Nghiên cứu xử lý rác thải hữu cơ sinh hoạt bằng E.M và đề xuất mô hình xử lý rác thải tại hộ gia đình
Thành phần rác thải sinh hoạt hữu cơ chiếm
tỷ lệ khá cao (61,9%), đây là nguồn nguyên
liệu quan trọng để xử lý thành phân hữu cơ
phục vụ sản xuất nông nghiệp và bảo vệ
môi trường.
Nhìn chung trọng lượng và thể tích rác hữu cơ
sau xử lý của các công thức có xử lý chế
phẩm VSV đều giảm so với đối chứng. Độ
suy giảm trọng lượng rác hữu cơ ở các công
thức xử lý chế phẩm VSV giảm 65,20% và
66,40% so với 48,10% ở công thức đối
chứng, thể tích giảm 61,92% và 62,74% so
với 46,75% ở công thức đối chứng. Trọng
lượng nước rỉ rác ở các công thức có xử lý
chế phẩm VSV tăng nhanh và nhiều hơn so
với công thức đối chứng.
Mô hình phân loại và xử lý rác hữu cơ tại hộ
gia đình với chi phí thấp, phân loại rác ngay
từ đầu nguồn, giảm lượng rác thải vào môi
trường và có ít mùi.
4 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xử lý rác thải hữu cơ sinh hoạt bằng E.M và đề xuất mô hình xử lý rác thải tại hộ gia đình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đàm Xuân Vận Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 156 - 159
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
156
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ RÁC THẢI HỮU CƠ SINH HOẠT BẰNG E.M
VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI HỘ GIA ĐÌNH
Đàm Xuân Vận
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu về xử lý rác thải hữu cơ sinh hoạt bằng chế phẩm EM và đề xuất mô hình xử lý rác tại
hộ gia đình đƣợc tiến hành tại phƣờng Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu
cho thấy thành phần rác thải sinh hoạt hữu cơ chiếm tỷ lệ khá cao (61,9%), đây là nguồn nguyên
liệu quan trọng để xử lý thành phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trƣờng.
Nhìn chung trọng lƣợng và thể tích rác hữu cơ của các công thức có xử lý chế phẩm EM đều giảm
so với đối chứng. Độ suy giảm trọng lƣợng rác hữu cơ ở các công thức xử lý chế phẩm EM giảm
65,20% và 66,40% so với 48,10% ở công thức đối chứng, thể tích giảm 61,92% và 62,74% so
với 46,75% ở công thức đối chứng. Trọng lƣợng nƣớc rỉ rác ở các công thức có xử lý bằng chế
phẩm EM tăng nhanh và nhiều hơn so với công thức đối chứng. Mô hình phân loại và xử lý rác
hữu cơ tại hộ gia đình với chi phí thấp, phân loại rác ngay từ đầu nguồn, giảm lƣợng rác thải vào
môi trƣờng và có ít mùi hôi.
Từ khóa: Chế phẩm EM, rác hữu cơ, xử lý rác, mô hình, hộ gia đình
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc sống hằng ngày con ngƣời không
chỉ tiêu thụ và sử dụng một số lƣợng lớn các
nguyên liệu, sản phẩm để tồn tại và phát triển
mà đồng thời cũng trả lại cho thiên và môi
trƣờng sống các phế thải, rác thải.
Việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt hỗn
hợp đã và đang gặp rất nhiều khó khăn. Vấn
đề đặt ra là phải phân loại đƣợc rác thải sinh
hoạt và lựa chọn giải pháp xử lý hữu hiệu, xử
lý rác thải bằng công nghệ thân thiện với môi
trƣờng. Biện pháp sinh học xử lý rác thải hữu
cơ là một phƣơng pháp có hiệu quả cao và
nhiều ƣu việt.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Phân loại thành phần rác thải sinh hoạt
- Nghiên cứu xử lý rác thải hữu cơ bằng chế
phẩm sinh học EM (Effective
Microorganisms – dạng dung dịch) và EM
Bokashi (dạng bột – hỗn hợp hóa học)
- Đề xuất mô hình phân loại và xử lý rác thải
sinh hoạt tại hộ gia đình
Phương pháp nghiên cứu
Tel: 0982166696, Email: damxuanvan@yahoo.com
Phương pháp xác định thành phần rác thải
sinh hoạt
Tiến hành cân rác và xác định thành phần rác
thải sinh hoạt vào các ngày thứ 3, 5 và 7 hàng
tuần; tiến hành điều tra trong 4 tuần liên tục
trên 30 hộ gia đình đƣợc lựa chọn trên 3 tổ
(10 hộ/ tổ) tại phƣờng Quang Trung, thành
phố Thái Nguyên.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm nghiên cứu xử lý rác thải sinh
hoạt bằng chế phẩm EM và EM Bokashi đƣợc
tiến hành bố trí và xử lý các công thức từ
ngày 5/2/2009 đến ngày 25/3/2009 tại thành
phố Thái Nguyên. Thí nghiệm đƣợc thiết kế
theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 công
thức và 3 lần nhắc lại. Các công thức thí
nghiệm đƣợc bố trí thí nghiệm trong các xô
lớn, dƣới đáy xô có đục lỗ để cho nƣớc rỉ rác
chảy ra ngoài. Mỗi công thức là 10 kg rác hữu
cơ sinh hoạt.
+ Công thức 1 (CT1): Không xử lý (đối
chứng - Đ/c)
+ Công thức 2 (CT2): Xử lý rác thải hữu cơ
bằng chế phẩm EM (dạng dung dịch), lấy 48 ml
dung dịch EM pha loãng 5 lần, sau đó phun
đều vào xô rác.
+ Công thức 3 (CT3): Xử lý rác thải hữu cơ
bằng EM Bokashi (dạng bột), lấy 48g bột EM
Đàm Xuân Vận Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 156 - 159
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
157
Bokashi rắc vào xô, phun thêm nƣớc để rác
có độ ẩm nhất định (khoảng 80%).
Tiến hành theo dõi 10 ngày/lần với các chỉ
tiêu: thể tích rác, trọng lƣợng rác, trọng lƣợng
nƣớc rỉ rác và mùi hôi.
Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu đƣợc xử lý thống kê trên phần mềm
Excel và SAS version 8.1
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần rác thải sinh hoạt
Số liệu Hình 1 cho thấy thành phần rác thải
sinh hoạt bao gồm 3 loại, trong đó rác hữu cơ
chiếm 61,9%, rác vô cơ có thể tái chế chiếm
16,8% và thành phần khác là 21,3%. Theo kết
quả điều tra thì trung bình lƣợng rác thải là
0,80 kg/ngƣời/ngày, vì vậy tổng lƣợng rác
thải phát sinh một năm trên địa bàn một
phƣờng là rất lớn. Trong đó rác hữu cơ chiếm
khoảng 61,9% tổng lƣợng rác thải, vì vậy cần
có những biện pháp xử lý phù hợp tại nguồn
để hạn chế ô nhiễm môi trƣờng.
61,9%16,8%
21,3%
R¸c h÷u c¬ R¸c v« c¬ cã thÓ t¸i chÕ
R¸c v« c¬ kh«ng thÓ t¸i chÕ
Hình 1. Thành phần rác thải sinh hoạt của các hộ
gia đình
Nghiên cứu xử lý rác thải hữu cơ sinh hoạt
bằng chế phẩm EM
Khả năng phân huỷ rác thải hữu cơ sinh hoạt
tính theo trọng lượng
Ƣu điểm nổi bật của vi sinh vật (VSV) là khả
năng phân hủy nhanh chất hữu cơ. Kết quả thí
nghiệm ở Hình 2 cho thấy trọng lƣợng rác
thải hữu cơ sinh hoạt đƣợc xử lý bằng chế
phẩm EM và EM Bokashi đã giảm rõ rệt sau
50 ngày xử lý. Độ suy giảm trọng lƣợng đạt
65,20% và 66,40% ở công thức 3 và 2 có xử
lý chế phẩm VSV so với 48,10% ở công thức
đối chứng. Sau thời gian thí nghiệm, trọng
lƣợng ở các công thức xử lý VSV chỉ chiếm
từ 64,74% đến 67,05% so với trọng lƣợng
cuối cùng của công thức không xử lý chế
phẩm EM.
Hình 2. Tỷ lệ suy giảm trọng lƣợng
Khả năng phân huỷ rác thải hữu cơ sinh hoạt
tính theo thể tích
Kết quả thí nghiệm ở Hình 2 cho thấy các
công thức có xử lý bằng chế phẩm VSV có
khả năng làm giảm thể tích rác hữu cơ đáng
kể. Độ suy giảm thể tích là 61,92% và
62,74% ở các công thức xử lý chế phẩm EM
và EM Bokashi so với công thức đối chứng là
46,75%. Sau thời gian thí nghiệm, thể tích ở
các công thức xử lý chế phẩm EM chỉ chiếm
từ 69,97% đến 71,51% so với thể tích cuối
cùng ở công thức không xử lý chế phẩm EM.
Hình 3. Tỷ lệ suy giảm thể tích
Khả năng phân hủy rác hữu cơ sinh hoạt qua
trọng lượng nước rỉ rác
Đàm Xuân Vận Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 156 - 159
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
158
Trong các quá trình xử lý rác thải điều không
tránh khỏi là sẽ phát sinh một lƣợng lớn nƣớc
rỉ rác cần phải xử lý sau đó. Kết quả thí
nghiệm ở Hình 4 cho thấy trọng lƣợng nƣớc rỉ
rác đều tăng lên nhanh trong 20 ngày đầu và
sau đó ổn định.
Ở các công thức rác phân huỷ càng nhanh thì
lƣợng nƣớc rỉ cũng tăng lên nhanh chóng. Các
công thức có xử lý bằng chế phẩm VSV,
lƣợng nƣớc rỉ có phần tăng nhanh và nhiều
hơn so với công thức đối chứng.
Hình 4. Diễn biến trọng lƣợng nƣớc rỉ rác
Khả năng xử lý mùi hôi của chế phẩm EM và
EM Bokashi
Kết quả thí nghiệm ở Bảng 1 cho thấy rác
đƣợc xử lý bằng chế phẩm EM và EM
Bokashi đã làm giảm đƣợc mùi hôi thối, đồng
thời cũng làm giảm đƣợc ruồi nhặng và các
VSV có hại làm cho môi trƣờng trở nên sạch
sẽ hơn so với công thức đối chứng.
Đề xuất mô hình phân loại và xử lý rác thải
sinh hoạt tại hộ gia đình
Việc phân loại rác thải của các hộ gia đình
theo quy trình ở Hình 5.
Sau khi rác đƣợc phân loại tại nguồn, sử dụng
chế phẩm EM để xử lí trực tiếp ngay tại hộ
gia đình bằng dụng cụ đựng rác nhƣ sau
(Hình 6):
Hình 6. Thùng đựng và xử lý rác thải hƣu cơ sinh
hoạt tại hộ gia đình
Bảng 1. Khả năng xử lý mùi hôi của chế phẩm EM và EM Bokashi
Ngày
Công thức
Trước xử lý
(05/2)
15/2 25/2 05/3 15/3
Kết thúc
(25/3/2009)
CT1 (Đ/c) * ** **** *** ** **
CT2 * ** *** ** * *
CT3 * ** ** * * *
*: ít mùi hôi; **: Có mùi hôi; ***: Nhiều mùi hôi; ****: Rất nhiều mùi hôi
Hình 5. Quy trình phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt cho hộ gia đình
Đàm Xuân Vận Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 156 - 159
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
159
- Thùng đựng rác này có đặc điểm luôn làm
rác khô ráo, có thể tháo nƣớc rác ra hàng ngày
một cách thuận tiện, không nhƣ những xô
đựng rác thông thƣờng không có phần tách
rác và nƣớc rác.
- Thùng bằng nhựa có dung tích 25 dm3, có
nắp đậy và quai xách, chia làm 2 ngăn, ngăn
trên đựng rác hữu cơ, ngăn dƣới đựng nƣớc
rác, có vỉ ngăn rác, ở dƣới đáy có vòi tháo
nƣớc rác.
Quy trình thực hiện xử lý rác sinh hoạt hữu cơ
nhƣ sau:
- Tách rác thải vô cơ và hữu cơ
- Cho 40g cám gạo đƣợc trộn lẫn với chế
phẩm EM và rải đều trên bề mặt thùng (ở
dƣới đáy)
- Sau đó rác hữu cơ đƣợc làm nhỏ và đổ vào
thùng chuyên dụng
- Đổ một lƣợt rác thì lại rác một lƣợt dung
dịch EM
- Khi rác chảy nƣớc thì vặn vào chai để dùng
dần vào xử lý rác về sau
- Khi thùng đầy rác (khoảng 7 - 10 ngày)
công nhân môi trƣờng sẽ đi thu gom.
KẾT LUẬN
Thành phần rác thải sinh hoạt hữu cơ chiếm
tỷ lệ khá cao (61,9%), đây là nguồn nguyên
liệu quan trọng để xử lý thành phân hữu cơ
phục vụ sản xuất nông nghiệp và bảo vệ
môi trƣờng.
Nhìn chung trọng lƣợng và thể tích rác hữu cơ
sau xử lý của các công thức có xử lý chế
phẩm VSV đều giảm so với đối chứng. Độ
suy giảm trọng lƣợng rác hữu cơ ở các công
thức xử lý chế phẩm VSV giảm 65,20% và
66,40% so với 48,10% ở công thức đối
chứng, thể tích giảm 61,92% và 62,74% so
với 46,75% ở công thức đối chứng. Trọng
lƣợng nƣớc rỉ rác ở các công thức có xử lý
chế phẩm VSV tăng nhanh và nhiều hơn so
với công thức đối chứng.
Mô hình phân loại và xử lý rác hữu cơ tại hộ
gia đình với chi phí thấp, phân loại rác ngay
từ đầu nguồn, giảm lƣợng rác thải vào môi
trƣờng và có ít mùi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục Bảo vệ Môi trƣờng (2003), Bản tin môi
trường chuyên đề 2003 “Một số kinh nghiệm về
thu gom và phân loại rác thải tại nguồn - Tận dụng
rác thải sinh hoạt hữu cơ làm nguyên liệu sản xuất
phân hữu cơ”,
[2]. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài và Nguyễn Văn
Tó (2006), Cải tạo môi trường bằng chế phẩm vi
sinh vật, Nxb Lao động, Hà Nội.
[3]. Đào Châu Thu (2006), Báo cáo tổng kết đề tài
“Sản xuất phân hữu cơ sinh học từ rác thải hữu cơ
sinh hoạt và phế thải nông nghiệp để dùng làm
phân bón cho rau sạch vùng ngoại vi thành phố”,
Trƣờng Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội.
SUMMARY
RESEARCH ON ORGANIC WASTE TREATMENT BY EM AND PROPOSE THE
MODEL OF ORGANIC WASTE TREATMENT IN HOUSEHOLDS
Dam Xuan Van
College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
Research on organic waste processing by effective microorganisms (EM) and propose a model in
household waste treatment was conducted in Quang Trung ward - Thai Nguyen city. Research
results show that components of household organic waste constitute high proportion (61.9%), this
is an important raw material for processing into organic fertilizer for agricultural production and
environmental protection. Overall, weight and volume of organic waste is processed with EM
more decrease than control treatment. Decline in weight of organic waste in the EM treatments
reduced 65.20% and 66.40% to compare with 48.10% in control treatment, the volume decreased
61.92% and 62.74% to compare with 46.75% in control treatment. Weight of water waste in EM
treatments increased rapidly than control treatment. Model classification and treatment of organic
waste in households with low-cost, sorting waste from the households, reducing the amount of
waste on the environment and have little smell.
Keywords: Efective microoganism, organic waste, waste treatment, household, model.
Tel: 0982166696, Email: damxuanvan@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_3388_9687_damxuanvan_2649_2052896.pdf