Tan Yen district of Bac Giang province is an agricultural district. The habits of people in the abused
use of pesticides have been impacting on the environment and people’s health. This study was
conducted to determine the current use and impact of pesticides to human health and the environment
as a basis for future researches to further study the effects of pesticides. The study conducted in Tan
Yen showed that there were still 34.62% of private shop of pesticides had not license. The use of
pesticides as natural biological product began to be interested, there were 27.91% of the pesticides
used on the district is biological pesticides. Most people have knowledge of safety use and harmful
effects of pesticides on environment and health. However, the rate of people who have full
understanding how to use pesticides safety is still low. This leads to significant effect of pesticides on
the health of farmers and their negative impact on the environment.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiêu cứu tình hỉnh sử dụng và ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe con người trên địa bàn huyện Tân Yên - Tỉnh Bắc Giang - Hà Xuân Linh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Xuân Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 155 - 161
155
NGHIÊU CỨU TÌNH HỈNH SỬ DỤNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN - TỈNH BẮC GIANG
Hà Xuân Linh1*, Diêm Thị Bình2, Hoàng Thành Lâm3
1Đại học Thái Nguyên,2 Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
3Trường Cao đẳng Tuyên Quang
TÓM TẮT
Huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang là huyện chủ yếu sản xuất nông nghiệp, việc lạm dụng và thói
quen trong sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) của người dân đã gây tác động xấu đến môi
trường và sức khỏe của người dân. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định hiện trạng sử
dụng và ảnh hưởng của hóa chất BVTV tới sức khỏe con người và môi trường làm cơ sở cho các
nghiên cứu sâu hơn về các ảnh hưởng của hóa chất BVTV. Qua nghiên cứu cho thấy tại Tân Yên
vẫn còn 34,62% cơ sở kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTVcủa tư nhân không có giấy phép hành
nghề. Việc sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học đã bắt đầu được quan tâm, hiện có
27,91% tổng số các loại thuốc BVTV được sử dụng trên toàn huyện là thuộc BVTV có nguồn
ngốc sinh học. Đa số người dân đều có kiến thức về việc sử dụng, tiêu hủy và tác hại của thuốc
BVTV tới sức khỏa và môi trường. Tuy nhiên, tỷ lệ người hiểu biết đầy đủ vẫn còn thấp. Điều này
cho thấy việc sử dụng thuốc BVTV còn có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người nông dân và tác
động xấu đến môi trường.
Từ khóa: thuốc bảo vệ thực vật, ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật, huyện Tân Yên
MỞ ĐẦU*
Nước ta là một nước nông nghiệp, động nông
nghiệp chiếm khoảng 70%. Do đó, trong quá
trình sản xuất không tránh khỏi việc sử dụng
các loại hóa chất (BVTV). Hiện nay, việc sử
dụng và bảo quản hóa chất BVTV một cách
tùy tiện, thiếu hiểu biết của người dân đã trở
thành thói quen và gây tác động sấu đến môi
trường. Nhiều năm qua, vấn đề ô nhiễm môi
trường trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta
đã được các nhà khoa học, nhà BVTV quan
tâm. Tuy nhiên, thực trạng này ngày càng trầm
trọng và đã trở thành “vấn nạn” vì luôn thiếu
các biện pháp và chế tài cụ thể.
Vì vậy, việc tìm hiểu mức độ sử dụng hóa
chất BVTV ở Việt Nam nói chung và của
huyện Tân Yên nói riêng, ảnh hưởng của hóa
chất BVTV đến môi trường sống nhằm bổ
sung những kiến thức đã học và nâng cao
nhận thức trong việc BVMT sống cho cộng
đồng là rất cần thiết đối với những sinh viên
ngành môi trường.
*
Tel: 0914.584.886
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Các loại hóa chất BVTV được sử dụng trên
địa bàn huyện Tân Yên-tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả
nghiên cứu đã được công nhận liên quan đến
đề tài.
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ
cấp: Thu thập tài liệu có liên quan qua Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Yên -
tỉnh Bắc Giang, sách, báo, tivi, internet, các
nghiên cứu khoa học kết hợp khảo sát thực địa.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phỏng vấn
trực tiếp 150 người dân, được chia làm 03 đối
tượng: Người dân thường xuyên sử dụng hóa
chất BVTV; Chủ cửa hàng buôn bán hóa chất
BVTV; Cán bộ Trạm BVTV huyện Tân Yên -
tỉnh Bắc Giang. Tổng hợp và xử lý số liệu
trên phần mềm Microsof: Word và Excel.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hà Xuân Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 155 - 161
156
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tình tình hình sử dụng hóa chất BVTV trên địa bàn huyện Tân Yên
Bảng 1. Tình hình quản lý kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTV trên địa bàn
Nội dung Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Tổng số cơ sở kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTV 53 100
1. Số cơ sở kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTV thuộc nhà nước 1 1,89
2. Số cơ sở kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTVcủa tư nhân 52 98,11
- Số cơ sở kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTVcủa tư nhân được cấp giấy phép
hành nghề 34 65,38
- Số cơ sở kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTVcủa tư nhân không có giấy phép
hành nghề 18 34,62
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, đề tài thực hiện, 2013)
Huyện Tân Yên có tổng số 53 cơ sở buôn bán hóa chất BVTV trên địa bàn nên cơ bản đã đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của người dân, hầu hết các cơ sở này đã được cấp giấy phép. Tuy
nhiên, vẫn có 18/53 số cơ sở tư nhân chưa có giấy phép hành nghề. Đây hầu hết là các cửa hành
nhỏ lẻ, tự phát theo nhu cầu. Do đó việc kiểm soát lượng, loại, nguồn gốc các hóa chất BVTV mà
những cơ sở này buôn bán gặp rất nhiều khó khăn.
Bảng 2. Các loại hóa chất BVTV được sử dụng nhiều năm 2012 -2013
Chỉ tiêu Số lượng (Loại)
Tỷ lệ
(%)
1.Nhóm hóa chất BVTV
- Thuốc trừ sâu 18 41,86
- Thuốc trừ bệnh 13 30,23
- Thuốc diệt cỏ 5 11,63
- Thuốc kích thích sinh trưởng 3 6,98
- Thuốc trừ ốc bươu vàng 2 3,1
- Thuốc diệt chuột 2 3,1
2. Phân theo nguồn gốc hóa chất
- Hóa học 31 72,09
- Sinh học 12 27,91
3. Thuốc có trong danh mục được phép sử dụng
- Có 43 100
- Không có 0 0
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, đề tài thực hiện, 2013)
Từ số liệu điều tra ở bảng 2, 100% hóa chất BVTV được sử dụng tại huyện nằm trong danh mục
hóa chất nông nghiệp được phép sử dụng. Loại hóa chất BVTV mà người dân sử dụng được chia
thành 6 nhóm, trong đó thuốc trừ sâu chiếm tỷ lệ lớn nhất (41.86%), tiếp đến là thuốc trừ bệnh
(30.23%). Tỷ lệ loại hóa chất BVTV được sử dụng có nguồn gốc hóa học vẫn cao chiếm
(72.09%), các loại hóa chất có nguồn gốc sinh học chỉ bằng gần 1/3 loại hóa chất có nguồn gốc
hóa học.
Qua khảo sát và tính toán, chỉ trong năm 2012, nhu cầu về hóa chất BVTV cho Huyện vào
khoảng 13.230,81 - 17.059,73 kg. Trong đó, nhu cầu sử dụng thuốc BVTV cho cây lúa là cao
nhất từ 0,78 đến 1,18 kg/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hà Xuân Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 155 - 161
157
Bảng 3. Tình hình gieo trồng và sử dụng hóa chất BVTV vụ xuân năm 2012
STT Cây trồng
Diện tích
gieo trồng
(ha)
Số lần sử
dụng
(lần/vụ)
Khối lượng hóa
chất BVTV/ha
(kg)
Khối lượng hóa chất
BVTV sử dụng (kg)
I Cây lúa 6.250,0 3 - 4 0,78 - 1,01 4.875,0 - 6.312,5
II Cây màu 2.262,0
1 Cây lạc 976,4 2 - 3 0.15 - 0.22 146,5 - 241,8
2 Cây ngô 593,0 1 - 2 0.25 - 0.38 148,2 - 225,3
3 Dưa hấu + bầu bí các loại 431,6 2 - 3 0.16 - 0.21 69,1 - 90,6
4 Cây ớt 25,0 3 - 4 0.24 - 0.30 5,9 - 7,5
5 Dưa chuột nhật + dưa bao tử 188,0 6 - 7 0.35 - 0.54 65,8 - 101,5
6 Cà chua bi 48,0 6 - 8 0.3 – 0.5 14,4 – 42,0
III Cây rau các loại 632,0 5 - 7 0,34 - 0,50 214,9 – 316,0
Tổng 9.144,0 5.539,8 - 7.337,3
(Nguồn: Kết quả điều tra việc sử dụng hóa chất BVTV của người dân địa phương)
Bảng 4. Tình hình gieo trồng và sử dụng hóa chất BVTV vụ mùa 2012
STT Cây trồng
Diện tích
gieo trồng
(ha)
Số lần sử
dụng
(lần/vụ)
Khối lượng
hóa chất
BVTV/ha
(kg)
Khối lượng thuốc
BVTV sử dụng(kg)
I Cây lúa 7.356,0 4 - 5 0.95 - 1.18 6.988,2 - 8.680,1
II Cây màu 1.845,6
1 Cây ngô 364,0 2 - 3 0,27 - 0,42 98,3 - 152,9
2 Cây ớt 17,0 4 - 5 0,24 - 0,35 4,1 - 5,9
3 Cây lạc 1.464,6 2 - 4 0,17 - 0,24 249,0 - 351,5
III Cây rau 950,0 4 - 5 0,37 - 0,56 351,5 – 532,0
Tổng 10.151,6 7.691,0 - 9.722,4
(Nguồn: Kết quả điều tra việc sử dụng hóa chất BVTV của người dân địa phương)
Thực trạng hiểu biết và cách sử dụng của người dân về hóa chất BVTV
* Thực trạng hiểu biết của người dân về hóa chất BVTV (bảng 5)
Nhìn chung, tỷ lệ người nông dân hiểu biết đầy đủ khi đi phun hóa chất BVTV của Tân Yên vẫn
ở tỷ lệ thấp chỉ từ 21% đến 29,6% số người được hỏi là có hiểu biết đầy đủ về các kiến thức cần
thiết khi phun thuốc BVTV. Đa phân người dân đều sử dụng các loại bảo hộ lao động khi tham
gia phun thuốc BVTV. Nhưng tỷ lệ người sử dụng đầy đủ bảo hộ lao động khi phun thuốc vẫn
còn thấp chỉ chiếm 6,5% trong tổng số người dân được hỏi. Chính việc này đã khiến người dân
vô tình là nạn nhân do chính nguồn ô nhiễm mà mình gây ra.
* Cách xử lý bao bì hóa chất BVTV sau khi sử dụng (bảng 6)
Khi được hỏi, 3,3% người dân nghĩ rằng chôn, đốt hóa chất BVTV là đảm bảo yêu cầu, 5,3%
người dân bỏ bao bì hóa chất BVTV vào nơi đổ rác trên đường, đặc biệt có tới 52,7% người được
phỏng vấn vẫn vứt các loại bao bì ngay trên bờ ruộng, trên đường đi, dưới ruộng. Chỉ có 32%
người dân được hỏi đã thải bỏ bao bì hóa chất sau sử dụng đúng quy định. Điều này đòi hỏi các
cấp chính quyền địa phương cần tiếp tục tuyên truyền nhiều hơn nữa để người dân nâng cao ý
thức tự giác trong việc bảo vệ môi trường khi sử dụng thuốc BVTV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hà Xuân Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 155 - 161
158
Bảng 5. Hiểu biết của người dân khi sử dụng thuốc BVTV
STT Nội dung Số phiếu phỏng vấn
Tỷ lệ lựa chọn (%)
Có Không
I Kiến thức chọn thời tiết và hướng gió khi phun hóa chất BVTV
1 Chọn trời mát 150 91,2 8,8
2 Đi giật lùi 150 80,8 19,2
3 Xuôi chiều gió 150 44,4 55,6
4 Biết đầy đủ 150 29,6 70,4
II Kiến thức về điều kiện đảm bảo sức khỏe khi phun thuốc
1 Không phun khi có bệnh, mang thai và cho con bú 150 86,5 13,5
2 Người già, trẻ em không được đi phun 150 81,0 19,0
3 Khám sức khỏe định kỳ 150 36,1 63,9
4 Không phun thời gian quá 2 giờ/ngày, 2 tuần/đợt 150 25,5 74,5
5 Biết đầy đủ 150 21,0 79,0
III Kiến thức về sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc
1 Khẩu trang 150 92,2 7,8
2 Găng tay 150 54,0 46,0
3 Quần áo bảo hộ lao động 150 68,3 31,7
4 Mũ, nón 150 81,2 18,8
5 Kính mắt 150 11,9 88,1
6 Sử dụng đầy đủ bảo hộ lao động 150 6,5 93,5
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, đề tài thực hiện, 2013)
Bảng 6. Cách xử lý bao bì hóa chất BVTV sau khi sử dụng
STT Hình thức xử lý Số người áp dụng Tỷ lệ (%)
1 Tự chôn, đốt trong vườn 5 3,3
2 Bỏ vào bể thu gom đặt ngoài đồng 48 32
3 Bỏ vào nơi đổ rác trên đường về 8 5,3
4 Vứt ra sông, ao, hồ, kênh, mương 10 6,7
5 Bỏ tại nơi sử dụng 79 52,7
Tổng 150 100
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, đề tài thực hiện, 2013)
Bảng 7. Mức độ tham gia các buổi tập huấn sử dụng hóa chất BVTV, BVMT
Các hoạt động Số phiếu phỏng vấn
Tỷ lệ (%)
Có Không
Thảo luận, trao đổi kinh nghiệm sử dụng hóa chất BVTV 150 86 14
Cán bộ khuyến nông hướng dẫn nông dân sử dụng hóa chất BVTV 150 91 9
Quan tâm tới việc BVMT 150 77 23
Tham gia các chương trình BVMT 150 79 21
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, đề tài thực hiện, 2013)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hà Xuân Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 155 - 161
159
Số liệu bảng 7 cho thấy. Trong tổng số người
dân được hỏi số người quan tâm mong muốn
và quan tâm tới việc sử dụng hóa chất BVTV
đúng cách chiếm 86-91% và vấn đề bảo vệ
môi trường chiếm 77-79%. Điều này cho thấy
sự quan tâm của người dẫn tới vấn đề sử dụng
đúng thuốc BVTV và bảo vệ môi trường tại
huyện Tân Yên là lớn. Do vậy, các buổi tuyên
truyền, hội nghị, các buổi hướng dẫn sử dụng
hóa chất BVTV nên bổ sung thêm nội dung
BVMT để nâng cao kiến thức BVMT cho
người dân, giúp người dân hiểu rõ vai trò của
môi trường đối với cuộc sống của họ cũng
như thế hệ tương lai. Hướng tới một nền nông
nghiệp bền vững.
Ảnh hưởng của hóa chất BVTV tới sức
khỏe con người, môi trường
Bảng 8. Tỷ lệ một số bệnh thường gặp tại huyện
Tân Yên - Bắc Giang
STT Một số bệnh
Số phiếu
phỏng
vấn
Tỷ lệ
(%)
Có Không
1 Mũi họng 150 86,9 13,1
2 Mắt 150 84,8 15,2
3 Cơ, xương, khớp 150 63,7 36,3
4 Tâm thần kinh 150 51,1 48,9
5 Da liễu 150 40,1 59,9
6 Tiêu hóa 150 23,7 76,3
7 Hô hấp 150 16,2 83,8
8 Tiết niệu 150 11,1 88,9
9 Tim mạch 150 9,1 90,9
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, đề tài thực
hiện, 2013)
Trên thực tế điều tra cho thấy nhiều người
dân pha hóa chất BVTV đặc hơn chỉ dẫn, pha
nhiều loại hóa chất trong cùng một bình phun.
Ngoài ra, để phun cho nhanh, họ còn phun
ngược chiều gió, đi tiến khi phun hóa chất
BVTV. Người dân vẫn còn tâm lý chủ quan
khi tiếp xúc với hoá chất, thải bỏ bao bì hoá
chất sau khi sử dụng chưa đúng quy định nên
một số bệnh có tỷ lệ cao đã được phát hiện
như: mũi họng (86,9%), bệnh về mắt (84,8%),
cơ xương khớp (63,7%), tâm thần kinh
(51,1%). Đây là các bệnh thường gặp nhất
của những người thường xuyên phải tiếp xúc
với hóa chất BVTV.
Bảng 9. Hiện trạng ô nhiễm môi trường khu vực
nghiên cứu
Môi trường bị ô
nhiễm thuốc
BVTV
Số
phiếu
phỏng
vấn
Tỷ lệ (%)
Có Không
Môi trường đất 150 49 51
Môi trường nước 150 53 47
Môi trường không
khí 150 54 46
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, đề tài thực
hiện, 2013)
Theo như người dân được phỏng vấn mô tả
lại thì đó là những dấu hiệu của ô nhiễm hóa
chất BVTV, các dấu hiệu như: đất, nước,
không khí có mùi của hóa chất BVTV bốc lên
vào những ngày nắng nóng, oi bức.
Lượng hoá chất thực sự xâm nhập và có tác
động trực tiếp đến sâu bệnh còn thấp. Phần
lớn lượng hoá chất tác động đến các đối
tượng không dự định phòng trừ. Do đó, số
loài thiên địch của sâu bệnh hại ngày nay
đang bị suy giảm.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý và sử dụng hóa chất BVTV
Tân Yên là một huyện đang trong quá trình
phát triển về kinh tế, trong đó có phát triển
mạnh về nông nghiệp, việc sử dụng hóa chất
BVTV trong sản xuất nông nghiệp ngày càng
nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ tới môi
trường sống của con người cũng như các sinh
vật khác. Vì vậy cần nâng cao công tác quản
lý và sử dụng hóa chất BVTV. Để làm tốt
được công tác này nhóm tác giả đề xuất Mô
hình Cộng đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV
(Hình 1).
KẾT LUẬN
Tình hình quản lý các cơ sở kinh doanh thuộc
BVTV trên địa bàn huyên Tân Yên Bắc
Giang đã được các cấp chính quyền quân tâm,
tuy nhiên vẫn còn một số lượng cơ sở kinh
doanh, buôn bán hóa chất BVTVcủa tư nhân
không được cấp giấy phép hành nghề chiếm
34,62% tổng số các cơ sơ kinh doanh chưa có
giấy phép. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật có nguồn gốc sinh học đã được người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hà Xuân Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 155 - 161
160
áp dụng trong sản xuất nông nghiệp những tỷ
lệ này vẫn còn khiêm tốn (chiếm 27,91%).
Việc tuyên truyền các tác hại của việc sử
dụng thuốc BVTV cho người dân đã được
chính quyền huyện quan tâm tuyên truyền,
tuy nhiên, số lượng người hiểu biết đầy đủ về
phương thức sử dụng, bảo hộ lao động và thu
gom tiêu huy bao bì sau sử dụng vận còn thấp
chỉ từ 6,3% đến 53 % dẫn đến việc ảnh hưởng
tới sức khỏe của người nông dân và ô nhiêm
môi trường.
Từ đây, nhóm nghiên cứu đề nghị các cơ quan
chức năng tiếp tục có thêm các nghiên cứu
sâu, rộng về vấn đề này hơn để đưa ra thêm
các kết luận sắc bén và có các biện pháp quản
lý phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá, (2008), Độc chất môi trường, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (2011), Thông tư 36/2011/TT – BNNPTNT, “ Về việc ban
hành danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cẩm sử dụng ở Việt Nam”.
3. Bộ Nông nghiệp PTNT (2009), “Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng,
cấm sử dụng ở Việt Nam”Thông tư số 09/2009/TTBNN ngày 03/3/2009 của BNN & PTNT.
4. Trần Văn Hai (2008), Những hiểu biết cơ bản về thuốc bảo vệ thực vật, Bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa
Nông nghiệp sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
5. Đỗ Hàm, Nguyễn Tuấn Khanh, Nguyễn Ngọc Anh (2007), Hoá chất dùng trong nông nghiệp và sức
khoẻ cộng đồng, Nxb Lao động & Xã hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, (2006), Bài giảng hóa BVTV, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Hình 1. Mô hình cộng đồng sử dụng an toàn hóa chất BVTV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hà Xuân Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 155 - 161
161
SUMMARY
USE AND IMPACTS OF PESTICIDES ON THE ENVIRONMENT
AND PEOPLE’S HEALTH IN TAN YEN DISTRICT, BAC GIANG PROVINCE
Ha Xuan Linh1*, Diem Thi Binh2, Hoang Thanh Lam3
1Thai Nguyen University,2 College of Agriculture and Forestry - TNU
3Tuyen Quang College
Tan Yen district of Bac Giang province is an agricultural district. The habits of people in the abused
use of pesticides have been impacting on the environment and people’s health. This study was
conducted to determine the current use and impact of pesticides to human health and the environment
as a basis for future researches to further study the effects of pesticides. The study conducted in Tan
Yen showed that there were still 34.62% of private shop of pesticides had not license. The use of
pesticides as natural biological product began to be interested, there were 27.91% of the pesticides
used on the district is biological pesticides. Most people have knowledge of safety use and harmful
effects of pesticides on environment and health. However, the rate of people who have full
understanding how to use pesticides safety is still low. This leads to significant effect of pesticides on
the health of farmers and their negative impact on the environment.
Key words: Impact of pesticides, pesticides in use, Tan Yen district
Ngày nhận bài: 23/7/2013; Ngày phản biện:05/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0914.584.886
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39491_43028_4102013141158155_3371_2051931.pdf