Nhập môn Sinh học phân tử
Lai vết Western và hóa miễn dịch: phân tích và
phát hiện protein. Nhờ đó có thể nghiên cứu sự hiện
diện của protein trong tế bào và liên hệ với sự biểu
hiện của gen tương ứng
Kỹ thuật array: cho phép đặt rất nhiều mẫu dò acid
nucleic vào các chấm nhỏ trên chíp. Dùng để
nghiên cứu sự biểu hiện gen, phát hiện các biến
động về trình tự acid nucleic trong tế bào cần
nghiên cứu. Array cũng có thể được thiết kế sử
dụng kháng thể để nghiên cứu sự biến động của
protein (protein array)
30 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhập môn Sinh học phân tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬP MÔN SHPT
GV: Nguyễn Thị Ngọc Yến
Lược sử phát triển
Gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn tiền đề
Giai đoạn sinh học phân tử ra đời
Giai đoạn sinh học phân tử hiện đại
Lược sử phát triển
Giai đoạn tiền đề
1869, F.Miescher phát hiện ra 1 chất trong nhân tế
bào không phải protein
Nuclein
Acid nucleic
Giai đoạn tiền đề
Giai đoạn tiền đề
1865, G. Mendel & quy luật di truyền trên đậu Hà
Lan
Giai đoạn tiền đề
Giai đoạn tiền đề
Đầu TK XX, Walter Sutton & Theodor Boveri thiết
lập mối quan hệ giữa Di truyền học và Sinh học
Protein hay acid nucleic là vật liệu di truyền?
Giai đoạn tiền đề
Giai đoạn tiền đề
1928, thí nghiệm nổi tiếng của Frederick Griffith
Giai đoạn tiền đề
Giai đoạn tiền đề
1944, Oswald Avery, Colin MacLeod, và Maclyn
McCarty công bố ADN chính là vật liệu di truyền
Osward. T. Avery in 1937
Giai đoạn tiền đề
Giai đoạn tiền đề
1951, Erwin Chargaff chứng minh tỷ lệ A = T; C =
G, tỷ lệ A + T/G + C thay đổi theo loài
Giai đoạn tiền đề
Giai đoạn tiền đề
1952, thí nghiệm Hershey và Chase chứng minh
ADN chứ không phải protein là chất mang TTDT
Giai đoạn tiền đề
Giai đoạn SHPT ra đời
1953, Watson-Crick tìm ra mô hình cấu trúc ADN
khám phá lớn nhất trong Sinh học của thê1 kỷ
Giai đoạn SHPT ra đời
Giai đoạn SHPT ra đời
1961, M. Nirenberg và J. Matthei tìm ra bộ mã di
truyền gồm 64 codon (bộ ba mã hoá)
Giai đoạn SHPT ra đời
Giai đoạn SHPT ra đời
1961, F. Jacob và J. Monod tìm ra cơ chế điều hoà
tổng hợp protein
1962, Warner Arber tìm ra enzym cắt giới hạn
1967, enzym ADN ligase được chiết xuất
1970, Hamilton Smith chiết được enzym cắt giới hạn
Giai đoạn SHPT ra đời
Giai đoạn SHPT hiện đại
Thập niên 70 TK XX, kỹ thuật di truyền tạo nên
cuộc cách mạng trong di truyền và SHPT: xác định
trình tự nucleotid trên gen gây đột biến định
hướng cho các biến đổi tuỳ ý
Giai đoạn SHPT hiện đại
Giai đoạn SHPT hiện đại
1973, A.C. Chang và Herbert Boyer, tạo ra
plasmid tái tổ hợp, ứng dụng trên E. coli
Thúc đẩy sự ra đời của công nghệ di truyền
Giai đoạn SHPT hiện đại
Giai đoạn SHPT hiện đại
1985, R.K. Saiki và K. B. Mullis tìm ra kỹ thuật PCR
ứng dụng trong chẩn đoán, biến đổi di truyền,
xác định phả hệ,
Giai đoạn SHPT hiện đại
Giai đoạn SHPT hiện đại
Ứng dụng SHPT trong giai đoạn hiện nay:
Nghiên cứu cơ bản về cấu trúc và chức năng của
từng gen
Sản xuất protein hữu ích bằng phương pháp mới
Giai đoạn SHPT hiện đại
Giai đoạn SHPT hiện đại
Ứng dụng SHPT trong giai đoạn hiện nay:
Tạo ra các sinh vật biến đổi gen (GMO)
Giai đoạn SHPT hiện đại
Giai đoạn SHPT hiện đại
Ứng dụng SHPT trong giai đoạn hiện nay:
Tạo ra các sinh vật biến đổi gen (GMO)
Giai đoạn SHPT hiện đại
Giai đoạn SHPT hiện đại
Ứng dụng SHPT trong giai đoạn hiện nay:
Việc hoàn thành bản đồ gen người giúp điều trị ung
thư, phát triển phôi, biệt hoá tế bào
Giai đoạn SHPT hiện đại
Sinh học phân tử là gì?
1 bộ phận của Sinh học, khoa học về sự sống:
Đối tượng: sự sống cấp độ phân tử
Tập trung vào các khía cạnh về cấu trúc
Sao chép và biểu hiện của gen
Tương tác và chức năng sinh lý của các sản
phẩm của gen
Sinh học phân tử là gì?
Mối quan hệ giữa SHPT với các khoa học khác
Học thuyết trung tâm
Central dogma: Thông tin di truyền một khi đã chuyển
sang protein thì không thể lấy lại được
Giai đoạn SHPT hiện đại
Luân chuyển thông tin trong SV
Sinh vật có 3 loại phân tử mang thông tin trình tự:
ADN, ARN, protein, do đó có thể có các cách
chuyển thông tin:
Giữa các phân tử ADN thông qua sự sao chép
Từ ADN đến ARN thông qua sự phiên mã
Từ acid nucleic đến protein nhờ sự dịch mã
Giữa ARN đến ARN trong quá trình sinh sản của các
ARN virus hay quá trình xử lý cắt nối của ARN
Từ ARN đến ADN trong quá trình phiên mã ngược
của retrovirus
Luân chuyển thông tin trong SV
Các phương pháp nghiên cứu
Tạo dòng biểu hiện: để nghiên cứu chức năng
protein và quá trình biểu hiện gen, sự điều hòa hoạt
động gen
PCR: cho phép khuếch đại một đoạn gen đặc hiệu
để thu được nhiều bản sao phục vụ nghiên cứu.
Đưa các thay đổi, đột biến vào ADN để nghiên cứu
Điện di gel: Đây là một công cụ phân tích chính
trong sinh học phân tử.
Lai vết Southern và Northern: phát hiện sự hiện
diện của một trình tự acid nucleic đặc hiệu trong
mẫu, là công cụ nghiên cứu sự biểu hiện gen.
Các phương pháp SHPT
Điện di gel
Các phương pháp nghiên cứu
Lai vết Western và hóa miễn dịch: phân tích và
phát hiện protein. Nhờ đó có thể nghiên cứu sự hiện
diện của protein trong tế bào và liên hệ với sự biểu
hiện của gen tương ứng
Kỹ thuật array: cho phép đặt rất nhiều mẫu dò acid
nucleic vào các chấm nhỏ trên chíp. Dùng để
nghiên cứu sự biểu hiện gen, phát hiện các biến
động về trình tự acid nucleic trong tế bào cần
nghiên cứu. Array cũng có thể được thiết kế sử
dụng kháng thể để nghiên cứu sự biến động của
protein (protein array)
Các phương pháp SHPT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_nhap_mon_shpt_0097.pdf