sự hỗ trợ là:
Nghiên cứu, xây dựng và đánh giá mô hình thu hồi sản phẩm pin-ắc quy hết
hạn sử dụng hoặc thải bỏ ở Việt Nam;
Lập phiếu điều tra các cơ sở sản xuất, nhập khẩu pin, ắc quy về mô hình thu
hồi sản phẩm pin, ắc quy hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ.
Xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thu hồi
pin, ắc quy hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ;
[2]. Đến thời điểm này, dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định việc
thu hồi thu hồi pin, ắc quy hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đã được xây dựng.
2.8. Hỗ trợ việc xây dựng cơ chế chính sách phát triển dịch vụ
môi trường và khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ môi
trường
[1]. Chủ trương xã hội hóa bảo vệ môi trường đã được quy định trong Luật Bảo vệ
môi trường 20055 và trong nhiều văn bản pháp luật khác.
[2]. Trong khuôn khổ chương trình “Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường”,
SEMLA đã hỗ trợ đắc lực cho việc triển khai các dự án “Xây dựng cơ chế chính
sách phát triển dịch vụ môi trường” và “Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích
cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường”6, với những nội dung chủ yếu như sau:
- Địa điểm triển khai các dự án Bảo vệ môi trường ở cơ sở theo mô hình điểm
nhân rộng được tiến hành tại các tỉnh Hà Tây, Hà Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu; An
Giang, Đắk nông, Nghệ An, Bình Dương... với các nội dung chính: i) Họp bàn triển
khai hoạt động với UBND xã; ii) Xây dựng Hương ước thí điểm tại các thôn của xã7;
iii) Xây dựng mô hình vệ sinh môi trường tại các hộ dân; iv) Nhân rộng cho những
thôn còn lại; - Đã tiến hành điều tra, đánh giá, tổng kết các mô hình dịch vụ môi
trường nông thôn, làng nghề và đề xuất cơ chế, chính sách nhân rộng.
- Đã áp dụng các nhiều mô hình thí điểm thực hiện cơ chế phát triển dịch vụ
môi trường. Cụ thể là: i) Xử lý nước thải cho một cụm dân cư; ii) Phân loại rác
sinh hoạt tại nguồn; iii) Kiến nghị xử lý rác tại Đăk Nông; iv) Nhà vệ sinh; v) Xử
lý chất thải chăn nuôi; vi) Trang trại nông nghiệp bền vững về môi trường; vii)
Chia nhỏ để xử lý và phân cấp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành lấy hộ gia
5 Tại các i u 20, i u 23, i u 54, i u 116 (khuy n khích phát tri n d ch v b o v môi
tr ng), Điều 124 (Trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong công tác
bảo vệ môi trường).
6 Yêu cầu chính của Chương trình này là không được lẫn, trùng lặp với chương trình nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn.
7 Ví dụ như Hương ước Bảo vệ môi trường thôn Tà Vải, xã Ngọc Đường, thị xã Hà Giang.
11
đình là đơn vị cơ bản; viii) Bảo vệ môi trường tiên tiến trong cộng đồng dân cư
Đồng bằng sông Cửu Long; ix) Bảo vệ môi trường tiên tiến trong cộng đồng ở
khu vực trung du, miền núi; x) Dịch vụ môi trường nông thôn, làng nghề...
- Đã tiến hành điều tra, đánh giá, tổng kết các mô hình dịch vụ môi trường nêu
trên và đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp nhân rộng.
- Đã xác định được những nguyên tắc cơ bản của cơ chế, chính sách phát
triển dịch vụ môi trường và khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường,
gồm:
Tạo sân chơi công bằng và bình đẳng cho mọi người dân, mọi thành phần
kinh tế theo hướng “Dịch vụ nào người dân muốn làm và làm hiệu quả thì ưu
tiên, ưu đãi và tạo điều kiện tối đa, không phân biệt thành phần kinh tế, loại
hình tổ chức” và ưu tiên phương thức cộng đồng tham gia, đồng thời đề cao
vai trò, trách nhiệm quản lý của chính quyền địa phương;
Coi dịch vụ môi trường là một loại hình kinh doanh mang tính chất công ích,
cung cấp cho xã hội loại hàng hoá đặc biệt, đồng thời xác định sự hỗ trợ của
Nhà nước tập trung nhiều hơn vào khuyến khích phát triển dịch vụ xử lý chất
thải.
- Đã xác định được những nội dung cụ thể của cơ chế cơ chế, chính sách phát
triển dịch vụ môi trường và khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường,
gồm:
Khuyến khích hình thành thành và phát triển mọi hình thức tổ chức cung cấp
dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn theo nguyên tắc bình đẳng và hiệu quả;
Khuyến khích sự liên kết, phối hợp trong hoạt động, tạo sự phân công lao
động hợp lý giữa các loại hình hoạt động nhằm phát huy thế mạnh của từng
loại hình tổ chức;
Xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như quyền lợi, lợi ích của tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ môi trường với tư cách là dịch vụ công ích.
Xác định rõ các ưu đãi (về cơ sở vật chất, tài chính, đất đai, phí, lệ phí, thuế,
tín dụng, công nghệ môi trường, ....) đối với các dịch vụ môi trường
Xác định rõ các quy định về quản lý tài chính của các tổ chức cung cấp dịch
vụ môi trường, trong đó có phần tài chính được ngân sách nhà nước cung
cấp (nếu có), hỗ trợ, phần tài chính được thu (phí), phần tài chính do kinh
doanh (chủ yếu là nghĩa vụ về thuế).
Các quy định về quản lý nhà nước đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ môi
trường, như về thẩm quyền cấp phép, thu hồi đăng ký hoạt động; ban hành
các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ, về mức thu phí dịch vụ; giám sát,
kiểm tra, thanh tra;
Các quy định về phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện, trong đó có sự
phối hợp giữa các bộ, ngành có liên quan với các địa phương.
Điều này là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay tồn tại sự chồng chéo cũng
như ”khoảng trống” trong quản lý nhà nước đối với bảo vệ môi trường nói
chung và dịch vụ môi trường nói riêng.
- Đã đề xuất nhiều ý kiến liên quan đến chính sách, pháp luật về môi trường
nói chung, như: i) Quy định về ĐTM đối với các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt; ii)
Quy định về sử dụng các nguồn tài chính cho công tác xử lý chất thải; iii) Các chính
sách ưu đãi cần được thể hiện rõ hơn…
- Đã kiến nghị nhiều nội dung liên quan đến xây dựng cơ chế chính sách áp
dụng đối với mô hình tự quản, như: i) Khung cơ chế đối với mô hình tự quản thì khá
rõ nhưng mô hình dịch vụ còn mờ nhạt và còn lúng túng; ii) Cần làm rõ những nội
dung liên quan đến hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường như hỗ trợ thế nào? hỗ trợ cái
gì? tỷ lệ hỗ trợ ra sao?; iii) Các chính sách hỗ trợ về đất đai cũng cần được làm rõ...
12
2.9. Hỗ trợ việc xây dựng diễn đàn chia sẻ thông tin môi trường
trong khu công nghiệp
[1]. Xây dựng một mô hình chia sẻ thông tin môi trường trong các khu công
nghiệp ở Việt Nam, với mục đích hỗ trợ các khu công nghiệp và các công ty hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp cải thiện những hoạt động môi trường của mình
trong một đối thoại mở với các bên, gồm cơ quan có thẩm quyền về môi trường các
cấp, cộng đồng dân cư, nhà đầu tư… Kết quả của dự án thí điểm là một mô hình chia
sẻ thông tin môi trường khu công nghiệp dưới dạng một phiên bản trang web về môi
trường.
[2] Trong dự án thí điểm, việc thử nghiệm diễn đàn chia sẻ thông tin môi
trường dưới dạng website, hai khu công nghiệp (KCN Sonadezi tỉnh Đồng Nai và KCN
Thăng Long, Hà Nội) sẽ góp phần xây dựng mô hình trang web môi trường, và quản
trị trang web cho riêng bản beta của trang web.
- Trang web môi trường gồm 9 phần:
Phần 1: Giới thiệu về trang web môi trường gồm những thông tin chung
Phần 2: Thông tin và dữ liệu môi trường cụ thể về hiện trạng môi trường KCN
và các vùng xung quanh
Phần 3: Tin tức môi trường và lịch công tác: cung cấp tin tức liên quan đến các
vấn đề môi trường trong và xung quanh KCN cũng như danh sách các sự kiện có liên
quan đến môi trường.
Phần 4: Công nghệ và Dịch vụ Môi trường: cung cấp thông tin về công nghệ
môi trường mà các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và các KCN có thể
áp dụng để cải thiện hoạt động quản lý môi trường.
Phần 5: Thông tin về mua bán chất thải trong Khu Công Nghiệp: Thông tin về
chất thải "tái chế" từ khu công nghiệp, vì thế các đối tượng có quan tâm muốn mua
có thể liên hệ với "nhà máy".
Phần 6: Ứng phó với biến đổi khí hậu: Cung cấp thông tin bao nhiêu khí nhà
kính mà khu công nghiệp phát thải ra, và những gì cần làm để giảm phát thải khí.
Phần 7: Pháp luật môi trường: Cung cấp thông tin về pháp luật môi trường có
liên quan như Luật, Nghị định, kế hoạch BVMT, tiêu chuẩn môi trường, phí môi
trường…
Phần 8: Liên kết với các trang web khác
Phần 9: Đường dây nóng về môi trường: Cung cấp cho các đối tác một kênh
giao tiếp trực tiếp (đường dây nóng) với ban quản lý KCN hoặc công ty quản lý hạ
tầng nhằm có được câu trả lời nhanh chóng cho đề nghị, yêu cầu, thắc mắc của
mình…
- Lợi ích của Diễn đàn chia sẻ thông tin môi trường trong KCN- cho các Cơ quan
quản lý môi trường:
Đơn giản hóa công tác báo cáo và giám sát các hoạt động môi trường của
ngành công nghiệp, ví dụ của Cục BVMT và các Sở TNMT
Một hệ thống đơn giản và hiệu quả-chi phí đảm bảo các ngành công nghiệp có
thể tiếp cận trực tiếp thông tin chính sách, pháp luật và các tiêu chuẩn cũng như xu
hướng và tin tức về quan trắc môi trường.
Có những cơ hội để tạo doanh thu từ một số chức năng của Diễn đàn. Các công
ty cung cấp dịch vụ xử lý hay tái chế rác có thể quảng cáo dịch vụ của mình trên
trang web và trả chi phí. Một số chức năng đã đề xuất như mua bán rác thải cũng có
thể hỗ trợ tài chính để vận hành Diễn đàn.
- Các đối tượng có liên quan của Diễn đàn chia sẻ Thông tin Môi trường trong
KCN:
Những ngành công nghiệp hiện có trong KCN
Công ty quản lý và hạ tầng KCN
UBND tỉnh và huyện
Cơ quan quản lý môi trường (trung ương và địa phương)
Cộng đồng dân cư xung quanh (người dân và công nhân)
Các nhà đầu tư tiềm năng.
13
- Kết quả dự án đã đề xuất rằng diễn đàn chia sẻ thông tin được đặt tại trang
web của KCN và được điều phối, quản lý bởi cơ quan quản lý KCN, với sự hỗ trợ
thông tin đầu vào của các đối tác khác. Trang web phải là một hệ thống thông tin
toàn diện về các vấn đề môi trường, nhưng đồng thời phải là một diễn đàn trao đổi
giữa các bên và là một kênh cho các quy trình và thủ tục hành chính. Có thể được
gọi là Cơ chế một cú nhấn (One-click-shop).
2.10. Hỗ trợ việc quy định lồng ghép các yêu cầu về môi trường
trong các văn bản pháp luật khác
[1]. Hỗ trợ quá trình lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo Quy chế quản lý và bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghiệp (Thực hiện Điều 36 của Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005 và Điều 29 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ về Quản lý khu công nghiệp). Kết quả là đã xây dựng được dự thảo
Quy chế được hoàn thiện để trình ban hành trong quý II – III năm 2009 với một số
nội dung chính:
Chương 1: Quy định chung với các điều khoản liên quan đến phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích thuật ngữ, các nguyên tắc quản lý và
bảo vệ môi trường, trách nhiệm của các bên liên quan.
Chương 2: Bảo vệ môi trường trong giai đoạn lập quy hoạch xây dựng khu
kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp với các nội dung liên quan
đến công tác lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng khu kinh tế, khu công
nghiệp.
Chương 3: Bảo vệ môi trường trong giai đoạn xét duyệt các dự án đầu tư
vào khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, trong đó làm rõ vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các bên liên quan trong
và ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp.
Chương 4: Quản lý và bảo vệ môi trường trong giai đoạn triển khai thi công
xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó xác
định các điều kiện và quy trình bảo vệ môi trường để thực hiện các giai
đoạn, trách nhiệm của từng đối tượng.
Các cộng đồng sống
xung quanh KCN
Các cơ quan có thẩm
quyền về QLMT cấp tỉnh
Các đơn vị QLKCN
Các DN
trong
khu CN
Trang Web
chia sẻ thông tin
Các CQ có thẩm
quyền QLMT cấp TW
14
Chương 5: Bảo vệ môi trường trong giai đoạn hoạt động của khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp với các nội dung liên quan đến bảo vệ
môi trường nước, không khí, quản lý chất thải rắn...
Chương 6: Quan trắc, thông tin và báo cáo môi trường khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp được quy định cho tất cả các giai đoạn hoạt
động.
Chương 7: Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Chương 8: Kiểm tra, thanh tra, khiếu nại, tố cáo.
Chương 9: Điều khoản thi hành.
15
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC TIẾP
TỤC PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH VÀ
PHÁP LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG
[1]. 4 năm qua là khoảng thời gian mà chính sách và pháp luật môi trường có những
bước phát triển lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, so với đòi hỏi của
thực tế, so với sự phức tạp ngày càng tăng về tính chất và mức độ của các tác động
kinh tế, xã hội đến môi trường thì hệ thống chính sách và pháp luật trong lĩnh vực
này vẫn còn bộc lộ khá nhiều điểm bất cập, cần thiết phải được tiếp tục hoàn chỉnh
trong thời gian tới.
[2]. Được sự hỗ trợ quý báu và thiết thực của Chương trình SEMLA, một số chính
sách và pháp luật về môi trường đã được ban hành và phát huy hiệu lực trong cuộc
sống, số khác đang trong giai đoạn xây dựng hoặc nghiên cứu tiền khả thi. Chúng
cần phải được tiếp tục phát triển và hoàn thiện. Cụ thể là:
Đối với chính sách thuế và phí trong lĩnh vực môi trường: Thực tế cho thấy
công cụ kinh tế đang ngày càng chiếm ưu thế trong quản lý và bảo vệ môi
trường. Các quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn đã bước đầu phát huy hiệu quả trên thực tế.
Các Luật thuế môi trường, Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với khí
thải, đánh giá sức tải môi trường, hạn mức ô nhiễm, ký quỹ môi trường cần
phải sớm được xây dựng và ban hành.
Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực môi trường: Tương
ứng với sự gia tăng các hành vi gây hại cho môi trường phải là sự gia tăng
các biện pháp ngăn chặn và xử lý. Nghị định về xác định thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái môi trường cần phải sớm được ban hành làm căn cứ cho
việc áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm, suy thoái môi
trường gây nên. Ngoài ra, cũng cần có các hướng dẫn kỹ thuật về quy trình
khởi kiện các hành vi xâm hại môi trường để thuận tiện cho việc áp dụng các
quyền của người dân trong lĩnh vực này.
Đối với các hoạt động liên quan đến Đánh giá môi trường chiến lược: Cần
sớm có các hướng dẫn kỹ thuật cho việc áp dụng các quy định về Đánh giá
môi trường chiến lược, đặc biệt năm 2010 là năm các kỳ của chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội được lập, thẩm định và phê
duyệt.
Đối với hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Cần phải được tiếp tục
phát triển theo hướng quy định ngày càng cụ thể, phù hợp hơn đối với đặc
điểm của các ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt cần quan tâm đến
việc tập huấn cho các đối tượng liên quan trong việc áp dụng hệ thống quy
chuẩn kỹ thuật môi trường. Thủ tướng Chính phủ cần sớm ban hành các quy
định về việc thu hồi pin, ắc quy hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ;
Đối với cơ chế quản lý chất thải, chất thải nguy hại: Cần quan tâm xây dựng
và phát triển các quy định về quy trình thu gom, phân loại, vận chuyển, xử
lý các loại chất thải cho phù hợp với tính chất, đặc điểm và mức độ tác động
đến môi trường của chúng.
Đối với chính sách chính sách phát triển dịch vụ môi trường và khuyến khích
cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường: Đây là một chính sách lớn của nhà
nước, đồng thời phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Cần sớm
nhân rộng các mô hình đã đạt kết quả cao trong giai đoạn thí điểm, cũng
như tạo điều kiện cho các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này (theo lộ
trình cam kết với WTO) để Việt Nam có thể tham khảo các kinh nghiệm quý
trong việc phát triển dịch vụ môi trường của các nước đi trước, thông qua
16
việc quan tâm phát triển các chính sách ưu đãi đối với hoạt động dịch vụ môi
trường, đến quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia.
[3] Ngoài ra, lộ trình xây dựng các văn bản pháp luật khác trong lĩnh vực môi trường
đến năm 2020 cũng đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường dự kiến8. Đây cũng sẽ
là cơ sở cho việc tiếp tục phát triển chính sách và pháp luật trong lĩnh vực này. Cụ
thể là:
Khuôn khổ: (1) Các Luật môi trường; (2) Chiến lược bảo vệ môi trường đến
năm 2030 và tầm nhìn đến 2050;
Các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường:
o Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học: (1) Nghị định hướng
dẫn thi hành luật Đa dạng sinh học; (2) Nghị định về an toàn sinh học; (3)
Nghị định về quản lý các khu bảo tồn và hệ sinh thái tự nhiên; (4) Nghị định
về quản lý các loài quý hiếm cần được bảo vệ; (5) Nghị định về đánh giá các
nguồn gen và chia sẻ lợi ích; (6) Kế hoạch hành động về bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học đến 2020; (7) Kế hoạch hành động về bảo
vệ và sử dụng bền vững các khu vực rừng ngập nước đến 2020.
o Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường: (1) Luật về Thẩm định và
Đánh giá Tác động môi trường; (2) Luật tái chế chất thải; (3) Luật quản lý
chất thải nguy hại; (4) Luật về Khí sạch; (5) Chiến lược quốc gia về giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; (6) Chiến lược quốc gia về sản xuất
sạch hơn; (7) Nghị định về Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước; (8) Nghị định
Kiểm soát ô nhiễm đất; (9) Nghị định về Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn; (10)
Nghị định về Kiểm soát độ rung; (11) Nghị định về An toàn Phóng xạ và Hạt
nhân; (12) Nghị định về đóng gói và tái chế rác; (13) Nghị định về thu gom
và xử lý ắc quy; (14) Nghị định về phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững;
(15) Nghị định về phát triển công nghiệp tái chế; (17) Nghị định về giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế nước thải; (18) Nghị định về khuyến khích sản
xuất sạch hơn.
o Phục hồi ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường: (1) Kế
hoạch hành động về phục hồi các khu vực ô nhiễm/suy thoái môi trường đến
2020; (2) Kế hoạch hành động về cải thiện sông, hồ ở các khu đô thị Việt
nam đến 2020; (3) Các cơ chế và công cụ bảo vệ môi trường.
o Đầu tư, tài chính, tổ chức, thông tin và nguồn nhân lực cho bảo vệ môi
trường: (1) Nghị định về hỗ trợ và trợ cấp cho bảo vệ môi trường; (2) Nghị
định về tổ chức quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương và các
doanh nghiệp; (2) Quyết định của Bộ trưởng Bộ TNMT về quy chế giám sát,
báo cáo và cung cấp thông tin môi trường.
o Cưỡng chế thực hiện Luật Bảo vệ môi trường: (1) Nghị định sửa đổi Nghị
định 81/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường; (2) Nghị định xử phạm vi phạm hành chính về đa dạng sinh học; (3)
Quyết định của Bộ trưởng Bộ TNMT về ban hành tiêu chuẩn môi trường.
o Các công cụ kinh tế về bảo vệ môi trường: (1) Luật Thuế môi trường; (2)
Nghị định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải; (3) Nghị định thu phí chất
thải rắn đối với hộ gia đình; (4) Nghị định thu phí đối với CO2 và cơ chế
thanh toán với các bên liên quan; (5) Nghị định về phí đối với các nguồn lợi
về đa dạng sinh học; (6) Nghị định về nhãn sinh học; (7) Nghị định khuyến
khích sử dụng các sản phẩm xanh; (8) Nghị định về áp dụng cơ chế chi trả
cho phục hồi môi trường từ các hoạt động khai thác nước ngầm; (9) Nghị
định về đánh giá thiệt hại môi trường; (10) Nghị định hướng dẫn bồi thường
thiệt hại môi trường; (11) Quyết định về áp dụng thí điểm cơ quan quản lý
phát thải.
8 Đề xuất của Viện Chiến lược và chính sách Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
(đang được xin ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành, chuyên gia trong nước và quốc tế).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những thành tựu và đóng góp của semla trong phát triển chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường.pdf