Ngư nghiệp - Sục khí và luân chuyển nước
Nguyên lý là làm vỡ hay khuấy động
mặt nước tạo thành những giọt nước
nhỏ vì thế có thể tăng tỉ lệ khuếch tán
qua bề mặt tiếp xúc lớn giữa nước và
không khí. Loại sục khí này thường
được dùng cho ao lớn, đặc biệt trong
trường hợp oxy thấp
19 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ngư nghiệp - Sục khí và luân chuyển nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sục khí và luân chuyển nước
Nội dung
Nguyên lý của quá trình sục khí
Mục đích
Nguyên lý của quá trình sục khí
Các loại và hiệu quả máy sục khí
Sục khí tự chảy
Sục khí bề mặt
Nguyên lý của quá trình sục khí
Mục đích
Làm tăng oxy và xáo trộn nước.
Nguyên lý
Tăng tốc độ khuếch tán oxy vào nước; hàm lượng
oxy hòa tan tối đa (bão hòa) từ quá trình sục khí là
100% ở điều kiện tiêu chuẩn, ngoại trừ trường hợp
áp lực không khí lớn hơn.
Sục khí được dùng trong trường hợp nào?
Nuôi thâm canh trong ao nước tĩnh
Tuần hoàn nước (trong các hệ thống nuôi tuần
hoàn)
Loại và hiệu quả của máy sục khí.
Sục khí tự chảy (do trọng lực)
Thác nước, suối chảy qua địa hình dốc
làm tăng tỉ lệ diện tích bề mặt
nước/thể tích, vì vậy làm tăng tỉ lệ
khuếch tán.
Dạng bậc thang (đơn giản)
A
B C
D
Nước đầu vào
Nước đầu ra
Đập tràn (weir)
1. Bệ chắn (Splash board)
2. Guồng bánh xe (Paddle wheel)
3. Chổi quay (Rotating brush)
4. Máng gợn sóng nằm nghiêng không
có lỗ
5. Máng gợn sóng nằm nghiêng có lỗ
6. Máng bậc thang (lattice)
Đập với bệ chắn
Đập với guồng bánh xe.
Đập với chổi quay
Máng nghiêng gợn sóng
không có lỗ
Máng nghiêng gợn sóng
có lỗ
Hiệu suất của một số loại sục khí tự chảy
Loại sục khí và độ cao
giọt nước rơi (cm)
Hiệu suất (%) Loại sục khí và độ cao
giọt nước rơi (cm)
Hiệu suất (%)
Đập tràn đơn giản Đập với bệ chắn
22,9 6,2 22,9 14,1
31,5 9,3 31,5 24,1
61,0 12,4 61,0 38,1
Máng nghiêng không có lỗ Máng nghiêng bậc thang
30,5 25,3 30,5 34,0
61,0 43,3 61,0 56,2
Máng nghiêng có lỗ Nước rơi (cascade)
30,5 30,1 25 23,0
61,0 50,1 50 33,4
75 41,2
100 52,4
Máy sục khí
dạng khay có
đục lỗ
Lượng oxy hòa tan vào
nước phụ thuộc vào kích
thước và số lượng của
khay trong thiết bị.
Sục khí bề mặt
Nguyên lý là làm vỡ hay khuấy động
mặt nước tạo thành những giọt nước
nhỏ vì thế có thể tăng tỉ lệ khuếch tán
qua bề mặt tiếp xúc lớn giữa nước và
không khí. Loại sục khí này thường
được dùng cho ao lớn, đặc biệt trong
trường hợp oxy thấp
Tỉ lệ chuyển tải oxy của máy sục khí bề mặt phụ
thuộc vào nhiều yếu tô:
– Độ chìm của máy,
– Thông số kỹ thuật (tốc độ quay, đường kính trục
quay, etc.),
– Tính chất hóa học của nước (độ muối, chất hữu
cơ...),
– Kích thước và hình dạng ao
– Sự chênh lệch hàm lượng oxy giữa không khí và
nước.
Một số loại sục khí bề mặt thường gặp:
– Bơm phun (Spray pump)
– Horizontal rotary brushes
– Guồng bánh xe quay (Paddle wheel)
– Bơm chân vịt (propeller aspirator pump)
Các loại máy sục khí bề mặt
Guồng bánh xe quay (Paddel wheel)
Các loại máy sục khí bề mặt
Bơm phun (spray pump)
Các loại máy sục khí bề mặt
Bơm chân vịt (propeller aspirator pump)
Hướng dẫn chọn máy sục khí
Xác định nhu cầu oxy của hệ thống
nuôi: Nhu cầu oxy cho quá trình hóa
học (COD) và sinh học (BOD).
Chọn loại sục khí dựa trên hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả kinh tế.
Cần xác định cỡ và số lượng cho hệ
thống nuôi.
Công suất phù hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ruong_dai_hoc_cuu_longbai_6c_suckhi_6561.pdf