Nguyện vọng của hộ nông dân Thái Nguyên về công tác khuyến nông đến năm 2012

Như vậy nhu cầu, nguyện vọng của các hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên về công tác khuyến nông tỉnh trong thời gian tới chủ yếu là các lĩnh vực về trông trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp, những vấn đề cụ thể là: kỹ thuật thâm canh tăng năng suất và phòng trừ sâu bệnh cho các loại cây trồng và vật nuôi. Bên cạnh đó cũng nên quan tâm đến các kiên thức về kinh tế thị trường và nuôi trồng thủy sản. Mặt khác qua tham khảo các chuyên gia, các hộ nông dân và kinh nghiệm các địa phương, để thực hiện tốt các chương trình khuyến nông cần giải quyết một số vấn đề sau: Về phương pháp tiếp cận, sử dụng các phương pháp tiếp cận qua hệ thống đội ngũ cán bộ khuyến nông đang được nông dân hưởng ứng cao. Về hình thức tổ chức nên triển khai khai thực hiện chủ chương xã hội hóa công tác khuyến nông theo tinh thần Nghị định 56 của Chính phủ. Về nguồn vốn thực hiện xã hội hóa nhưng trước mắt nguồn vốn cơ bản vẫn là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và nguồn vốn huy động từ các tổ chức nước ngoài.

pdf5 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyện vọng của hộ nông dân Thái Nguyên về công tác khuyến nông đến năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 35 - 39 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên NGUYỆN VỌNG CỦA HỘ NÔNG DÂN THÁI NGUYÊN VỀ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG ĐẾN NĂM 2012 Hà Quang Trung Nguyễn Thị Thắc, Dương Quỳnh Liên, Lương Sỹ Ước Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Trong thời gian qua tỉnh Thái Nguyên cũng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu về phát triển kinh tế xã hội, tăng trƣởng kinh tế cao, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, an sinh xã hội ổn định, đặc biệt là sự phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn. Đánh giá nhu cầu và nguyện vọng của các hộ nông dân về công tác khuyến nông từ đó xây dựng chiến lƣợc, nội dung và phƣơng pháp tiếp cận cho công tác khuyến nông của tỉnh là cần thiết và quan trọng. Nhu cầu, nguyện vọng về công tác khuyến nông của các hộ nông dân hiện nay rất đa dạng và phong phú cả về nội dung, hình thức và cách tiếp cận. Những kết quả đánh giá nhu cầu, nguyện vọng của các hộ nông dân về công tác khuyến nông đã góp phần bổ sung cở lý luận và thực tiễn cho định hƣớng các chƣơng trình, dự án khuyến nông tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. Keywors: Nhu cầu, nguyện vọng, hộ nông dân, mở rộng, Thái Nguyên *ĐẶT VẤN ĐỀ Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc, tiếp giáp với các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hà Nội và Bắc Giang. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 353.435,20 Ha, trong đó đất nông nghiệp là 276.197, 07 ha chiếm 78, 15%. Toàn tỉnh đƣợc chia thành 09 đơn vị gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện với 180 xã, phƣờng và thị trấn. Dân số của tỉnh năm 2008 là 1.150 000 ngƣời, trong đó dân số sống ở khu vực nông thôn là 868.254 ngƣời chiếm 75,50 %. Tổng số lao động là 666.903 ngƣời, trong đó lao động nông lâm nghiệp là 421.731 ngƣời chiếm 63,24 %. Hệ thống khuyến nông tỉnh Thái Nguyên ra đời sớm và đi vào hoạt động có hiệu quả góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên để nắm bắt đƣợc nhu cầu nguyện vọng của các hộ nông dân về nhu cầu trong công tác khuyến nông, thực hiện quy trình xây dựng kế hoạch khuyến nông từ dưới lên, từ đó có các chƣơng trình khuyến nông phù hợp và tổ chức thực hiện hiệu quả hơn là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. * Tel: 0983640154 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khi xác định đối tƣợng nghiên cứu là các hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên, với địa bàn có 9 đơn vị hành chính, đƣợc chia thành 3 vùng vùng nông thôn và khu vực đô thị. Chúng tôi đã chọn 3 huyện đại diện cho 3 vùng của khu vực nông thôn là: Định Hóa (vùng cao), Đồng Hỷ (vùng bán sơn địa), Phú Bình (vùng thấp). Trên địa bàn mỗi huyện chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng của huyện, sau đó tại mỗi xã chọn 30 hộ để điều tra. Tổng số hộ điều tra là 270 hộ. Nội dung điều tra là sự đánh giá của các hộ nông dân về hoạt động khuyên nông, nhu cầu, nguyện vọng của nông dân về công tác khuyến nông trong thời gian tới. Tổng hợp số liệu theo phƣơng pháp phân tổ thống kê, có sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu. Phƣơng pháp phân tích số liệu: áp dụng các phƣơng pháp phân tích truyền thống nhƣ so sánh số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân. Ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp phân tích định lƣợng khác. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Tình hình triển khai các chương trình khuyến nông tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh có mô hình công tác khuyến nông sớm nhất tại Việt nam thông qua các dự án của tổ chức SIDCE và Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 35 - 39 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên SNV, nhiều loại hình tổ chức khuyến nông đƣợc ra đời và đi vào hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, sau khi kết thúc các chƣơng trình này hệ thống các tổ chức khuyến nông trên cũng thu hẹp lại một cách đáng kể. Đƣợc sự quan tâm của các tổ chức chính quyền và đoàn thể hằng năm một số chƣơng trình dự án khuyến nông đƣợc triển khai, kết quả thể hiện trên bảng số 01. Bảng 01: Số lƣợng các chƣơng trình khuyến nông giai đoạn 2004-2008 Nội dung Số chương trình Trung bình năm TĐPTBQ (%) 2004 2005 2006 2007 2008 Trồng trọt 7 8 8 9 6 7,6 96,61 Chăn nuôi 4 5 7 6 11 6,6 128,78 Lâm nghiệp 5 5 5 5 2 4,4 79,53 Khuyến công 2 1 2 2 2 1,8 100,00 Tổng số 18 19 22 22 21 20,4 103,93 Nguồn: Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Nguyên Giai đoạn 2004-2008, khuyến nông Thái Nguyên tổ chức và xây dựng đƣợc 81 mô hình. Số lƣợng, quy mô các mô hình đƣợc triển khai chịu ảnh hƣởng lớn từ nguồn kinh phí đƣợc hỗ trợ. - Các mô hình tập trung ở lĩnh vực trồng trọt chiếm tỷ lệ lớn nhất. Điều này là hoàn toàn phù hợp với cơ cấu nông lâm ngƣ nghiệp của tỉnh và chƣơng trình của khuyến nông quốc gia. Đó là các mô hình: chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất ngô, lúa lai; Mô hình chuyển giao TBKT để chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ (tăng thêm 01 vụ ngô, đậu tƣơng, khoai tây trên chân đất bỏ hóa hoặc trên chân đất 2 lúa; chuyển một phần diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả hoặc cây công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao hơn); Mô hình về cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày (chủ yếu là cây chè). Điều này là hoàn toàn phù hợp với cơ cấu nông lâm ngƣ nghiệp của tỉnh và chƣơng trình của khuyến nông quốc gia. - Mô hình về chăn nuôi: Chăn nuôi một số giống gà lông màu (Tam Hoàng, Lƣơng Phƣợng), Sind hóa đàn bò địa phƣơng, chăn nuôi bò theo hƣớng kiêm dụng thịt, sữa; Chuyển giao TBKN nhằm cải tiến chất lƣợng đàn lợn theo hƣớng “nạc hóa”. - Mô hình lâm nghiệp: Thực hiện các chƣơng trình trồng tre măng Bát độ; cây nguyên liệu giấy nhƣ bạch đàn lai, keo lai; cây rừng đặc sản nhƣ trám trắng, trám đen; Các giống cây lấy gỗ: Lát hoa, lát Mehico; Chƣơng trình trồng cây nhân dân, chƣơng trình 661. - Mô hình về khuyến công: Bao gồm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong bảo quản, chế biến nông lâm sản, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn. Đây là nội dung chiếm tỷ lệ ít nhất trong hoạt động xây dựng mô hình của khuyến nông Thái Nguyên, lý do là kinh phí cho khuyến công đƣợc phân bổ có hạn, việc xây dựng mô hình khuyến công đòi hỏi đầu tƣ chi phí cao, thƣờng phải thuê chuyên gia bên ngoài. Mặt khác nội dung khuyến công đặc biệt là việc phát triển các ngành nghề nông thôn chƣa đƣợc UBND tỉnh bổ sung vào hoạt động của hệ thống khuyến công. Các chƣơng trình, dự án khuyến nông đƣợc triển khai trên địa bàn đã nhận đƣợc sự đánh giá cao của cán bộ khuyến nông và các hộ nông dân trên địa bàn. Tổng hợp ý kiến đánh giá đƣợc thể hiện qua bảng 02. Bảng 2: Đánh giá tác động của các chính sách hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông TT Chính sách Mức độ tác động đến hoạt động khuyến nông (%) Mạnh Trung bình Yếu 1 Giao đất giao rừng 75,12 24,88 0,00 2 Miễn thuế nông nghiệp 36,44 60,16 3,40 3 Trợ giá giống cây, con giống 51,25 40,11 8,64 4 Trợ giá phân bón 40,45 57,51 3,04 Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 35 - 39 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Trợ giá công cụ cải tiến 28,62 68,12 3,36 6 Chuyển giao TBKT 80,14 19,86 0,00 7 Vay vốn ƣu đãi 65,58 32,18 2,24 8 Bảo quản và chế biến nông sản 58,64 40,25 1,11 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008 Các chính sách khác: miễn thuế nông nghiệp, trợ giá cây, con giống, trợ giá vật tƣ, miễn thuế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng cũng đã đƣợc đánh giá cao về tác dụng hỗ trợ đối với các hoạt động khuyến nông trong thời gian qua. Một số chính sách chƣa đƣợc CBKN đánh giá cao: trợ giá công cụ cải tiến, bảo quản và chế biến nông sảnĐây là các vấn đề ảnh hƣởng trực tiếp đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và đời sống của nông dân. Do vậy cần phải tập trung nghiên cứu, điều chỉnh cơ chế chính sách để có hiệu quả cao hơn. Riêng đối với cán bộ khuyến nông Nghị định 56/CP có đề cập đội ngũ cán bộ khuyến nông và cộng tác viên khuyến nông đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí để bồi dƣỡng nâng cao kiến thức, ƣu tiên cán bộ khuyến nông là giới. Những ngƣời tham gia công tác khuyến nông không thuộc hệ thống khuyến nông của nhà nƣớc đƣợc phép tham gia vào các chƣơng trình khuyến nông do Nhà nƣớc hỗ trợ vốn. Nhu cầu, nguyện vọng khuyến nông giai đoạn 2009-2012 Xác định nhu cầu của các hộ nông dân trong thời tới nhằm cân đối lực lƣợng cán bộ khuyến nông, phục vụ một cách tốt nhất cho bà con nông dân về công tác khuyến nông. Chúng tôi đã tiến hành điều tra thăm dò ý kiến của bà con nông dân tại 3 huyện với 270 ngƣời về các lĩnh vực cần cán bộ khuyến nông hỗ trợ trong thời gian tới (giai đoạn 2009-2012), kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 03. Đa số ý kiến của bà con nông dân tại các huyện đều cho rằng lĩnh vực chăn nuôi (có nuôi trồng thủy sản), trồng trọt (bao gồm cả bảo quản và chế biến nông sản) là những lĩnh vực cần đƣợc cán bộ khuyến nông ƣu tiên hỗ trợ, chuyển giao TBKT trong thời gian tới. Họ cũng đã nhận thức đƣợc những cơ hội và thách thức khi Việt nam đã gia nhập WTO nên mong muốn đƣợc cung cấp thêm kiến thức về kinh tế, thị trƣờng. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra chúng ta thấy nhu cầu hỗ trợ về lĩnh vực Lâm nghiệp và Kinh tế thị trƣờng không cao chỉ 36,7% và 39,1% có thể thấy đƣợc đa số bà con nông dân chƣa nhận thức đầy đủ thế mạnh về sản xuất Lâm nghiệp của Thái Nguyên, cũng nhƣ chƣa coi trọng sự tác động của nền kinh tế thị trƣờng. Điều đó thể hiện còn nhiều tồn tại yếu kém trong công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho các hộ nông dân. Đây có thể đƣợc coi là cơ sở quan trọng cho việc tuyển dụng và sắp xếp cơ cấu ngành nghề của lực lƣợng cán bộ khuyến nông Thái Nguyên nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngƣời dân trong giai đoạn tiếp theo. Bảng 3: Các lĩnh vực Khuyến nông cần hỗ trợ trong giai đoạn 2009-2012 T T Huyện Các lĩnh vực khuyến nông ( %) Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Kinh tế, thị trường 1 Định hóa 92,7 89,3 32,0 46,7 2 Đồng Hỷ 92,7 90,7 36,0 58,7 3 Phú Bình 96,0 92,7 18,0 35,3 Bình quân 93,8 90,9 28,7 46,9 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008 Qua thăm dò ý kiến của các hộ nông dân, chúng tôi thấy nhu cầu tập huấn, huấn luyện về các loại kiến thức, kỹ thuật cũng rất phong phú và rất khác nhau. Kết quả phỏng vấn đối tƣợng điều tra là nông dân cho thấy 100% ý kiến đều mong muốn đƣợc tham gia các khóa tập huấn, huấn luyện do cơ quan khuyến nông tổ chức. Tổng hợp 15 nội dung cần đào tạo thì các kỹ thuật về thâm canh giống lúa, ngô mới, kỹ thuật về phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng, phòng trừ dịch bệnh hại gia súc, gia cầm có tỷ lệ yêu cầu đào tạo có với số ý kiến yêu cầu là Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 35 - 39 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75,3-85,7%. Tuy nhiên các kiến thức về quản lý trang trại, kinh tế - thị trƣờng chƣa đƣợc ngƣời dân yêu cầu đào tạo nhiều. Có thể hiểu do ngƣời dân chƣa nhận thức rõ tầm quan trọng về vấn đề này, đồng thời ngƣời dân mong muốn cái mà họ học sẽ đƣợc áp dụng ngay vào sản xuất và cho ra sản phẩm nên đã ƣu tiên cho các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp. Ngoài ra, một số nông dân còn yêu cầu đƣợc tập huấn về các kiến thức khác nhƣ: trồng hoa- cây cảnh, trồng nấm, nuôi nhím, cải tạo đất Bảng 4: Nhu cầu tập huấn của nông dân Thái Nguyên giai đoạn 2009-2012 TT Kiến thức cần đào tạo Tỷ lệ số người yêu cầu (%) Rất cần Cần Không cần 1 KT thâm canh tăng năng suất cây lúa, ngô 81,5 10,8 4,1 2 Kt thâm canh tăng năng suất cây đậu đỗ 31,1 39,5 29,4 3 KT thâm canh tăng năng suất cây ăn quả 27,9 46,3 25,8 4 KT thâm canh tăng năng suất cây chè 38,1 22,6 39,3 5 Kỹ thuật trồng cây rừng 14,1 27,3 58,6 6 Kỹ thuật chăn nuôi lợn 58,4 31,4 10,2 7 Kỹ thuật chăn nuôi gà, vịt 58,3 32,5 9,3 8 Kỹ thuật nuôi cá 16,7 32,1 51,3 9 KT nuôi trồng cây con đặc sản 32,8 32,3 34,9 10 KT phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng 85,7 8,3 6,0 11 KT phòng trừ dịch hại cho gia súc, gia cầm 75,3 17,4 7,3 12 KT bảo quản và chế biến nông lâm sản 31,0 45,9 23,1 13 Quản lý trang trại 11,5 27,5 60,9 14 Thị trƣờng 11,1 31,2 57,7 15 Các kiến thức khác 5,7 26,8 67,5 Nguồn: Tổng hợp thông qua phiếu điều tra năm 2008 KẾT LUẬN Nhƣ vậy nhu cầu, nguyện vọng của các hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên về công tác khuyến nông tỉnh trong thời gian tới chủ yếu là các lĩnh vực về trông trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp, những vấn đề cụ thể là: kỹ thuật thâm canh tăng năng suất và phòng trừ sâu bệnh cho các loại cây trồng và vật nuôi. Bên cạnh đó cũng nên quan tâm đến các kiên thức về kinh tế thị trƣờng và nuôi trồng thủy sản. Mặt khác qua tham khảo các chuyên gia, các hộ nông dân và kinh nghiệm các địa phƣơng, để thực hiện tốt các chƣơng trình khuyến nông cần giải quyết một số vấn đề sau: Về phƣơng pháp tiếp cận, sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận qua hệ thống đội ngũ cán bộ khuyến nông đang đƣợc nông dân hƣởng ứng cao. Về hình thức tổ chức nên triển khai khai thực hiện chủ chƣơng xã hội hóa công tác khuyến nông theo tinh thần Nghị định 56 của Chính phủ. Về nguồn vốn thực hiện xã hội hóa nhƣng trƣớc mắt nguồn vốn cơ bản vẫn là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc và nguồn vốn huy động từ các tổ chức nƣớc ngoài. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ NN&PTNT, (2008). Báo cáo tổng kết hoạt động khuyến nông 15 năm 1993-2008. [2]. Nguyễn Viết Khoa, (2007). Khái quát hệ thống khuyến nông Thái Nguyên. Kiến nghị tăng cường hệ thống. [3]. Trung tâm khuyến nông Thái Nguyên (2001). SNV, Khuyến nông Thái Nguyên với sự tham gia của người nông dân, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. [4]. Trung tâm Khuyến nông Thái Nguyên. Báo cáo kết quả hoạt động khuyến nông năm 2005. [5]. Trung tâm Khuyến nông Thái Nguyên. Báo cáo kết quả hoạt động khuyến nông năm 2006. Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 35 - 39 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên [6]. Trung tâm Khuyến nông Thái Nguyên. Báo cáo kết quả hoạt động khuyến nông năm 2007. [7]. Trung tâm Khuyến nông Thái Nguyên. Báo cáo kết quả hoạt động khuyến nông năm 2008. ASPIRATION OF RURAL HOUSEHOLDS IN AGRICULTURAL EXTENSION TO 2012 Ha Quang Trung 2 , Nguyen Thị Thac, Duong Quynh Lien, Luong Sy Uoc College of Economics and Tecnology – Thai Nguyen University SUMMARY During the Thai Nguyen province has also obtained many achievements on socio - economic development, higher economic growth, people's lives improved, stable social security, especially economic development International in rural areas. Assess the needs and aspirations of farmers in extension work from which to build strategies, content and approach for the extension of the work is necessary and important. Needs and aspirations of the work of extension of the rural households is very diverse and rich both in content, form and approach. The results of needs assessment and aspirations of farmers in agricultural extension work has contributed additional theoretical and practical direction for programs and extension projects in Thai Nguyen province in the near future. Keywors: Needs, aspiration, rural housholds, extension, Thainguyen 2 Tel: 0983640154

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_vong_cua_ho_nong_dan_thai_nguyen_ve_cong_tac_khuyen_n.pdf
Tài liệu liên quan