Nhận xét: So sánh các trạng thái cho thấy, sau
khi sử dụng bộ quan sát Kalman đã thiết kế để
quan sát trạng thái cho hệ cẩu treo, các trạng
thái quan sát được trùng khớp với các trạng
thái thực của hệ (x x ⌢k k ≈ ). Ngoài ra, trong
các đáp ứng này còn cho thấy sự ảnh hưởng
của nhiễu được giảm thiểu (dạng đáp ứng
trạng thái quan sát được giống với đáp ứng
trạng thái khi không có nhiễu).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu hệ cẩu treo là một hướng ứng
dụng rất thiết thực vì sự đa dạng và tính kinh
tế của nó. Bài báo đã trình bầy tóm tắt về cách
xây dựng mô hình toán cho hệ cẩu treo, cách
thiết kế bộ quan sát trạng thái Kalman rời rạc
và khả năng ứng dụng nó vào xây dựng các
bộ điều khiển phản hồi trạng thái (sử dụng
các tín hiệu đầu ra của đối tượng). Các kết
quả mô phỏng cho thấy các trạng thái quan
sát được bám rất gần và gần như trùng khít
với các trạng thái thực của hệ thống. Khi quan
sát được các biến trạng thái như vị trí xe, vận
tốc xe, vị trí góc lắc tải, vận tốc góc lắc tải và
cả đáp ứng đầu ra, ta có thể dễ dàng áp dụng
các phương pháp điều khiển phản hồi trạng
thái để thiết kế các bộ điều khiển chất lượng
cao cho hệ cẩu treo.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận dạng trạng thái hệ cẩu treo 2 chiều bằng bộ quan sát kalman rời rạc - Hoàng Đức Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Đức Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 15 - 21
15
NHẬN DẠNG TRẠNG THÁI HỆ CẨU TREO 2 CHIỀU
BẰNG BỘ QUAN SÁT KALMAN RỜI RẠC
Hoàng Đức Quỳnh1*, Nguyễn Thị Việt Hương2, Nguyễn Doãn Phước3
1Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp,
2Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên, 3Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Cẩu treo là thiết bị công nghiệp được ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực công nghiệp;
chính vì vậy, cẩu treo là đối tượng được nghiên cứu khá nhiều về các phương pháp điều khiển nó.
Bài báo đưa ra mô hình toán của hệ cẩu treo ở dạng đơn giản (Dạng mô hình hai chiều đã được
tuyến tính hóa) và kết quả thiết kế bộ quan sát trạng thái Kalman rời rạc nhằm quan sát trạng thái
cho đối tượng, từ đó mở ra hướng thiết kế các bộ điều khiển phản hồi trạng thái để điều khiển hệ
cẩu treo. Việc quan sát, chẩn đoán được trạng thái của hệ thống, vốn thường bỏ qua, sẽ góp phần
nâng cao được chất lượng điều khiển hệ thống mà không làm tăng thêm phần thiết bị cứng cũng
như chi phí thiết bị. Các kết quả mô phỏng trên matlab – simulink nhằm kiểm chứng lại tính đúng
đắn của các thuật toán đã thiết kế.
Từ khóa: Hệ cẩu treo; Hệ cẩu treo 2 chiều, Bộ quan sát Kalman rời rạc; Quan sát trạng thái;
Thuật toán bộ quan sát Kalman.
Các ký hiệu
( )1, , Tnx x x= vector của các phần tử , 1,2, ,ix i n= , trong đó chỉ số T là ký hiệu phép tính
chuyển vị
, , , d dA B A B Ma trận
, , , kk k k
x y n v giá trị trích mẫu của (vector) tín hiệu
GIỚI THIỆU*
Cẩu treo là thiết bị công nghiệp được ứng
dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
trong xây dựng, trong nhà máy hay tại các
bến cảng, ... Những cẩu treo này thường điều
khiển bằng tay. Khi mà kích thước của cẩu
treo trở nên lớn hơn và yêu cầu vận chuyển
nhanh hơn thì quá trình điều khiển chúng sẽ
trở nên khó khăn nếu không được tự động
hoá. Cẩu treo di chuyển theo những quỹ đạo
xác định, nhưng nó hoạt động dưới những
điều kiện hết sức khắc nghiệt và một hệ thống
điều khiển kín là thích hợp nhất.
Cẩu treo là hệ rất phức tạp, trong thời gian qua
đã có khá nhiều các nghiên cứu về cẩu treo
nhằm tìm ra phương pháp vận hành nó một
cách hiệu quả. Trong số các nghiên cứu đó thì
phương pháp điều khiển cẩu treo dựa vào mô
hình tuyến tính đã thu được một vài kết quả
khả quan.
*
Email: hoangducquynh@gmail.com
Trong nội dung của bài báo, nhóm tác giả
muốn đề cập đến ở đây là thiết kế một bộ quan
sát trạng thái Kalman dựa trên mô hình cẩu
treo 2 chiều đã được tuyến tính hóa để quan
sát các trạng thái của hệ, từ đó mở ra hướng
thiết kế các bộ điều khiển phản hồi trạng thái
để điều khiển hệ cẩu treo. Những hệ thống
động hiện nay đang sử dụng đều được điều
khiển bằng những thiết bị, cơ cấu chấp hành
hiện đại, các cảm biến đo tinh xảo với chất
lượng điều khiển cao. Tuy nhiên giá thành
thiết bị thay thế, bảo dưỡng là không nhỏ, đó
là còn chưa nói tới khả năng tự điều chỉnh,
linh hoạt trong môi trường làm việc không ổn
định là chưa tốt. Từ những vấn đề đặt ra đó, ta
thấy cần thiết phải áp dụng những lý thuyết
mới: Nghiên cứu triển khai, cài đặt thuật toán
chẩn đoán và quan sát trạng thái có thời gian
quan sát hữu hạn, áp dụng vào nhận dạng các
thông số, trạng thái của các quá trình sản suất.
Đây là mảng nghiên cứu có ý nghĩa ứng dụng
cao. Việc quan sát, chẩn đoán được trạng thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Đức Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 15 - 21
16
của hệ thống, vốn thường bỏ qua, sẽ góp phần
nâng cao được chất lượng điều khiển hệ thống
mà không làm tăng thêm phần thiết bị cứng
cũng như chi phí thiết bị.
MÔ HÌNH TOÁN CỦA HỆ CẨU TREO
Các thông số giả thiết của hệ cẩu treo
đơn giản
Một hệ cẩu treo dạng đơn giản được xây dựng
như trên hình vẽ H1. Cần cẩu có khối lượng
cm di chuyển trên thanh ray treo cao nhờ một
động cơ tạo ra lực đẩy đầu vào ( )u t cho hệ.
Trục Ox nằm ngang dọc theo thanh rầm, trục
Oz thẳng đứng có chiều hướng lên trên. Xe
goòng di chuyển trên thanh rầm với vị trí
được xác định bởi ( )y t là khoảng cách đo
được từ gốc O đến điểm treo của cáp nâng tải
trên xe. Coi tải như một chất điểm có khối
lượng hm .Tải trọng và xe goòng được nối với
nhau bằng một cáp cứng có khối lượng không
đáng kể và có chiều dài l , sự dài ra của dây
cáp là không đáng kể. Trong khi nâng hạ tải
hay di chuyển xe thì tải dao động trong mặt
phẳng thẳng đứng với góc lệch ( )tϕ . Các
tham số , , c hm m l được xem như hằng số
của mô hình.
Xây dựng phương trình mô tả toán của hệ
và biểu diễn trên không gian trạng thái
Ký hiệu cy là quãng đường cần cẩu đi được,
hy là quãng đường hàng đi được theo phương
nằm ngang, hx là quãng đường hàng đi được
theo phương thẳng đứng và F là lực căng của
dây treo hàng. Khi đó, theo các định luật cân
bằng lực (các định luật của Newton) ta được:
sinc cm y u F ϕ= +ɺɺ (1)
sin 0h hm y F ϕ+ =ɺɺ (2)
cosh h hm x F m gϕ+ =ɺɺ (3)
Từ các phương trình trên, sau khi cộng (1) với
(2), cũng như nhân (2) với cos
hm
ϕ
và nhân (3)
với sin
hm
ϕ
rồi trừ các kết quả cho nhau, sẽ khử
được biến F , tức là từ hệ 3 phương trình 6 ẩn
số sẽ còn hệ 2 phương trình 5 ẩn số:
cos sin sin
c c h h
h h
y m y m u
y x gϕ ϕ ϕ
+ =
− = −
ɺɺ ɺɺ
ɺɺ ɺɺ
Để ý tiếp, do có quan hệ hình học
sinh cy y l ϕ= + và coshx l ϕ= , nên sau khi
thay chúng vào hai phương trình trên để khử
tiếp hai ẩn , h hx y ta sẽ được:
( )
2
2
2
2
( sin )
cos sin cos
+ sin cos sin
c
c c h
c
d y l
y m m u
dt
y l
l g
ϕ
ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ
ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ
+
+ =
+ − +
+ = −
ɺɺ
ɺɺ ɺɺɺ
ɺɺ ɺ
⇔ ( ) 2
2
cos sin
cos sin
c h c h
c
m m y m l u
y l g
ϕ ϕ ϕ ϕ
ϕ ϕ ϕ
+ + − =
+ = −
ɺɺ ɺɺɺ
ɺɺɺ
⇔ ( ) ( )2os sin
cos sin 0
c h c h
c
m m y m l c u
y l g
ϕ ϕ ϕ ϕ
ϕ ϕ ϕ
+ + − =
+ + =
ɺɺɺɺ
ɺɺɺɺ
(4)
Hệ (4) gồm hai phương trình vi phân bậc cao
này tạo thành một mô hình toán học mô tả hệ
thống cần cẩu treo.
Nếu giả thiết góc lệch ϕ là đủ nhỏ,
sin , cos 1ϕ ϕ ϕ≈ ≈ , thì ta có mô hình tuyến
tính dừng của hệ:
( )c h c h
c
m m y m l u
l g y
ϕ
ϕ ϕ
+ + =
+ = −
ɺɺɺɺ
ɺɺ ɺɺ
(5)
Biểu diễn hệ (5) trong không gian trạng thái
với các biến trạng thái:
1
2
3
4
1 2 3 4, , , , c c
x
x
x
x
x y x y x x xϕ ϕ
= = = = =
ɺɺ
cy
cm
hy
hx
u
ϕ
hm
F
F
Hình 1. Hệ cẩu treo đơn giản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Đức Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 15 - 21
17
thì hệ sẽ có 4 biến trạng thái cần quan sát,
gồm:
1( )cx y là quãng đường chuyển động của xe
2 ( )cx yɺ vận tốc chuyển động của xe
3( )x ϕ góc chuyển động của tải (hàng hóa)
4 ( )x ϕɺ vận tốc góc của tải (hàng hóa)
Suy ra hệ biểu diễn trong không gian trạng
thái:
x Ax Bu
y Cx Du
= +
= +
ɺ
(6)
với
0 1 0 0 0
10 0 0
1 0 0 0
, ,00 0 0 1 0 0 1 0
10 0 0
h
cc
c h
hc
m g
mm
A B C
m m
g
mml
= = =
+
−
−
THIẾT KẾ BỘ QUAN SÁT KALMAN RỜI
RẠC CHO HỆ CẨU TREO CÓ NHIỄU HỆ
THỐNG VÀ NHIỄU RA
Xét hệ có tham số hằng chịu tác động của
nhiễu,
1k d d k k
k d k d k k
x A x B u n
y C x D u v
+ = + +
= + +
(7)
trong đó , k kn v được giả thiết là hai tín hiệu
nhiễu egodic, có kỳ vọng bằng 0, không
tương quan với nhau, kv không tương quan
với trạng thái kx của hệ, cũng như kx không
tương quan với tất cả các giá trị trạng thái
trước đó.
Để quan sát được trạng thái của hệ, ta sử dụng
quan sát Kalman rời rạc. Theo tài liệu [1], cấu
trúc bộ quan sát Kalman đó để tạo ra giá trị
trạng thái quan sát được kkx x≈
⌢
là thuật toán
sau, trong đó , N V lần lượt là hai ma trận
tương quan của nhiễu Gauss , k kn v :
1. Chọn 0K và 0x
⌢
tùy ý
2. Thực hiện các bước sau lần lượt với
1, 2, k =
a) Tính 1 Tk d kP A K A N−= + có sử dụng
1kK − từ vòng lặp trước.
b) Tính ( ) 1T Tk k d d k dL P C C P C V −= +
c) Tính ( )k k d kK I L C P= − cho vòng lặp
sau, trong đó I là ma trận đơn vị
d) Tính / 1 1d dk k kx A x B u− −= +⌢ có sử dụng
1kx −
⌢
từ vòng lặp trước
e) Tính /( ) ( )k d k dk k kkx I L C x L y D u= − + −
⌢
rồi xuất ra bên ngoài làm giá trị quan sát được
cho kx .
f) Quay về bước a).
Để sử dụng được thuật toán trên trước tiên ta
phải chuyển mô hình liên tục (6) của hệ cẩu
treo thành không liên tục (7) với chu kỳ trích
mẫu tín hiệu sT chọn trước, có sử dụng thêm
khâu ZOH ở đầu vào. Các công thức chuyển
đổi đó có trong tài liệu [1], bao gồm:
= s
AT
dA e ,
0 0
s sT T
At At
dB e Bdt e dt B= = ⋅∫ ∫ (8)
dC C= và dD D= (9)
Ta cũng có thể thực hiện hai công thức
chuyển đổi (8) và (9) trên nhờ lệnh sau trong
phần mềm MatLab:
[Ad,Bd,Cd,Dd]=c2dm(A,B,C,D,Ts,’zoh’)
(10)
trong đó:
dA=Ad , dB=Bd , dC=Cd , dD=Dd
Trong trường hợp không đủ thông tin về
nhiễu , k kn v , ta có thể gán , N V là các ma
trận đơn vị [9].
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Giả sử hệ cẩu treo có khối lượng xe 2cm kg= ,
khối lượng tải trọng là 0.2hm kg= , chiều dài
cáp buộc hàng là 1l m= , 210 /g kgm s= là gia
tốc trọng trường, góc lắc theo phương thẳng
đứng của hàng là đủ nhỏ 10 0.2radϕ < ° ≈ .
Như vậy thì mô hình liên tục đã được tuyến
tính hóa (6) sẽ có:
0 1 0 0 0
0 0 1 0 0,5 1 0 0 0 0
, , , 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0
0 0 11 0 5
A B C D
= = = =
− −
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Đức Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 15 - 21
18
Giả sử thời gian trích mẫu là 0.01sT = . Khi
đó từ các công thức (8) và (9), hoặc sử dụng
lệnh (10) có trong phần mềm MatLab, sẽ
được mô hình không liên tục (7) với:
,
1 0,01 0 0
0 1 0,01 0
0 0 0,9995 0,01
0 0 0,11 0,9995
0
0,005 1 0 0 0 0
, 0,0002 0 0 1 0 0
0,05
Ad
B C Dd d d
=
−
= = =
−
−
Kết quả mô phỏng cho hệ cẩu treo
Hình 2. Sơ đồ Simulink
Kết quả về các biến trạng thái của hệ:
Hình 3. So sánh trạng thái 1x là quãng đường
dịch chuyển của xe cẩu cho hai trường hợp
có và không có nhiễu
Hình 4. So sánh trạng thái 2x là vận tốc xe cẩu
cho hai trường hợp có và không có nhiễu
Hình 5. So sánh trạng thái 3x là góc lắc của tải
cho hai trường hợp có và không có nhiễu
Hình 6. So sánh trạng thái 4x là vận tốc góc lắc của
tải cho hai trường hợp có và không có nhiễu
Nhận xét: So sánh các đồ thị trạng thái với cả
hai trường hợp có và khi không có nhiễu cho
ta thấy, nhiễu quá trình, bao gồm nhiễu hệ
thống kn tác động trực tiếp vào trạng thái và
nhiễu đầu ra kv đã làm ảnh hưởng đến tất cả
các đáp ứng của bốn trạng thái của hệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Đức Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 15 - 21
19
Thiết kế sơ đồ mô phỏng cho bộ quan sát
Kalman rời rạc
Hình 7. Sơ đồ Simulink bộ quan sát Kalman rời rạc
Kết quả mô phỏng khi ghép nối bộ lọc Kalman
để quan sát trạng thái cho hệ cẩu treo
Hình 8. Sơ đồ Simulink
Cài đặt các thông số:
A=[0 1 0 0;0 0 1 0;0 0 0 1;0 0 -11 0];
B=[0;0.5;0;-5];
C=[1 0 0 0;0 0 1 0]; D=[0;0]; Ts=0.01;
[Ad,Bd,Cd,Dd]=c2dm(A,B,C,D,Ts,'zoh');
N =eye(4); V =eye(2); I=eye(4);
Hình 9. So sánh trạng thái quan sát được 1x
⌢
và
trạng thái thực 1x
Phóng to:
Hình 10. So sánh trạng thái quan sát được 2x
⌢
và
trạng thái thực 2x
Hình 11. So sánh trạng thái quan sát được 3x
⌢
và
trạng thái thực 3x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Đức Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 15 - 21
20
Phóng to:
Hình 12. So sánh trạng thái quan sát được 4x
⌢
và
trạng thái thực 4x
Hình 13. So sánh đáp ứng đầu ra y
Nhận xét: So sánh các trạng thái cho thấy, sau
khi sử dụng bộ quan sát Kalman đã thiết kế để
quan sát trạng thái cho hệ cẩu treo, các trạng
thái quan sát được trùng khớp với các trạng
thái thực của hệ ( k kx x≈⌢ ). Ngoài ra, trong
các đáp ứng này còn cho thấy sự ảnh hưởng
của nhiễu được giảm thiểu (dạng đáp ứng
trạng thái quan sát được giống với đáp ứng
trạng thái khi không có nhiễu).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu hệ cẩu treo là một hướng ứng
dụng rất thiết thực vì sự đa dạng và tính kinh
tế của nó. Bài báo đã trình bầy tóm tắt về cách
xây dựng mô hình toán cho hệ cẩu treo, cách
thiết kế bộ quan sát trạng thái Kalman rời rạc
và khả năng ứng dụng nó vào xây dựng các
bộ điều khiển phản hồi trạng thái (sử dụng
các tín hiệu đầu ra của đối tượng). Các kết
quả mô phỏng cho thấy các trạng thái quan
sát được bám rất gần và gần như trùng khít
với các trạng thái thực của hệ thống. Khi quan
sát được các biến trạng thái như vị trí xe, vận
tốc xe, vị trí góc lắc tải, vận tốc góc lắc tải và
cả đáp ứng đầu ra, ta có thể dễ dàng áp dụng
các phương pháp điều khiển phản hồi trạng
thái để thiết kế các bộ điều khiển chất lượng
cao cho hệ cẩu treo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Doãn Phước (2009), Lý thuyết điều
khiển tuyến tính. Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
[2]. Nguyễn Doãn Phước (2005), Lý thuyết điều
khiển nâng cao. Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
[3]. Chí N.V.; Phước N.D., “Đánh giá quá trình
quá độ của các bộ quan sát trạng thái phi tuyến từ
ví dụ ứng dụng”, Tạp chí KH&CN các trường
ĐHKT, tr.82-87, số 75, 2010.
[4]. Phước N.D.; Trung N.H., “Thiết kế bộ quan
sát tối ưu có khoảng thời gian quan sát hữu hạn và
ứng dụng vào điều khiển tách kênh hệ tuyến tính
bằng phản hồi đầu ra theo nguyên lý tách” Tạp chí
KH&CN các trường ĐHKT, tr.38-42, số 77.2010
[5]. Đông N.T.; Thuyến N.V.; Phước N.D.: “Cài
đặt bộ quan sát có thời gian hữu hạn thành khối
thư viện của MatLab Simulink và kiểm chứng
nguyên lý tách cho bài toán điều khiển ổn định”
Tạp chí KH&CN các trường ĐHKT, tr.40-46, số
80.2011
[6]. Trịnh Lương Miên: Trường Đại học Giao
thông đường sắt Mátxcơva. Bài báo: Điều khiển hệ
cầu trục dựa trên luật PID. Luận án TS.
[7]. Resner, Sorensen, Pettersen (2007), A 6 DOF
Nonlinear Observer for AUVs with experimental
results. Proceeding CDC.
[8]. Bouadi, Tadjine (2009), Nonlinear Observer
Design and Sliding Mode Control of four Rotors
Helicopter. World Academy of Sciences and
Technology.
[9]. Besancon, G. (Chủ biên) (2007), Nonlinear
Observers and Applications. Springer.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Đức Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 15 - 21
21
[10]. L.Haskara&V.Utkin: On sliding mode
observer via equivalent control approach. Int. J.
Contr: vol. 40, no. 6, pp. 1051-1067, 1998.
[11]. M. Alamir: Optimization based nonlinear
observers revisited. Int. J. Contr., vol. 72, no. 13,
pp. 1204-1217, 1999.
[12]. A.; Korovin, S.; Fomichev, V.; Hlavenka, A:
Observers for Linear Dynamical Systems with
Indeterminacy. Differential Equations, Volume
41, Number 11, November 2005 , pp. 1517-
1531(15).
SUMMARY
IDENTIFY STATUS OF 2-D CRANES SYSTEM
USING DISCRETE KALMAN OBSERVER
Hoang Duc Quynh1*, Nguyen Thi Viet Huong2, Nguyen Doan Phuoc3
1College of Technology and Industrial Economics,
2Thai Nguyen College of Industry, 3Hanoi General University
Bridge Cranes are industrial equipments that to be used widely in many industrial fields and
therefore, there are many researchs about control methods to control them. This paper offers a
mathematical model of a simple bridge crane (two-dimensional form of the model that has been
linearized) and the design results of a discrete Kalman state observer status for the 2-D crane. The
state of the system, which is often overlooked, will contribute to improving the quality control
system without additional hardware equipments, as well as the cost of equipments. The simulation
results on MATLAB - Simulink to verify the correctness of the algorithm that has been designed.
Key words: Bridge Cranes; 2-D Cranes system; Discrete Kalman Observer; State Observe;
Algorithm of Kalman Observer.
Ngày nhận bài: 05/6/2013; Ngày phản biện: 05/6/2013; Ngày duyệt đăng:26/7/2013
*
Email: Hoangducquynh@gmail.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39369_42910_11020131514315_9496_2051965.pdf