Hàng ngày ghi chép đơn giản tình hình chung: hiện trạng lƣới lồng, phao, neo,dây. từ
các lồng trong trang trại.
Các thông tin cần ghi chép:
Các công việc thực hiện hàng ngày;
Các sự cố đã xảy ra đối với cá và hệ thống lồng nuôi;
Tình trạng lồng bè: đánh số, thời gian sử dụng, thời gian bảo dƣỡng
1.2 Hồ sơ ghi chép công việc theo lịch trình
Ghi chép các công việc thông thƣờng, bắt buộc phải làm một cách tuần tự theo thời
gian (bản nhắc nhở công việc) để công nhân làm và tự đánh giá kết quả đạt đƣợc một
cách có hệ thống; đánh giá, nhận xét những tồn tại hoặc vấn đề khó khăn nảy sinh.
Công nhân kỹ thuật, ngƣời thực hiện công việc đƣợc phân công chỉ thực hiện theo các
bƣớc công việc đã thống nhất và có những ghi nhận, báo cáo công việc mình đã làm.
22 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ngư nghiệp - Kiểm tra, lắp đặt bảo trì và vận hành hệ thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59
BÀI V: KIỂM TRA, LẮP ĐẶT BẢO TRÌ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG.
1. Kiểm tra lưới lồng nuôi và lưới bảo vệ
1.1 Nguyên nhân rách lƣới
Lƣới lồng nuôi cá và lƣới bảo vệ do các nguyên nhân sau:
- Rách cơ học do lƣới cũ, lƣới bị chuột, dán cắn từ trên kho không đƣợc kiểm tra kỹ.
-Sinh vật bám (hàu, hà, sun, rong rêu) bám là tăng trọng lƣợng lƣới quá sức chịu tải.
-Do cá dữ: cá kiếm đuổi bắt mồi đâm thủng, cá nóc ăn thức ăn thừa đang bám vào
lƣới.
1.2 Giải pháp
- Có hồ sơ theo dõi từng túi lƣới, kho bảo quản lƣới cần khô ráo, không có chuột, dán
hay côn trùng cắn rách lƣới.
- Kiểm tra kỹ túi lƣới trƣớc khi gắn vào khung lồng.
- Hàng ngày lặn kiểm tra 2 túi lƣới nếu miếng rách nhỏ có thể vá tại chỗ, túi lƣới có
những miếng rách lớn, phải thay túi lƣới mới.
Hình 5. 1: Cá kiếm và cá nóc là địch hại làm rách lưới lồng nuôi.
60
Hình 5. 2: Lưới lồng bị rách.
Hình 5. 3: Lặn kiểm tra lồng nuôi, lồng bảo vệ.
2. Loại bỏ cá chết
Cá nuôi chết do nhiều lý do khác nhau, có thể nguyên nhân là bệnh (ký sinh trùng, vi
khuẩn, virut), cũng có thể do nhiệt độ thấp ở mùa Đông hoặc sốc nƣớc ngọt do mƣa lũ
từ lục địa đổ ra.
Hình 5. 4: Thu cá chết trong lồng nuôi.
61
Cá chết đƣợc thu gom và đƣa vào bờ để tiêu huỷ tránh làm ô nhiễm môi trƣờng vùng
nuôi hoặc lây lan mầm bệnh, ảnh hƣởng sang các lồng nuôi, vùng nuôi khác.
3. Kiểm tra định vị lồng nuôi
Việc kiểm tra định vị lồng nuôi cũng đƣợc tiến hành hàng ngày hoặc 3-5 ngày/lần,
nhằm bảo đảm lồng nuôi không bị lệch so với vị trí đã cố định, ảnh hƣởng đến cả hệ
thống lồng nuôi. Cần tiến hành kiểm tra vị trí các điểm nối dây vào phao, neo và lồng.
4. Kiểm tra, bảo dưỡng và vệ sinh lồng
Kiểm tra, loại bỏ chất bẩn, vật bám:
Định kỳ tuần/lần kiểm tra toàn bộ lồng gồm cấu trúc khung lồng, túi lƣới, hệ thống
dây phao, dây neo, neo để phát hiện kịp thời các sự cố có thể xẩy ra và có biện pháp
khắc phục kịp thời.
Vệ sinh lồng sẽ tăng cƣờng lƣu thông nƣớc giữa môi trƣờng trong lồng và ngoài vùng
nuôi, bổ sung hàm lƣợng oxy, tạo môi trƣờng tốt cho cá sinh trƣởng,. Ngoài ra, việc vệ
sinh, gia cố các thiết bị, phụ kiện lồng làm cho lồng nhẹ, giảm bớt áp lực lên hệ thống
dây, phao và neo lồng, bảo đảm an toàn cho lồng.
Kiểm tra khung lồng:
Hình 5. 5: Vệ sinh khung lồng, loại bỏ sinh vật bám
62
Kiểm tra phao, dây và neo lồng.
Hình 5. 6: Kiểm tra phao, dây, neo và lưới lồng nuôi.
5. Thay túi lưới lồng nuôi
Ngoài việc lƣới lồng bị rách do các sự cố kể trên, các vật bám (rong, tảo, các loài
động vật thân mềm) bám trên bề mặt lƣới làm cản trở sự lƣu thông nƣớc giữa môi
trƣờng trong và ngoài lồng. Các vật bám còn làm cho lƣới nặng hơn, dễ bị rách hoặc
gây chìm lồng. Cần định kỳ 3-4 tuần/lần (tùy diều kiện cụ thể) thay túi lƣới mới vừa
đảm bảo anh toàn cho túi lƣới và tạo sự lƣu thông nƣớc giữa môi trƣờng trong và
ngoài lồng nuôi. Trƣớc khi thay túi lƣới cần chuyển cá sang túi mới.
Hình 5. 7: Lưới lồng bị sinh vật bám trên bề mặt.
63
Hình 5. 8: Thay lưới và giặt túi lưới
6. Chuyển cá sang lồng nuôi mới
Hình 5. 9: Thay lưới và chuyển cá sang lưới lồng mới.
Cá đƣợc chuyển sang lồng nuôi khác hoặc đƣợc chuyển qua túi lƣới mới sau khi đƣợc
phân cỡ, hoặc trong trƣờng hợp lồng nuôi đƣợc cần đƣợc vệ sinh, khắc phục sự cố.
Có 3 phƣơng pháp chủ yếu để chuyển cá sang túi lƣới hoặc lồng nuôi mới nhƣ mô tả
bằng các hình dƣới đây: (1) thay túi lƣới trực tiếp tại lồng (Hình 5.9): khoảng ½ túi
lƣới đƣợc gắn vào khung lồng, 2/ túi còn lại đƣợc nối với túi lƣới cũ, sau đó cho cá
sang túi lƣới mới; (2) cá đƣợc bắt bằng vợt rồi bỏ vào dụng cụ vận chuyển (thùng/lồng
nhỏ-platform) chuyển tới lồng mới (Hình 5.9A); và (3) cá đƣợc đƣa vào túi lƣới lớn
rồi chuyển túi lƣới này sang lồng nuôi mới (Hình 5.9B).
64
Hình 5. 10: Vận chuyển cá bằng Platform (A) và bằng túi lưới (B)
7. Giám sát môi trường vùng nuôi
Hàng ngày cần ghi chép tất cả các yếu tố môi trƣờng chủ yếu và những diễn biến bất
thƣờng trong quá trình nuôi. Hoạt động này sẽ giúp cho ngƣời nuôi có thêm kinh
nghiệm, thông tin để xử lý hoặc cảnh báo những rủi ro có thể xảy ra đối với trang trại
nuôi.
8. Bảo vệ hệ thống lồng nuôi
Hình 5. 11: Hệ thống phao cảnh báo vùng nuôi.
Việc trông coi, bảo vệ vùng nuôi, trang trại nuôi là việc làm thƣờng xuyên, đòi hỏi
phải đƣợc tổ chức tốt về con ngƣời và trang thiết bị. Vùng nuôi phải đƣợc xác định
bằng hệ thống phao cảnh báo (Hình 5.11), hạn chế sự xâm nhập của tàu lạ, thuyến
đánh cá của ngƣ dân vào khu vực nuôi. Cần có ngƣời thƣờng trực ở khu vực nuôi để
kịp thời xử lý các tình huống bất thƣờng đối với lồng nuôi, cá nuôi và các thiết bị,
phƣơng tiện chuyên dùng khác.
B A
65
BÀI VI: THU HOẠCH VÀ XỬ LÝ SAU THU HOẠCH
1. Thời gian thu hoạch.
1.1 Tiếp thị và thông tin thị trƣờng
Đối với các trang trại nuôi cá biển công nghiệp, công tác tiếp thị cần phải dƣợc
ƣu tiên hàng đầu và đƣợc triển khi ngay trước khi vào vụ nuôi. Tốt nhất cần lập kế
hoạch về đối tƣợng nuôi, sản lƣợng, trên cơ sở các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã
đƣợc ký kết hoặc các cam kết ban đầu. Hiện nay, cá biển nuôi đạt cỡ thƣơng phẩm chủ
yếu mới đƣợc xuất khẩu theo con đƣờng tiểu ngạch sang Trung Quốc; một số ít (của
các doanh nghiệp Na uy, Đài Loan, Nga) xuất theo con đƣờng chính ngạch; sản
lƣợng khá lớn đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng trong nƣớc (các nhà hàng, khu du lịch, siêu
thị và ở chợ). Một hƣớng thị trƣờng khác chƣa đƣợc tìm hiểu, khai thác nhƣng nhất
định phải khai thác đó là xuất khẩu các sản phẩm chế biến giá trị gia tăng hay đông
lạnh nguyên con. Cần có sự hợp tác giữa các trại nuôi công nghiệp với các các Doanh
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trong nƣớc thì mới khai thác và ổn định đƣợc thị
trƣờng này, các trại nuôi công nghiệp mới có thể phát triển qui mô và sản lƣợng bền
vững.
Hoạt động tìm hiểu thông tin thị trƣờng, tiếp thị sản phẩm cá biển còn hạn chế,
đƣợc đảm nhận bởi các doanh nghiệp lớn. Các hộ nuôi quy mô nhỏ, việc tiêu thụ sản
phẩm đang còn phụ thuộc vào thƣơng lái. Đặc điểm chung của thị trƣờng nhỏ lẻ Việt
Nam hienejnay là thƣơng lái, trung gian ăn lãi nhiều hơn ngƣời nuôi. Đôi khi ế hang
cháy hàng là do thƣơng lái đạo diễn, ngƣời nuôi có khi lỗ mà thƣơng lái vẫn thu lãi
lớn. Đây là nguyên nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển của nuôi cá biển và các
ngành nông nghiệp của Việt Nam hiện nay. Nếu không có giải pháp từng bƣớc hạn
chế, khắc phục vấn đề này thì khó có thể phát triển nuôi cá biển qui mô công nghiệp.
Trên cơ sở nhu cầu của thị trƣờng (đối tƣợng, cỡ thu hoạch, thời gian, sản
lƣợng..) qua Hợp đồng đã ký, ngƣời quản lý trang trại lập kế hoạch nuôi (giống, thức
ăn, thời gian, nhân lực.) và kế hoạch thu hoạch sản phẩm. Nuôi cá biển đầu tƣ lớn,
giá trị lớn và đòi hỏi ngặt nghèo về thời gian nuôi, thời gian thu hoạch, cần cố gắng
hạn chế tối đa sự bị động thị trƣờng.
1.2 Cỡ cá thu hoạch
66
Tuỳ theo loài cá nuôi và thị trường tiêu thụ để quyết định cỡ thƣơng phẩm thu hoạch
phù hợp. Cỡ cá thƣơng phẩm khác nhau tùy đối tƣợng nuôi và tùy sản phẩm tiêu thụ là
cá sống, cá đông nguyên con hay chế biến phi-lê..v. Bảng 7 giới thiệu cỡ cá thƣơng
phẩm cho sản phẩm tiêu thụ là cá sống.
Bảng 6. 1: Cỡ thương phẩm của một số loài cá nuôi.
Loài cá Cỡ thƣơng phẩm (kg/con)
Cá giò/bớp ≥5,0
Cá song/mú 0,8 - 1,5
Cá chẽm/vƣợc 2,0 - 3,0
Cá chim vây vàng ≥ 0,8
1.3 Thời điểm thu hoạch
- Với sản phẩm cá sống: Nhu cầu tiêu thụ cá biển thƣờng lớn vào dịp cuối năm, Giáng
sinh và năm mới. Đây là thời điểm tốt để thu hoạch phục vụ nhu cầu xuất khẩu tiểu
ngạch sang Trung Quốc, Hồng kong. Với thị trƣờng trong nƣớc, vào mùa Hè (mùa du
lịch) và cuối năm nhu cầu tiêu thụ cao hơn so với các thời điểm khác, nên cần tính
toán để thu hoạch sản phẩm. Việc xác định thời điểm thu hoạch cá ở miền Bắc thƣờng
khó hơn do phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu: mùa Đông lạnh và mùa hè mƣa lũ.
- Sản phẩm theo các Hợp đồng chế biến, xuất khẩu: Đây mới là sản phẩm mà các trại
nuôi cá công nghiệp cần quan tâm đầu tƣ. Cỡ thƣơng phẩm cho những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu này tùy thuộc vào thị trƣờng, đối tƣợng và sản phẩm xuất khẩu (chế biến
sản phẩm giá trị gia tăng, đông nguyên con hay phi- lê)
2. Thu hoạch
Trƣớc khi thu hoạch, ngừng cho cá ăn 2 - 3 ngày tuỳ theo hình thức thu hoạch là thu
tỉa hay thu toàn bộ. Ngừng cho cá ăn trƣớc khi thu hoạch vừa giúp giảm chi phí thức
ăn, vừa giúp cho việc vận chuyển cá tƣơi sống an toàn hơn. Có hai hình thức hoạch cá
trong lồng nuôi là thu tỉa hoặc thu toàn bộ:
67
2.1 Thu tỉa
Là hình thức thu hoạch cá có lựa chọn theo yêu cầu của ngƣời mua hoặc cỡ cá phù hợp
theo yêu cầu thị trƣờng. Cá có thể đƣợc giữ sống hoặc bảo quản đông lạnh trƣớc khi
chuyển đến nơi tiêu thụ. Hình thức thu hoạch này chủ yếu đối với sản phẩm tiêu thụ là
cá tƣơi sống.
2.2 Thu toàn bộ
Là hình thức thu toàn bộ cá trong lồng: cá đồng đều về kích cỡ, khối lƣợng cá đƣợc
tiêu thụ lớn. Cá sau khi thu hoạch sẽ vận chuyển cá sống, hoặc chuyển dƣới dạng đƣợc
bảo quản đông lạnh đến nơi chế biến, tiêu thụ.
3. Xử lý sau thu hoạch(sơ chế, bảo quản sau thu hoạch)
3.1 Sơ chế cá sau thu hoạch
Sau khi thu hoạch, tuỳ vào nhu cầu thị trƣờng tiêu thụ, cá đƣợc xử lý, bảo quản phù
hợp với 3 hình thức:
- Giữ cá sống bằng cách sử dụng tàu thông thuỷ hoặc giữ ở lồng riêng chờ vận chuyển
đến nơi tiêu thụ.
- Xử lý, bảo quản lạnh đông sâu ở nhiệt độ âm 500C sau đó chuyển bằng xe lạnh
chuyên dụng.
- Đối với nơi tiêu thụ gần với vùng nuôi và ngƣời mua cần sử dụng sản phẩm tức thì,
cần giết cá, cắt cho chảy máu tại chỗ, có thể tách lấy nội tạng, bỏ mang ƣớp đá
chuyển tới nơi tiêu thụ,. Hình thức thu hoạch này nhằm mục đích giữ đƣợc chất lƣợng
thịt cá tƣơi, hấp dẫn hơn cho ngƣời tiêu dùng.
3.2 Vận chuyển đến nhà máy chế biến, sân bay hoặc nhà phân phối
Cá sau khi thu hoạch sẽ chuyển tới nơi chế biến, tiêu thụ dƣới các hình thức: tƣơi
sống, nguyên con hay cắt bỏ đầu, nội tạng. Với hình thức giữ cá sống thì vận chuyển
bằng ô tô chuyên dụng, tàu thông thủy; với hình thức còn lại thì chuyển bằng xe lạnh
chuyên dụng đến địa điểm theo yêu cầu của ngƣời mua.
3.3 Chất lƣợng
68
Ƣu việt của cá nuôi là chất lƣợng sản phẩm: giá trị cao, đồng đều và tƣơi, sống. Quá
trình nuôi đã có đƣợc sản phẩm cá thƣơng phẩm đạt chất lƣợng nhƣng các yếu tố sau
cũng sẽ có vai trò quan trọng quyết định chất lƣợng, dẫn đến giá bán sản phẩm:
- Phƣơng pháp thu hoạch đảm bảo nhanh, gọn, không gây xây xát.
-Trang thiết bị, nhân lực, phƣơng tiện vận chuyển và các vấn đề liên quan (thời tiết khi
thu hoạch, bến bãi, cầu cảng, phƣơng án giao nhận) đã chuẩn bị tốt trƣớc khi thu
hoạch cá.
69
BÀI VII: CÁC HOẠT ĐỘNG HẬU CẦN TRÊN BỜ.
1. Quản lý lưới lồng
1.1 Vệ sinh, làm sạch túi lƣới
Túi lƣới sau khi đƣợc chuyển về từ lồng nuôi, đƣợc vệ sinh loại bỏ các sinh vật
bám và giặt bằng máy bơm nƣớc áp lực vòi phun lớn, làm khô trƣớc khi kiểm tra để
sửa chữa, gia cố, phục vụ cho việc thay thế lần sau.
1.2 Sửa chữa túi lƣới
Sau khi đƣợc loại bỏ sinh vật bám, giặt sạch, làm khô, túi lƣới đƣợc kiểm tra kỹ,
tìm kiếm những chỗ rách, hỏng để sửa chữa. Việc kiểm tra đƣợc tiến hành trên từng
mắt lƣới, đƣờng chỉ khâu lƣới Với những vết hỏng nhỏ, sẽ vá bằng chỉ thông
thƣờng; với những lỗ thủng lớn, kết hợp xem xét hồ sơ túi lƣới để thay thế bằng những
tấm lƣới mới cùng chất liệu hoặc thay toàn bộ thân lƣới mới.
1.3 Kiểm tra độ chắc, an toàn của lƣới
Trƣớc khi sử dụng, túi lƣới cần đƣợc kiểm tra lại độ an toàn, chắc chắn thông qua
quan sát và các thông tin lƣu trữ tại hồ sơ, sau đó mới lắp vào khung lồng.
Hình 7. 1: Kiểm tra an toàn lưới và vá lưới.
1.4 Bảo quản lƣới
Lƣới sau khi kiểm tra, khắc phục sự cố, đƣợc làm khô và cất giữ ở kho. Kho giữ
lƣới phải kín, tránh đƣợc chuột và các động vật gặm nhấm khác, nhƣng phải thoáng
không ẩm mốc. Không giữ lƣới trực tiếp trên sàn nhà dễ gây ẩm mốc.
1.5 Ghi chép, đánh số lƣới, ngày sử dụng hoặc lƣu giữ:
70
Túi lƣới đƣợc phân theo cỡ, kích thƣớc và lập hồ sơ đánh số để thuận tiện trong
việc ghi chép, theo dõi thời gian, tình trạng sử dụng và sửa chữa. Thông tin ghi chép
thể hiện thời gian sử dụng lƣới (ngoài thực địa, lƣu kho) và số lần khắc phục sự cố, vị
trí phát sinh sự cố để theo dõi bảo đảm tính an toàn của lồng cá nuôi. Các dữ kiện cần
ghi chép nhƣ sau:
- Túi lƣới số; - Cỡ mắt lƣới; - Đƣờng kính túi;
-Chiều cao túi. - Ngày lắp ráp; - Ngày sử dụng;
-Đã lắp ráp sử dụng cho khung lồng số - Số lần đƣa lên sửa chữa.
- Hiện trạng khi bảo quản.
2. Bảo quản lưu giữ thức ăn, trang thiết bị
2.1 Thức ăn
Thức ăn cho cá có thể vận chuyển về từng đợt. Số lƣợng mỗi đợt không nên quá
lƣợng sử dụng 30 ngày(trừ mùa mƣa bão và những biến cố có thể làm giám đoạn sản
xuất của nhà máy). Khi nhận thức ăn từ nhà máy cần xem xét kỹ số lô sản xuất, ngày
sản xuất, thành phần, cỡ viên Thức ăn cho cá đƣợc bảo quản ở kho khô ráo, không
có chuột, gián và côn trùng khác, nhiệt độ bảo quản tốt nhất -80C để thức ăn không bị
ẩm mốc, biến tính. Chỉ xuất kho lƣợng thức ăn cho cá vừa đủ mỗi ngày, lƣợng thức ăn
thừa trong ngày đƣợc bảo quản nơi râm mát (nếu lƣợng dƣ ít và không trả trở lại kho
đƣợc). Thức ăn cũng không đƣợc để chung với xăng dầu, hóa chất và các chất độc hại,
vật tƣ khác.
2.2 Bảo quản, lƣu giữ trang thiết bị
Các dụng cụ, vật tƣ, thiết bị phục vụ trang trại nuôi phải đƣợc bảo quản, lƣu giữ
trong môi trƣờng an toàn, vệ sinh và có sắp xếp ngăn nắp trong kho. Tàu thuyền vận
chuyển phải có nơi neo đỗ an toàn, có sổ hành trình và sổ ghi chép tình trạng kỹ thuật,
sửa chữaKiểm tra dụng cụ, vật tƣ thiết bị trƣớc và sau khi lƣu giữ để bảo đảm an
toàn khi chúng đƣợc sử dụng.
71
3. Hội thảo
Hội thảo, hội nghị, hội ý giao ban trong trang trại cần đƣợc tiến hành hàng
ngày, hàng tuần, hàng tháng tùy tính chất công việc để trao đổi thông tin, chia sẻ kinh
nghiệm với nhau trong quá trình làm việc giữa cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật,
bảo đảm tất cả công việc/ngày/tháng/vụ nuôi không bị bỏ sót, không bị thụ động.
Ngƣời cán bộ quản lý cần phải sâu sát tất cả các mắt xích hoạt động của trang trại, kế
hoạch hoạt động, con giống, thức ăn, vật tƣ cần thiết cho mỗi giai đoạn, mỗi thời gian
trong ngày, trong tháng. Cán bộ quản lý phải nhanh nhạy về thị trƣờng, có năng lực
quản lý điều hành công việc và nhân lực trên bờ, dƣới biển; nắm đƣợc năng lực của
từng nhân viên để bố trí công việc hợp lý; sở thích, hoàn cảnh, tính tình để quản lý
tốt và phát huy tính tự chủ, tự giác, độc lập công việc của mỗi ngƣời.
72
BÀI VIII. LƢU GIỮ HỒ SƠ
1. Báo cáo kiểm tra lưới, phao, khung lồng, neo, dây
1.1 Hồ sơ ghi chép công việc hàng ngày
Hàng ngày ghi chép đơn giản tình hình chung: hiện trạng lƣới lồng, phao, neo,dây.. từ
các lồng trong trang trại.
Các thông tin cần ghi chép:
Các công việc thực hiện hàng ngày;
Các sự cố đã xảy ra đối với cá và hệ thống lồng nuôi;
Tình trạng lồng bè: đánh số, thời gian sử dụng, thời gian bảo dƣỡng
1.2 Hồ sơ ghi chép công việc theo lịch trình
Ghi chép các công việc thông thƣờng, bắt buộc phải làm một cách tuần tự theo thời
gian (bản nhắc nhở công việc) để công nhân làm và tự đánh giá kết quả đạt đƣợc một
cách có hệ thống; đánh giá, nhận xét những tồn tại hoặc vấn đề khó khăn nảy sinh.
Công nhân kỹ thuật, ngƣời thực hiện công việc đƣợc phân công chỉ thực hiện theo các
bƣớc công việc đã thống nhất và có những ghi nhận, báo cáo công việc mình đã làm.
Ghi chép các hoạt động, nhằm mục đích:
Đúc rút kinh nghiệm;
Hoạch toán kinh tế sản xuất, làm cơ sở tính hiệu quả đầu tƣ.
Các thông tin cần ghi chép:
Tình hình sử dụng thức ăn của cá: lƣợng thức ăn, chất lƣợng thức ăn;
Hoạt động của cá: bơi, bắt mồi, tụ đàn;
Tăng trƣởng, tình trạng sức khỏe của cá;
Số lƣợng cá chết;
Các thông tin về môi trƣờng vùng nuôi; thời tiết, hƣớng và tốc độ dòng chảy trong
ngày;
Chi phi xăng dầu; vật tƣ phục vụ vận chuyển;
73
Các hoạt động và chi phí khác.
Bảng 8. 1: Công việc cần thực hiện trong ngày.
Ví dụ: Mã lồng 2A
TT Công việc Thời gian
Ngƣời thực
hiện
Kết quả Ghi chú
Kiểm tra lƣới 7:30 – 8:30 Nguyễn Văn
A
- túi lƣới chính
- dây giềng
- đáy túi lƣới
- dây/điểm nối túi
lƣới-khung lồng
- lƣới bảo vệ xung
quanh, lƣới nắp.
2 Kiểm tra khung
lồng
Nguyễn Văn
B
-Vị trí khung, lồng
- cùm lồng
- điểm nối giữa túi
lƣới với khung
lồng
74
2. Ghi chép thức ăn và quản lý thức ăn
Lượng thức ăn, lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch: Ghi chép các thông tin về số
lƣợng cá, sản lƣợng cá dự kiến trong lồng để tính toán khẩu phần thức ăn cho cá ăn
hàng ngày. Lƣợng/loại thức ăn hiện còn trong kho?Lƣợng /loại thức ăn dự báo cho đợt
mua kế tiếp? Ghi chép tình hình sử dụng thức ăn của cá/ngày (thừa hay thiếu) để có
biện pháp điều chỉnh thức ăn phù hợp. Các thông tin, hiện tƣợng bất thƣờng đều đƣợc
thông báo cho ngƣời quản lý biết để có kế hoạch điều chỉnh, xử lý cho phù hợp.
Bảng 8. 2: Nhật ký cho cá ăn theo các lồng nuôi
Ngày Khối lƣợng (kg) thức ăn cho cá ăn/ngày Ngƣời thực hiện/ Tình hình tiêu
thụ thức ăn trong ngày.
Lồng A Lồng 2A
Lý
thuyết
Thực tế Lý
thuyết
Thực tế
50 45 60 60
2 50 40 60 55
3 50 50 60 57
30 60 55
3. Ghi chép tình trạng sức khỏe cá.
3.1 Hoạt động bơi lội, bắt mồi của cá
Ghi chép lại tình trạng, biểu hiện của cá hàng ngày trƣớc, trong và sau khi cho ăn. Nếu
có các dấu hiệu bất thƣờng nhƣ bắt mồi kém, bỏ ăn, mất thăng bằng, không theo đàn
báo ngày cho ngƣời quản lý biết.
3.2 Kiểm tra ký sinh trùng và tắm cho cá
75
Thấy cá có dấu hiệu bơi bất thƣờng trong lồng, cần tiến hành lấy mẫu dịch nhầy trên
da hoặc mang cá soi trên kính hiển vi có độ phóng đại từ 00 lần để kiểm tra ký sinh
trùng. Nếu phát hiện có ký sinh trùng ký sinh trên da, mang, cần tắm cho cá bằng nƣớc
ngọt hoặc formol nồng độ 00-200ppm với thời gian từ 7-5 phút tuỳ theo tình trạng sức
khoẻ cá. Tắm liên tiếp 2-3 ngày ( lần/ngày) để loại bỏ hoàn toàn ký sinh trùng trên cá.
3.3 Lấy mẫu bệnh phẩm nếu thấy cá có những dấu hiệu bất thƣờng
Nếu thấy cá có biểu hiện bệnh, nhƣng không phát hiện ký sinh trùng ký sinh thì tiến
hành liên lạc với các phòng bệnh cá để tiến hành thu mẫu, tìm tác nhân gây bệnh để
lựa chọn thuốc và phác đồ điều trị phù hợp. Cách tốt nhất là cán bộ phòng bệnh đến
lấy mẫu và cố định mẫu tại hiện trƣờng. Tuy nhiên, công nhân trang trại nuôi cũng có
thể chuyển cá sống về phòng bệnh cá để thu mẫu bệnh phẩm.
3.4 Cá chết
Ghi chép số lƣợng cá chết, tình trạng cá chết, dấu hiệu bên ngoài và có những nhận
định sơ bộ về nguyên nhân cá chết: do ký sinh trùng, sốc nƣớc ngọt, nhiệt độ thấp, ô
nhiễm môi trƣờng và có những biện pháp thu mẫu cá, mẫu môi trƣờng vùng nuôi
để phân tích, đánh giá. Việc điều chỉnh lƣợng thức ăn cũng sẽ dựa vào thông tin về cá
chết đƣợc ghi lại hàng ngày.
3.5 Kiểm tra khối lƣợng cá trong lồng
Ghi chép các thông tin liên quan đến việc lấy mẫu cá (tần suất lấy mẫu, số lƣợng mẫu),
số lƣợng cá trong lồng, khối lƣợng trung bình của cá trong lồng để tính toán sản lƣợng
(theo lý thuyết) để điều chỉnh lƣợng thức ăn và các giải pháp kỹ thuật khác (thay lƣới,
san thƣa).
Bảng 8. 3: Theo dõi khối lượng cá.
Lồng
số
Đầu
tháng
(ngày)
Cuối
tháng
(ngày)
Ghi
chú
Số
lượng
(con)
W tb
(kg)
Tổng
KL
(kg)
Lượng
thức ăn
dự
tính/ngày
Số
lượng
(con)
W tb
(kg)
Tổng
KL
(kg)
Lượng
thức ăn
dự
tính/ngày
76
A
A2
A3
.
4. Ghi chép các yếu tố môi trường, thời tiết
• Thời tiết / gió / mƣa: ghi lại thời gian, lƣợng mƣa, cấp gió
• Độ mặn
• Nhiệt độ
• Độ pH.
• Ôxy
• Dòng chảy.
. Sóng (độ cao)
• Độ trong
Bảng 8. 4: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường vùng nuôi.
Ngày Các yếu tố môi trƣờng Ghi chú Ngƣời
thực
hiện
Nhiệt
độ
Độ
mặn
Ôxy
hoà tan
pH Độ
trong
Trời mƣa, thgian
nƣớc lên, nƣớc
đứng, tốc độ và
hƣớng dòng chảy ...
2
77
30
THI KẾT THÚC MÔ ĐUN
- Các câu hỏi có thể lựa chọn trong các nội dung:
+ Phƣơng pháp thuần hoá cá thích nghi với nhiệt độ và độ mặn?
+ Phƣơng pháp tính lƣợng thức ăn cho ăn hàng ngày?
+ Phƣơng pháp cho cá ăn đúng cách?
+ Phƣơng pháp tắm phòng và trị bệnh cho cá?
+ Phƣơng pháp Vệ sinh và thay lƣới lồng?
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Thủy Sản (2005), Báo cáo tổng kết ngành thuỷ sản năm 2004, Hà Nội.
2. Bộ Thủy sản (2005), Báo cáo tổng kết chƣơng trình NTTS giai đoạn 2000-
2005, Hà Nội.
3. Bộ Thuỷ Sản (2006), Các xu hƣớng chính phát triển nuôi cá biển, Hà Nội.
4. Đào Mạnh Sơn (1995), Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu công nghệ vận
chuyển cá sống, vớt cá sống, sản xuất giống nhân tạo và nuôi một số loài cá
biển, Viện nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng.
5. Đỗ văn Khƣơng, 2001. Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi một số
loài cá biển có giá trị kinh tế cao trong điều kiện Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề
tài khoa học và công nghệ cấp nhà nƣớc. Viện Nghiên cứu Hải sản, Bộ Thủy
sản. 76 trang.
6. Lê Trọng Phấn, Trần Đôn, Hồ Sĩ Bình, 999. “Cơ sở sinh học cá biển nhiệt đới
Việt Nam”. Phần , Vịnh Bắc bộ. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 232 trang.
7. Lê Xân và ctv, 2007. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi thƣơng phẩm 5 loài cá
biển có giá trị kinh tế cao: Báo cáo tổng kết đề tài: “ Nghiên cứu Đặc điểm sinh
học, kỹ thuật nuôi thƣơng phẩm và tạo đàn cá bố mẹ hậu bị 5 loài cá biển có giá
trị kinh tế cao: Cá song vằn (Epinephelus fuscoguttatus); cá song vang(E.
lanceolatus); cá song chuột(Cromileptis altivelis), cá hồng bạc (Lutjanus
argentimaculatus) cá chim vây vàng (Trachinotus blochii). Lƣu trữ tại Viện
nghiên cứu NTTSI và TTTTTL quốc gia.
8. Lê Xân, 2007.Thử nghiệm nuôi 2 loài cá biển: cá hồng bạc L.argentimaculatus
và cá chim vây vàng Trachinotus blochii tại Cát Bà, Hải Phòng. Tạp chí Thủy
sản số 2/2007 tr.8-20.
9. Lê Xân và ctv, 200. Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống
và nuôi một số loài cá biển có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết
đề tài KC06. Lƣu trữ tại Viện nghiên cứu NTTS I và Trung tâm TTTL quốc
gia.
79
10. Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, Một số bệnh cá biển thường gặp ở Việt
Nam, Bắc Ninh.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
11. Chaitanawitusi, N., Piyatiratitivorakul, S. (994) Studies on cage culture of red
snapper (Lutajanus argentimaculatus), with special emphasis on growth and
economics. Journal of Aquaculture in the Tropics 9, 269-278.
12. Chigbu, P., Ogle, T., Jeffreu, J.T., Lotz, M.M. and Coleman, E.L. (2002) Some
aspects of the culture of red snapper. Proceedings of the Fifty-Third Annual
Gulf and Caribbean Fisheries Institute. 227-233.
13. Davis, T.L.O. (988) Temporal changes in the fish fauna entering a tidal swamp
system in tropical Australia. Environmental Biology of Fishes 2, 6-72.
14. FAO (2004), Fishery statistics aquaculture production, Fisheries Department.
15. Francesco Cardia & Alessandro Lovatelli, A review of cage culture: The
Mediterranean Sea, Global Review of cage aquaculture, 2nd International
Symposium on cage aquaculture in Asia, 3 – 8 July 2006 Hangzhou, China.
16. Mike Rimmer (2000). Review of grouper hatchery technology. Grouper
Aquaculture Electronic Newsletter, 27 January 2000.
17. Su Yong-quan, Wang Jun & Ding Shao-xiong, 2006. Marine fish cage culture
in China, Mariculture in future Whorkshop 3 – 8 July 2006 Hangzhou, China,
Presentation of China,
80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giangquytrinhvanhanh_trai_nuoicabiencbqlttphan2_2231.pdf