Nghiên cứu xác định hệ số phát thải một số chất ô nhiễm không khí của nhà máy nhiệt điện đốt than Quảng Ninh
Các phương pháp tính toán hệ số phát thải
* Phương pháp xác định hệ số phát thải dựa
trên cân bằng vật chất [3].
Phương trình cân bằng vật liệu được thiết lập
cho các nguyên tố đầu vào và đầu ra của quá
trình dựa trên các phản ứng hoá học và các
biến đổi về lượng của thành phần nguyên
nhiên liệu, và các nguyên tố. Từ đó, có thể
tính toán được lượng chất ô nhiễm tạo thành
và tính được hệ số phát thải cho từng loại quá
trình, chất ô nhiễm.
* Phương pháp xác định hệ số phát thải dựa
trên việc quan trắc nguồn thải [4]
Quan trắc không liên tục: Thông tin về hệ số
phát thải có thể được xác định dựa trên các thí
nghiệm đã được tiến hành bởi một nhóm
trang thiết bị phù hợp hoặc từ các nguồn
thông tin có uy tín và chất lượng.
Quan trắc phát thải liên tục: Tiến hành đo đạc
trực tiếp tại nguồn thải, thu thập số liệu và kết
hợp các phương pháp tính toán, từ đó xác
định được thải lượng các chất ô nhiễm phát
sinh. Đây là phương pháp cho độ chính xác
cao, tuy nhiên chi phí rất lớn và đòi hỏi phải
có nguồn nhân lực tốt.
Quá trình tiến hành xác định hệ số phát thải
Quá trình chuẩn bị:
Trước khi tiến hành lấy mẫu, các thiết bị
được vệ sinh, kiểm tra, lắp ráp và hiệu chuẩn
để đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình
lấy mẫu.
* Đối với thiết bị lấy mẫu bụi: Nhiệt độ và tốc
độ khí được đo để lựa chọn vật liệu lọc và
kích thước đầu lấy mẫu phù hợp.
* Đối với thiết bị đo nhanh chất lượng khí thải:
Kiểm tra các bộ phận, ống nối để đảm bảo
không có không khí xâm nhập vào đường ống.
Quá trình quan trắc:
Nghiên cứu được tiến hành tại tổ máy 1 của
nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh. Điểm lấy
mẫu nằm trên ống khói và ở độ cao 50m so
với mặt đất.
4 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 753 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định hệ số phát thải một số chất ô nhiễm không khí của nhà máy nhiệt điện đốt than Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Thanh Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 175 - 178
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 175
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HỆ SỐ PHÁT THẢI MỘT SỐ CHẤT Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ĐỐT THAN QUẢNG NINH
Nguyễn Thị Thanh Thảo*
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tại Việt Nam, nhiệt điện đốt than đóng vai trò vô cùng quan trọng trong ngành sản xuất điện năng
và sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, chúng cũng tạo ra một loạt
các loại khí thải gây hại đến con ngƣời và môi trƣờng, đặc biệt là CO, SO2, NOx,
Bài viết này trình bày kết quả tính toán xác định hệ số phát thải của một vài chất ô nhiễm dựa trên
các nghiên cứu thực nghiệm đƣợc tiến hành tại nhà máy nhiệt điện đốt than Quảng Ninh. Hệ số
phát thải thu đƣợc đối với CO, SO2, NOx và bụi lần lƣợt là 328 (g/MWh), 97 (g/MWh), 1621
(g/MWh), 80 (g/MWh). Theo các giá trị trên, mức phát thải của các chất trong tƣơng lai cũng đƣợc
dự đoán bằng CO- 703 (tấn/năm), SO2- 208 (tấn/năm), NOx – 3.477 (tấn/năm), bụi – 172
(tấn/năm).
Từ khóa: hệ số phát thải, ô nhiễm, khí thải, bụi, nhiệt điện đốt than.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Than thiên nhiên là nhiên liệu cho các nhà
máy nhiệt điện đốt than. Thành phần sản
phẩm cháy sau khi đốt than tạo ra các loại khí
bụi gây hại cho con ngƣời và môi trƣờng nhƣ
SO2, CO, NOx,. Qua ống khói, khói chứa
các hạt khí bụi này bị xả thải vào khí quyển
một lƣợng đáng kể. Tùy theo công nghệ đốt,
chủng loại nhiên liệu, công suất phát từng
thời kì mà lƣợng các chất gây ô nhiễm có thể
nhiều hay ít. Hiện nay khi có đủ số liệu về
vận hành nhà máy, các dữ kiện về địa lý – khí
hậu của vùng địa dƣ phụ cận ngƣời ta có thể
tính toán đƣợc mức phát thải của chúng để
xác định phạm vi tác động của nguồn thải, từ
đó đƣa ra các biện pháp, những chiến lƣợc
quyết định chính xác nhằm cải thiện môi
trƣờng. Một công cụ hữu ích phục vụ cho
công tác đó là hệ số phát thải.
Ở các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Nhật, Trung
Quốc, việc nghiên cứu xác định hệ số phát
thải phục vụ cho các hoạt động quản lý môi
trƣờng đã đƣợc quan tâm, tiến hành từ lâu.
Nhờ đó mà họ đã có nhiều thành công trong
việc kiểm soát ô nhiễm trong công nghiệp.
Tuy nhiên, điều này còn khá mới mẻ ở Việt
Nam. Trong khi, theo thống kê tại “Tổng sơ
Tel: 0918 322422
đồ Phát triển Điện lực Việt Nam’’ giai đoạn
2006 – 2025 , tính đến năm 2010 tổng công
suất các nhà máy điện ở nƣớc ta là 19.533
MW, trong đó nhiệt điện đốt than chiếm
khoảng 25,2% [5]. Điều này cho thấy, ngành
nhiệt điện đốt than ở Việt Nam là một ngành
then chốt, có vai trò rất quan trọng trong cơ
cấu sản xuất điện năng. Ngoài ra, đại đa số
những nhà máy nhiệt điện này thuộc thế hệ
cũ, công nghệ lạc hậu và xuống cấp nghiêm
trọng nên đã gây ảnh hƣởng rất lớn đối với
môi trƣờng.
Theo tính toán của bộ KHCN&MT tính trong
năm 2010 lƣợng phát thải bụi, SOx, NOx,
CO2 khi sử dụng nhiên liệu hữu cơ trong sản
xuất điện tƣơng ứng là 1.178, 101, 120,
36.102 ngàn tấn [1]. Theo nhu cầu sử dụng
điện hiện nay và trong tƣơng lai thì lƣợng khí
bụi này sẽ còn tiếp tục tăng rất mạnh trong
những năm tiếp theo. Xuất phát từ thực tiễn
đó, nghiên cứu này đƣợc tiến hành nhằm xác
định hệ số phát thải cho nhà máy nhiệt điện
đốt than Quảng Ninh, từ đó phƣơng pháp này
có thể sử dụng để tính toán phát thải trên các
nhà máy khác ở Việt Nam.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hệ số phát thải và các phương pháp tính
toán hệ số phát thải
Nguyễn Thị Thanh Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 175 - 178
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 176
Hệ số phát thải: Hệ số phát thải (EF- emission
factor) là một giá trị đại diện, hệ số đƣợc sử
dụng để diễn tả khối lƣợng chất ô nhiễm thải
vào bầu khí quyển với một hoạt động liên quan
đến sự thải chất ô nhiễm đó [6].
Việc xây dựng hệ số phát thải có ý nghĩa quan
trọng trong việc sử dụng các phần mềm, mô
hình tính toán nồng độ và kiểm kê phát thải.
Từ đó có thể dự báo tổng lƣợng phát thải của
các chất ô nhiễm của những nguồn thải đang
hoạt động hoặc sẽ hoạt động trong tƣơng lai.
Hệ số phát thải thƣờng biểu hiện dƣới dạng
khối lƣợng chất ô nhiễm trên một đơn vị khối
lƣợng thể tích, hay dạng khối lƣợng chất ô
nhiễm trên một đơn vị sản phẩm
Các phương pháp tính toán hệ số phát thải
* Phƣơng pháp xác định hệ số phát thải dựa
trên cân bằng vật chất [3].
Phƣơng trình cân bằng vật liệu đƣợc thiết lập
cho các nguyên tố đầu vào và đầu ra của quá
trình dựa trên các phản ứng hoá học và các
biến đổi về lƣợng của thành phần nguyên
nhiên liệu, và các nguyên tố. Từ đó, có thể
tính toán đƣợc lƣợng chất ô nhiễm tạo thành
và tính đƣợc hệ số phát thải cho từng loại quá
trình, chất ô nhiễm.
* Phƣơng pháp xác định hệ số phát thải dựa
trên việc quan trắc nguồn thải [4]
Quan trắc không liên tục: Thông tin về hệ số
phát thải có thể đƣợc xác định dựa trên các thí
nghiệm đã đƣợc tiến hành bởi một nhóm
trang thiết bị phù hợp hoặc từ các nguồn
thông tin có uy tín và chất lƣợng.
Quan trắc phát thải liên tục: Tiến hành đo đạc
trực tiếp tại nguồn thải, thu thập số liệu và kết
hợp các phƣơng pháp tính toán, từ đó xác
định đƣợc thải lƣợng các chất ô nhiễm phát
sinh. Đây là phƣơng pháp cho độ chính xác
cao, tuy nhiên chi phí rất lớn và đòi hỏi phải
có nguồn nhân lực tốt.
Quá trình tiến hành xác định hệ số phát thải
Quá trình chuẩn bị:
Trƣớc khi tiến hành lấy mẫu, các thiết bị
đƣợc vệ sinh, kiểm tra, lắp ráp và hiệu chuẩn
để đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình
lấy mẫu.
* Đối với thiết bị lấy mẫu bụi: Nhiệt độ và tốc
độ khí đƣợc đo để lựa chọn vật liệu lọc và
kích thƣớc đầu lấy mẫu phù hợp.
* Đối với thiết bị đo nhanh chất lƣợng khí thải:
Kiểm tra các bộ phận, ống nối để đảm bảo
không có không khí xâm nhập vào đƣờng ống.
Quá trình quan trắc:
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại tổ máy 1 của
nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh. Điểm lấy
mẫu nằm trên ống khói và ở độ cao 50m so
với mặt đất.
Trong khói thải chứa nhiều thành phần ô
nhiễm ở thể rắn và thể khí, nhƣng đối tƣợng
của đề tài tập trung vào khí CO, SO2, NOx và
bụi. Các mẫu bụi đƣợc lấy bằng thiết bị
METLAB ( Thụy Điển), các mẫu khí đƣợc
đo bằng thiết bị đo nhanh Drager MSI –
PRO2 ( Đức).
Quá trình lấy mẫu bụi đƣợc tiến hành theo
phƣơng pháp lấy mẫu đẳng khí động
Isokinetic. Đầu lấy mẫu đƣợc đặt đảm bảo độ
lệch so với phƣơng chuyển động không quá
100 và van điều khiển đƣợc điều chỉnh sao
cho tốc độ dòng khí lấy mẫu bằng tốc độ dòng
khí trong ống khói tại thời điểm lấy mẫu ( sai
số không quá 10%). Mỗi vị trí đƣợc đo 6
điểm và thời gian cho mỗi điểm là 10 phút.
Mỗi vị trí lấy mẫu khí đƣợc tiến hành đo
trong 3 lần để đảm bảo độ chính xác cao.
Ngoài những thông tin về kết quả hiển thị trên
thiết bị thì điều kiện hoạt động của thiết bị ,
điều kiện lấy mẫu nhƣ vị trí, kích thƣớc ống,..
cũng đã đƣợc ghi chép cẩn thận để có đủ dữ
liệu trong quá trình tính toán hệ số phát thải.
Nguyễn Thị Thanh Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 175 - 178
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 177
Ước tính hệ số phát thải cho nhà máy
nghiên cứu
Sau khi tiến hành quan trắc thu thập các số
liệu, các thông tin cần thiết từ nhà máy thì
quá trình tính toán hệ số phát thải đƣợc xác
định theo công thức :
310
B
QC
EFx x ( g/tấn) (1)
hoặc :
310
P
QC
EFx x (g/MWh) (2)
Lƣu lƣợng khí thải Q đƣợc tính theo công
thức sau :
Q = v.A /3600 (m
3
/h) [4]
Trong đó:
EFx: Hệ số phát thải của chất ô nhiễm( bụi, SO2,
NOx, CO );
Cx: Nồng độ chất ô nhiễm x đo tại ống khói
(mg/m
3
);
V: Vận tốc dòng khí tại ống khói (m/s);
A : Tiết diện ống khói (m2);
B : Lượng nhiên liệu tiêu thụ (tấn/h);
P : Lượng điện sinh ra (MWh).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải
Kết quả đo đạc nồng độ các chất ô nhiễm
trong khí thải của nhà máy đƣợc tổng hợp
dƣới bảng 1:
Bảng 1. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải
CO SO2 NOx Bụi thải
116,3 34,3 574,3 28,2
(Đơn vị: mg/Nm3)
Hình 1. So sánh nồng độ các chất ô nhiễm với
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 2009
Kết quả này đƣợc đem so sánh với “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về công nghiệp nhiệt
điện” năm 2009 của bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng cho thấy tất cả đều nằm trong giới hạn
cho phép về tiêu chuẩn phát thải, tuy nhiên
nồng độ NOx vẫn ở giá trị rất cao.
Hệ số phát thải của bụi, SO2, NOx, CO
Hệ số phát thải các chất đƣợc tính toán dựa
trên công thức (1) và (2) nhờ các thông tin thu
thập đƣợc trong quá trình quan trắc. Kết quả
thu đƣợc đƣợc trình bày dƣới bảng (2), (3)
cho thấy hoàn toàn phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà máy.
Bảng 2. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm của nhà máy
CO SO2 NOX Bụi
328 97 1621 80
Đơn vị: g/MWh
Bảng 3. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm của nhà máy
CO SO2 NOX Bụi
710 209 3510 173
Đơn vị: g/tấn (than đốt)
Có thể giải thích kết quả này là do nhà máy
đã có thiết bị lọc bụi và thiết bị xử lý lƣu
huỳnh ƣớt dùng hợp chất chứa canxi (đá vôi –
thạch cao), trong khi đó chƣa có hệ thống xử
lý CO và NOx vì vậy hệ số phát thải của SO2
và bụi nhỏ hơn rất nhiều so với hệ số phát thải
của NOx và CO . Điều này cho thấy, các nhà
máy sẽ xây dựng trong tƣơng lai nếu chú ý
Nguyễn Thị Thanh Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 175 - 178
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 178
xây dựng hệ thống xử lý khí thải để có thể giảm tối
đa mức độ phát thải của chúng.
Ước tính mức độ phát thải của nhà máy
Mức độ phát thải các khí ô nhiễm cũng đƣợc xác định
trong nghiên cứu này (theo bảng 5) dựa trên các kết
quả tính toán về hệ số phát thải kết hợp với giá trị
điện năng phát lên lƣới. Trong đó:
Lƣợng điện năng phát lên lƣới = Điện năng sản xuất
– Điện tự dùng
Điện năng sản xuất = Công suất lắp đặt x Thời gian
vận hành [2]
Bảng 4. Một số thông số sử dụng trong tính toán mức độ
phát thải các chất
Loại nhà
máy
Điện
năng tự
dùng (%)
Thời gian
vận hành
(h/năm)
Thời gian vận
hành theo hệ số
sẵn sàng (giờ)
Nhiệt điện
đốt than
7 6500 6570
Bảng 5. Dự báo phát thải các chất ô nhiễm của nhà máy
năm 2011
Công
suất lắp
đặt
(MW)
Điện năng
phát lên
lƣới
(MWh)
Lƣợng phát thải trong năm 2011
(tấn)
CO SO2 NOx Bụi
300 2145000 703 208 3477 172
KẾT LUẬN
Hƣớng nghiên cứu trên là hoàn toàn phù hợp với điều
kiện hiện tại ở Việt Nam. Kết quả xác định hệ số phát
thải cho thấy đây là thông số có ý nghĩa quan trọng
trong ứng dụng đánh giá tổng lƣợng thải không chỉ
áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện đốt than mà còn
có thể áp dụng cho các hoạt động công nghiệp nói
chung trên cả nƣớc. Giá trị này giúp cho việc phát
triển chiến lƣợc kiểm soát khí thải, các cơ quan ban
ngành có thể chứng thực tác động ô nhiễm của
nguồn, để đƣa ra những chính sách kiểm soát môi
trƣờng hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ KHCN&MT – Cục môi trƣờng, Bảo vệ môi trƣờng
trong phát triển ngành điện đến năm 2010, Chủ biên: Đinh
Văn Sâm, Hà nội, 11/1996.
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng – Cục Khí tƣợng thủy
văn và biến đổi khí hậu (12/2009). Báo cáo “Nghiên cứu,
ƣớc tính hệ số phát thải (EF) của lƣới điện Việt Nam cho
các năm 2010, 2015, 2020, 2025”.
[3]. Trần Ngọc Chấn (2011), Ô nhiễm không khí và xử lý
khí thải tập 3, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Việt Thắng (2010), Xây dựng bộ hệ số phát
thải cho các nguồn dân sinh sử dụng nhiên liệu sinh khối,
Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật môi trƣờng, Viện Khoa
học và Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà
Nội.
[5]. Tổng sơ đồ Phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn
2006-2005 (TSĐ VI), 5/2006.
[6]. US. Enviromental Protection Agency (2002),
Compilation of Air Pollutant Emission Factors, AP-42, 5th
Ed., Vol.1.
SUMMARY
DETERMINATION OF EMISSON FACTORS OF SELECTED AIR POLLUTANTS FOR
QUANG NINH’S COAL FIRED POWER PLANT
Nguyen Thi Thanh Thao
College of Technology – TNU
In Vietnam, the coal-fired power plays a very important role in energy production and the development of the
economy. However, during the operation, it also created a variety of gases harmful to humans and the
environment, especially CO, SO2, NOx, ...
This article want to present the results of calculations determine the emission of several pollutants based on
empirical research conducted at coal-fired power plants in Quang Ninh. Emission obtained for CO, SO2, NOx and
dust 328 (g / MWh), 97 (g / MWh), 1621 (g / MWh), 80 (g / MWh) respectively. According to the values above,
the emission of substances in the future be predicted by CO-703 (tons / year), SO2-208 (tons / year), NOx - 3477
(tons / year), dust - 172 (tons / year).
Key words: emission factors, pollution, gas waste, dust, coal-fired power.
Tel: 0918 322422
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32863_36699_2482012103449nghiencuuxacdinhheso_4113_2052630.pdf