Nhận dạng và dịnh chân linh kiện điện tử

Dạng chân ra của IC LM555 Chân 1: Ground (GND) Chân 2: Trigger (TRG): kích khởi Chân 3: Output (OUT): ngõ ra Chân 4: Reset Chân 5: Cont Chân 6: Threshold (THRES) Chân 7: Discharge (DISCH) Chân 8: VCC (nguồn) Dạng chân ra của IC LM741 Chân 1: Offset null: điều chỉnh 0 Chân 2: Inverting input: ngõ vào đảo Chân 3: Non-Inverting input: ngõ vào không đảo Chân 4: V- Chân 5: Offset null Chân 6: Output: ngõ ra

pdf10 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 5514 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận dạng và dịnh chân linh kiện điện tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Linh kiện điện tử BÀI 6 NHẬN DẠNG VÀ XÁC ĐỊNH CHÂN LINH KIỆN ĐIỆN TỬ I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Trong bài này, sinh viên nắm được phương pháp nhận dạng một số linh kiện điện tử thơng dụng của nhiều loại khác nhau thuộc nhiều hãng khác nhau. Các linh kiện này bao gồm: - Điện trở, tụ điện. - Transistor, Triac, SCR, UJT… - IC Opam, IC ổn áp, IC số….. Sinh viên làm quen với máy đo điện tử. II. NỘI DUNG 1. Điện trỡ: 1.1. Cơng dụng điện trỡ: Dùng để cản trở dịng điện. 1.2. Điện trở ép trên mạch in: Điện trỡ này cĩ cấu tạo bằng than ép, màn thang, dây quấn. R Ký hiệu và hình dạng của điện trở Đối với những điện trỡ cĩ cơng suất bé người ta phân biệt trị số và sai số theo vạch màu. Cách đọc giá trị điện trỡ theo vạch màu được qui định theo bảng sau. Màu Trị số Sai số Đen 0 0% Nâu 1 1% Đỏ 2 2% Cam 3 3% Vàng 4 4% Xanh lá 5 5% Xanh lơ 6 6% Tím 7 7% Xám 8 8% Trắng 9 9% Vàng kim -1 -5% Bạc kim -2 -10% Thực tập cơ sở Trang 36 Linh kiện điện tử Cách đọc: Vạch màu cuối cùng là vạch sai số. Đối với mạch điện tử dân dụng thì ta khơng quang tâm tới vạch này. Nhưng đối với mạch cĩ độ chính xác cao thì cần chú ý tới vạch này. Vạch cạnh vạch cuối là vạch là vạch lũy thừa 10 Vạch cịn lại là vạch cĩ nghĩa. Ví dụ: Điện trở cĩ 4 vạch màu Đỏ Nâu Cam Vàng kim Điện trở có giá trị: R = 21.103Ω ± 5% Điện trở cĩ 5 vạch màu: Đỏ Nâu Cam Vàng kim Điện trở có giá trị: R = 217.103Ω ± 5% Tím Điện trở cĩ cơng suất lớn thì người ta thường nghi giá trị điện trở và cơng suất trên thân điện trở. Những hư hỏng thường gặp ở điện trở. - Cháy do làm việc quá cơng xuất. - Tăng trị số thường gặp ở điện trở bột thang, do lau ngày hoạt tính bột than biến chất làm thay đổi trị số. - Giảm trị số thường xảy ra ở điện trở dây quấn do bị chập vịng. 1.3. Biến trở. Dùng để thay đổi giá trị điện trở Loại chỉnh cĩ độ thay đổi rộng: loại này thiết kế dùng cho người sử dụng R Loại tinh chỉnh: loại này dùng để chỉnh lại chính xác hoạt động của mạch R 2. TỤ ĐIỆN. Thực tập cơ sở Trang 37 Linh kiện điện tử Dùng để tích phĩng điện ứng dụng trong rật nhiều các lĩnh vực khác nhau. Tụ điện biến đổi Ký hiệu. C3 Dùng để điều chỉnh giá trị điện dung theo ý muốn, dùng để vi chỉnh tần số của các mạch dao động, mạch cộng hưởng mạch lọc. - Tụ điện cĩ cực tính, thường là các tụ hố học. C2 - Tụ điện khơng cĩ cực tính thường là các tụ gốm, tụ thuỷ tinh cĩ ký hiệu như sau: C1 Khi sử dụng tụ điện cần chú ý: Điện dung: Cho biết khả năng chứa điện của tụ. Điện áp: Cho biết khả năng chiệu đựng của tụ. Khi dùng tụ cĩ cực tính thì phải đặt cực tính dương của tụ ở điện áp cao cịn cực tính âm ở nơi điện áp thấp. Cách đọc giá trị của tụ. 203 25 200 50WV 0.1 25 C= 20.103PF U = 25V C= 200PF U = 50V C= 0.1μF U = 25V Trường hợp trên tụ cĩ ghi giá trị, ký hiệu mà tận cùng là một chữ cái, đơn vị đo tính bằng pF (pico farad), phương pháp xác định giá trị thực hiện như sau: - Hai chữ số đầu chỉ trị số cho điện dung của tụ - Chữ số thứ ba (kế tiếp) xác định hệ số nhân Thực tập cơ sở Trang 38 Linh kiện điện tử - Chữ cái cuối cùng xác định sai số Bảng 3.4 Các chữ cái xác định sai số tuân theo quy ước sau đây: F G J K M 1% 2% 5% 10% 20% Ví dụ: trên tụ điện ceramic, ta đọc được giá trị như sau: 473J hay 104k. Giá trị của tụ được xác định như sau: 473J ≈ 47. 103 pF ± 5% ≈ 0,047mF ± 5% 104K ≈ 10 .104 pF ± 10% ≈ 0,1mF ± 10% Cách đo và kiểm tra tụ: Ta bật đồng hồ VOM để đo kiểm tra tụ hoạt động tốt hay xấu. Tuỳ theo giá trị của tụ mà ta bật thang đo khác nhau để kiểm tra. - Đo hai lần cĩ đổi que: Nếu kim vọt lên và trả về hết thì kha năng nạp xã của tụ cịn tốt. Nếu kim vọt lên thì tụ bị đánh thủng. Nếu kim vọt lên nhưng tra về khơng hết thì tụ bị rĩ. Nếu kim vọt lên và kim trả về lờ đờ thì tụ bị khơ. Nếu kim khơng lên thì tụ đứt. 3. CUỘN DÂY. Dùng để tạo ra cảm ứng điện từ. Phân loại cuộn cảm: Cuộn cảm cĩ rất nhiều loại, kích cỡ đa dạng tùy theo yêu cầu sử dụng. Đa số các loại cuộn cảm vẫn là cuộn dây, quấn trõa lõi thép kỹ thuật. - Cuộn cảm cĩ trị số thay đổi - Cuộn cảm cĩ trị số khơng thay đổi Khi sử dụng cuộn dây cần chú ý sự chiệu đựng dịng điện đi qua nĩ: nếu tiết diện dây lớn thì dịng điện chiệu đựng cao hơn. Thực tập cơ sở Trang 39 Linh kiện điện tử Cách kiểm tra hư hỏng của cuộn dây: Ta vặn thang đo Rx1 hoặc R x 10 để xác định cuộn dây cĩ bị đức hay khơng. Khi chạm cuộn dây thì ta chỉ cĩ kiểm tra bằng thực tế. 4. DIODE. 4.1. Điode nắn điện. P N Diode chỉ hoạt động dẫn dịng điện từ cực A sang cực K ( Khi tiếp xúc PN được phân cực thuận). Khi phân cực nghịch vược điện áp chịu đựng thì sẻ phá vở mối liên kết, diode bị nối tắt. Do đĩ khi lắp ráp mạch sử dụng diode ta nên chú ý đến điện áp ngược và dịng tải của diode. 4.2. Diode zener. Diode luơn làm việc ở chế độ phân cực ngược. Để diode zener tốt ta phải cĩ điện trở định thiên để cho diode làm việc ở dịng trung bình. Khi sử dụng ta chú ý tới áp chiệu đựng và dịng tải. Cách kiểm tra hư hỏng: Ở thang đo Rx1 ta tiến hành do hai lần cĩ đảo que đo. - Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần kim lên hết. Một lần kim khơng lên thì Diode hoạt động tốt. - Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần kim lên hết. Một lần kim lên 1/3 vạch thì Diode bị rỉ. - Nếu quang sát hai lần đo kim đều lên hết thì diode bị thủng. - Nếu quang sát hai lần đo kim đều khơng lên hết thì diode bị đứt. 5. BJT ( Transistor hai mối nối). Cấu tạo bênh trong và ký hiệu: BJT thuận(PNP). C B Q E P N P EC B Thực tập cơ sở Trang 40 Linh kiện điện tử BJT nghịch(NPN). Xác định chân BJT. Dựa vào cấu tạo bênh trong của BJT mà suy ra cách xác định chân của BJT Ta đặt đồng hồ VOM ở thang đo 1k hoặc100. Ta đặt que đo vào một chân cố định, cịn que cịn lại đảo gữa hai chân cịn lại nếu kim lên đều thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên thì kim khơng lên thì chân cố định là chân B. Ở trường hợp que cịn lại đảo gữa hai chân cịn lại nếu kim lên đều, que ở chân cố định là que đen thì BJT loại NPN, nếu que đỏ ở chân cố định thì đĩ là loại PNP. BJT(NPN): Ta đặt hai que đo vào hai chân cịn lại(Khơng đặt ở chân B), dùng điện trở(hoặc ngĩn tay) để nối gữa que đen với cực B nếu kim lên thì chân tương ứng với que đen là chân c chân cịn lại là chân E. Khi kim khơng lên thi ta đảo ngược que lại và kiểm tra như trên. BJT(PNP): Ta đặt hai que đo vào hai chân cịn lại(Khơng đặt ở chân B), dùng điện trở(hoặc ngĩn tay) để nối gữa que đen với cực B nếu kim lên thì chân tương ứng với que đen là chân E chân cịn lại là chân C. Khi kim khơng lên thi ta đảo ngược que lại và kiểm tra như trên. Đối với BJT cơng suất thì khi chế tạo người ta đã cĩ điên trở lĩt hoặc điện trở và diode lĩt bênh trong thì khi đo cần chú ý. C B Q E N P N EC B E R1 C R Q R1 DR2 B Q C C R R2 B E E B Q Q E C B D Thực tập cơ sở Trang 41 Linh kiện điện tử 6. UJT( Transistor đơn nối). Cấu tạo bênh trong và ký hiệu. Xác định chân của UJT. Dựa vào cấu tạo bênh trong của UJT mà suy ra cách xác định chân của UJT Ta đặt đồng hồ VOM ở thang đo 1k hoặc100. Ta đặt que đo vào một chân cố định, cịn que cịn lại đảo gữa hai chân cịn lại nếu kim lên đều thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên thì kim khơng lên thì chân cố định là chân E. Ta đặt que đo vào hai chân cịn lại, ta nối một điện trở từ que đen đến chân E nếu kim vọt lên thì chân ứng với que đen là chân B2 . chân cịn lại là chân B1. P N B2 B1 E Cấu tạo bênh trong Ký hiệu của UJT E B1 B2 7. JFET ( Transistor hiệu ứng trường mối nối). Loại này cĩ tính năng giống như BJT nhưng cĩ ưu điểm hơn là tổng trở ngõ vào và ngõ ra lớn nên cĩ độ nhạy và độ nhiễu đảm bảo hơn BJT Cấu tạo và ký hiệu: Kênh dẫn N: Kênh dẫn loại P Xác định chân JFET Dựa vào cấu tạo bênh trong của JFET mà suy ra cách xác định chân của JFET Ta đặt đồng hồ VOM ở thang đo 1k hoặc100. Ta đặt que đo vào một chân cố định, cịn que cịn lại đảo gữa hai chân cịn lại nếu kim lên đều thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên thì kim khơng lên thì N P P S G D S Q D G G S D Q P N N S G D Thực tập cơ sở Trang 42 Linh kiện điện tử chân cố định là chân G. Ở trường hợp que cịn lại đảo gữa hai chân cịn lại nếu kim lên đều, que ở chân cố định là que đen thì JFET kênh N, nếu que đỏ ở chân cố định thì đĩ là JFET kênh P. JFET kênh N: Ta đặt hai que đo vào hai chân cịn lại(Khơng đặt ở chân E), Dùng tay kích vào chân G nếu kim vọt lên thì que đen ứng với cực D, que đỏ ứng với cực S. JFET kênh P: Ta đặt hai que đo vào hai chân cịn lại(Khơng đặt ở chân E), Dùng tay kích vào chân G nếu kim vọt lên thì que đen ứng với cực S, que đỏ ứng với cực D. 8. THYRISTOR(SCR). Cấu tạo và hình dạng: Cách xác định chân của SCR. Văn VOM ở thang Rx1 Ta đặt que đo vào một chân cố định, cịn que cịn lại đảo gữa hai chân cịn lại nếu kim khơng lên thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên kim khơng lên thì chân cố định là chân A. Ta đặt que đen vào chân A và que đỏ vào một trong hai chân cịn lại, sau đĩ lấy dây nối gữa chân A kích với chân cịn lại ( chân khơng đặt que đỏ). Nếu kim lên và thả ra kim tự giữ thì chân đĩ là chân G. Chân cịn lại là chân K. P N P N A K G A 9. TRIAC. Cấu tạo và hình dạng: Cách xác định chân của TRIAC. Văn VOM ở thang Rx1 K G G T2 T1 Thực tập cơ sở Trang 43 Linh kiện điện tử Ta đặt que đo vào một chân cố định, cịn que cịn lại đảo gữa hai chân cịn lại nếu kim khơng lên thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên kim khơng lên thì chân cố định là chân T2. Ta đặt que đen vào chân A và que đỏ vào một trong hai chân cịn lại, sau đĩ lấy dây nối gữa chân T2 kích với chân cịn lại ( chân khơng đặt que đỏ). Nếu kim lên và thả ra kim tự giữ thì chân đĩ là chân G. Chân cịn lại là chân T1. 10. Phương pháp nhận diện chân của IC. Muốn nhận dạng vị trí chân IC ta đều phải dựa vào sổ tay của IC. Tuy nhiên, ta cần phải biết phương pháp xác định vị trí cho chân số 1 của IC. Khi nhìn thẳng từ trên xuống IC, ta nhận thấy trên IC ở một phía trên thân sẽ khuyết ở một đầu một phần bán nguyệt, đơi khi ở phía này cĩ thể in vạch thẳng sơn trắng, hoặc cĩ điểm một chấm trắng phía trái. Vị trí chân phía chấm trắng bên trái xác định chân số 1, sau đĩ tuần tự đếm ngược chiều kim đồng hồ ta sẽ tìm được các chân cịn lại. Tùy thuộc vào các tính năng kỹ thuật ghi trong sổ tay, chức năng của mỗi chân tương ứng với số thứ tự của chân đĩ. Trong hướng dẫn thực tập này, chúng tơi chỉ trình bày các dạng chân ra cho một số IC thơng dụng như IC LM555 và IC741. Dạng chân ra của IC LM555 Chân 1: Ground (GND) Chân 2: Trigger (TRG): kích khởi Chân 3: Output (OUT): ngõ ra Chân 4: Reset Chân 5: Cont Chân 6: Threshold (THRES) Chân 7: Discharge (DISCH) Chân 8: VCC (nguồn) Dạng chân ra của IC LM741 Chân 1: Offset null: điều chỉnh 0 Chân 2: Inverting input: ngõ vào đảo Chân 3: Non-Inverting input: ngõ vào khơng đảo Chân 4: V- Chân 5: Offset null Chân 6: Output: ngõ ra Thực tập cơ sở Trang 44 Linh kiện điện tử Chân 7: V+ Chân 8: NC (Normal close): chân bỏ trống III. PHẦN THỰC TẬP CỤ THỂ - Sinh viên nhận dạng linh kiện trong hộp đựng nhiều loại linh kiện khác nhau. - Nhận biết nhanh hình dạng, tên linh kiện, ký hiệu, mã ghi và cách xác định chân từng linh kiện. - Sử dụng VOM đo và kiểm tra tình trạng của từng linh kiện. Hình 3.7 Các ký hiệu linh kiện điện tử thông Trang 45Thực tập cơ sở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNhận dạng và dịnh chân linh kiện điện tử_Bài 6.pdf
Tài liệu liên quan