Nhiệt miệng và cách trị liệu
Việc chữa trị không khó khăn, chủ yếu làm thay đổi môi trường, kiềm hóa tại chỗ, như
dùng gạc vô khuẩn thấm mật ong xoa miệng lưỡi cho trẻ, vì các kết quả nghiên cứu cho
thấy với dung dịch mật ong có hàm lượng 30% đã có thể ức chế hoặc tiêu diệt được hầu
hết các loại vi khuẩn hay nấm. Cũng có thể sử dụng lá rau ngót sạch giã nát cùng vài hạt
muối sau vắt lấy nước cốt thấm vào gạc sạch xoa vào miệng lưỡi cho trẻ cũng thấy hiệu
nghiệm.
Để phòng chống nhiệt miệng cần lưu ý vệ sinh răng miệng như đánh răng sau mỗi lần
ăn, ăn ít thức ăn nhiệt như tiêu, ớt, đồ nướng, chiên rán, thịt chó, giảm uống rượu, tăng
cường ăn rau củ quả để bổ sung các yếu tố vi lượng, vitamine. Uống nước chè tươi
hàng ngày.
3 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 2067 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiệt miệng và cách trị liệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhiệt miệng và cách trị liệu
Bởi:
NCS. Nguyễn Phan Kiên
Nhiệt miệng và cách trị liệu
Nhiệt miệng
Nhiệt miệng hay còn gọi là lở loét miệng là chứng bệnh không gây ra nguy hiểm nhưng
thường gặp ở một số người, không phân biệt lứa tuổi. Bệnh làm cho mỗi khi ăn uống
gây xót, đau rát rất khó chịu, ăn uống mất ngon hoặc không dám ăn nữa vì đau rát.
Có khi do đau rát, xót khó chịu còn gây mất ngủ hay rối loạn tiêu hóa. Đối với trẻ em
khi bị nhiệt miệng dễ quấy khóc và không chịu ăn nên có thể dẫn đến tình trạng sút cân,
suy dinh dưỡng.
Đây là bệnh thường gặp, có nhiều thể khác nhau, nhưng triệu chứng quy tụ là xuất hiện
những mụn nước nhỏ dễ vỡ, để lại một vết loét nông ở niêm mạc miệng, bờ rõ rệt, đáy
vết loét có màu vàng nhạt, xung quanh có một đường viền màu đỏ tươi, rất đau và xót
khi nói và ăn các chất mặn, uống nước nóng v.v. Nơi xuất hiện các vết loét thường thấy
ở mặt trong của má, lợi hay đầu lưỡi... Khi không được chăm sóc đúng cách vết loét có
thể bị viêm cấp, tấy đỏ và rất đau, thậm chí gây sốt và nổi hạch tại góc hàm. Có nhiều
nguyên nhân phát sinh bệnh như stress, nhiễm khuẩn ở răng miệng, chấn thương niêm
mạc miệng, thiếu vitamine...
Chính thế mà cần hạn chế ăn các vị cay nóng như ớt, tỏi, gừng, tiêu bắc..., ăn nhạt, không
ăn các loại thịt gây nhiệt nóng như thịt chó v.v. Tăng cường ăn rau quả để bổ sung các
yếu tố vi lượng, vitamine, đặc biệt là vitamine C, PP, B2... có nhiều trong nước chè tươi
là những chất chống oxy hóa (antioxidants), làm tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể,
uống bổ sung đa sinh tố v.v.
Nhiệt miệng và cách trị liệu
1/3
Y học phương đông cho rằng nhiệt miệng thuộc chứng “khẩu cam” do nhiệt độc, hỏa
độc, thấp nhiệt hay âm hư gây nên. Trong đó loét miệng thuộc chứng thực hỏa nên tổn
thương vết loét ta thấy đỏ, sưng đau, khu trú thành nốt có hình tròn hoặc bầu dục nằm
ở niêm mạc miệng hoặc lưỡi, cũng có khi thành đám nhiều mụn hợp lại, nặng còn có
mủ và gây nên nóng rát ở nơi có tổn thương nhất là mỗi khi ăn các thức như mặn, chua,
cay... Miệng trở nên hôi, khô, người có cảm giác nóng hoặc sốt nhẹ, đầu lưỡi đỏ, tiểu
tiện nước vàng, đại tiện táo.
Dưới đây xin giới thiệu những phương thuốc trị liệu chứng nhiệt miệng như sau:
Làm giảm đau ở miệng: Dùng tế tân 4g, đinh hương 10 – 15 cái, cam thảo (xé tơi) 6g.
Cho vào bình kín (để tránh làm bay mất tinh dầu) hãm với nước sôi khoảng 15 – 20 phút
rồi gạn lấy nước để nguội và lấy ngậm từng ngụm một lưu giữ trong miệng chừng từ 2
– 4 phút và nhổ ra cũng làm dịu đau nơi vết loét trong miệng, lưỡi.
Thuốc sắc lấy nước uống:
Sinh địa, chút chít, lá tre mỗi vị 16g, ngọc trúc, huyền sâm, mộc thông mỗi vị 12g, thạch
cao 20g, cam thảo 6g, sa nhân 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 – 3 lần trong ngày. Cần
uống 3 – 5 thang liền, sau nghỉ vài ngày lại uống một đợt nữa.
Sử dụng phương thích hợp cho người bệnh nhiệt miệng có các triệu chứng như lưỡi đỏ,
táo bón, tiểu tiện nóng, đỏ, ngủ kém: Sinh địa, lô căn mỗi thứ 20g, ngọc thông 6g, trúc
diệp, ngọc trúc, huyền sâm, tri mẫu mỗi vị 12g, thạch cao 40g, thăng ma 8g. Sắc uống
ngày 1 thang chia 2 – 3 lần uống trong ngày, cần uống 3 – 5 thang khi thấy các dấu hiệu
táo bón đỡ thì dừng. Sau đó có thể sử dụng lại hai ba đợt nữa cho dứt bệnh, chống tái
phát.
Trị nhiệt miệng thuộc chứng hư nhiệt: Thường gặp ở người có thể trạng gầy gò, miệng
lưỡi khô, ráo, các vết loét không sưng hoặc sưng đỏ ít, đau nhẹ, lưỡi đỏ, nước tiểu ít,
vàng, đại tiện táo..., bệnh tái phát nhiều lần, tưởng khỏi rồi lại thấy xuất hiện. Tùy theo
hoàn cảnh từng vùng mà có thể áp dụng 1 trong các phương sau:
- Sa sâm, mạch môn, ngọc trúc, huyền sâm, hoàng bá mỗi vị 12g. Sinh địa, cỏ nhọ nồi
mỗi vị 16g, đan bì, trí mẫu mỗi vị 8g, cam thảo 4g. Tất cả sắc lấy nước thuốc uống ngày
1 thang, chia 2 – 3 lần trong ngày. Mỗi đợt uống từ 5 – 10 thang liền (một liệu trình),
nghỉ vài ngày mỗi đợt lại uống đợt khác, uống 2 – 3 đợt.
Nếu viêm loét miệng lưỡi trở thành mạn (nghĩa là từng đợt rồi tái phát hay có thể bị liên
tục kéo dài) cần được thăm khám toàn diện, có khi phải chẩn đoán nguyên nhân bằng
cách lấy mẫu bệnh phẩm nuôi cấy vi khuẩn, nấm, xét nghiệm tế bào học... Ở trẻ em đang
bú mẹ hay người bị suy giảm miễn dịch, hoặc có thói quen uống sữa cũng có thể gây
loét lưỡi, miệng; cũng có thể do nấm mà thường gặp loại nấm candida abical. Do vậy
Nhiệt miệng và cách trị liệu
2/3
nếu không được trị liệu kịp thời làm bệnh phát triển khiến trẻ bú khó khăn, thậm chí
nấm lan xuống đường tiêu hóa gây tiêu chảy, sống phân...
Việc chữa trị không khó khăn, chủ yếu làm thay đổi môi trường, kiềm hóa tại chỗ, như
dùng gạc vô khuẩn thấm mật ong xoa miệng lưỡi cho trẻ, vì các kết quả nghiên cứu cho
thấy với dung dịch mật ong có hàm lượng 30% đã có thể ức chế hoặc tiêu diệt được hầu
hết các loại vi khuẩn hay nấm. Cũng có thể sử dụng lá rau ngót sạch giã nát cùng vài hạt
muối sau vắt lấy nước cốt thấm vào gạc sạch xoa vào miệng lưỡi cho trẻ cũng thấy hiệu
nghiệm.
Để phòng chống nhiệt miệng cần lưu ý vệ sinh răng miệng như đánh răng sau mỗi lần
ăn, ăn ít thức ăn nhiệt như tiêu, ớt, đồ nướng, chiên rán, thịt chó, giảm uống rượu, tăng
cường ăn rau củ quả để bổ sung các yếu tố vi lượng, vitamine... Uống nước chè tươi
hàng ngày...
Nhiệt miệng và cách trị liệu
3/3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhiet_mieng_va_cach_tri_lieu_2691.pdf