The results of survey showed: There are 20 companies to produce feedstuff for porker and 19
companies to produce feedstuff for broiler chicken, in this 3 companies have hight market share:
CP, Proconco and Dabaco with the selling number fromm 300 to 600 tons/month. There are 22
companies to produce biological products, in this 4 companies have hight market share: Dat Viet,
Pharmachemic, Hai Nguyen and Thu y Xanh with the selling number from 1030 to 1300 kg/month.
The results of analyse of antibiotics and hormone content showed: 50% of specimens of feedstuff
for porker with the tetracycline content from 102,98 to 854,21µg/kg, 50% of specimens with the
oxytetracycline content from 56,78 to 567,12µg/kg, 16,67% of specimens with the
chloramphenicol content from 46,56 to 46,68µg/kg.
Determination of 33,33% to 66,67% of specimens of feedstuff for broiler chicken with the
tetracycline and oxytetracycline content from 59,72 to 943,38mg/kg.
Determined 8,33% of specimens of animal food with the 2 of kind hormone: 17β estradiol and
progesteron with the content from 98,92 to 121,27mg/kg. Special 33,33% of biological products
which made in China with very hight of clenbuterol and sanbutamol content from 15,630 to
42,096mg/kg
9 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định hàm lượng kháng sinh, hoocmon trong một số loại thức ăn và chế phẩm sinh học dùng cho chăn nuôi có thị phần lớn tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG KHÁNG SINH, HOOCMON TRONG MỘT SỐ LOẠI
THỨC ĂN VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC DÙNG CHO CHĂN NUÔI CÓ THỊ PHẦN LỚN TẠI THÁI
NGUYÊN
Nguyễn Duy Hoan*
Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Qua điều tra đã xác định có 20 hãng bán thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn thịt, 19
hãng bán thức ăn cho gà thịt, trong đó 3 hãng có thị phần lớn nhất là: CP, Proconco và
Dabaco với lượng bán ra từ 300 đến 600 tấn/tháng chiếm 61,12 đến 63,27% lượng thức
ăn bán ra trên thị trường. Có 22 hãng bán sản phẩm dưới dạng chế phẩm sinh học
(CPSH) trong đó 4 hãng có thị phần cao đó là: Đất Việt, Pharmachemic, Hải Nguyên và
Thú y Xanh với số lượng bán ra từ 1030 đến 1300Kg/tháng chiếm khoảng 60% thị phần.
Qua phân tích đã xác định 50% mẫu thức ăn lợn thịt có chứa Tetracyclin với lượng từ
102,98 đến 854,21μg/kg, 50% số mẫu chứa Oxytetracylin với lượng từ 56,78 đến
567,12μg/kg, 16,67% số mẫu chứa chloramphenicol với lượng từ 46,56 đến 46,88μg/kg.
Đối với thức ăn gà: đã phát hiện 33,33% mẫu có Tetracyclin, 66,67% mẫu có
Oxytetracylin với lượng từ 59,72 đến 443,38μg/kg, chưa phát hiện kháng sinh trong các
mẫu CPSH lưu thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Về dư lượng Hoocmon: Đã phát hiện 8,33% số mẫu thức ăn chứa 2 loại Hoocmon là 17β
estradiol và progesteron với lượng từ 98,92 đến 121,27mg/kg.
Đặc biệt phát hiện 2 trong tổng số 6 mẫu CPSH do Trung Quốc sản xuất có chứa 2 loại
Hoocmon là Clenbuterol và Sanbutamol với lượng rất cao từ 15,630 đến 42,096mg/kg.
Chưa phát hiện Hoocmon trong các CPSH do Việt Nam sản xuất.
Từ khóa: Thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hoocmon.
* 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành công nghệ
chế biến thức ăn chăn nuôi đã có sự phát
triển vượt bậc. Theo ước tính của hiệp hội
thức ăn chăn nuôi, 2009 [2] Việt Nam có
khoảng 320 nhà máy, doanh nghiệp sản xuất
thức ăn chăn nuôi, sản xuất khoảng 8.4 triệu
tấn thức ăn với giá trị sản lượng lên tới trên
26.000 tỷ đồng. Mặc dù vậy, lượng thức ăn
mới chỉ đáp ứng khoảng 43% nhu cầu thị
trường, và sẽ còn thiếu hụt hơn nữa trong
vòng 5 năm tới.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ cả về quy
mô, sản lượng và chủng loại sản phẩm cũng
đã phát sinh khá nhiều bất cập như: Chất
lượng thức ăn không đảm bảo như công bố
trên bao bì, nguyên liệu không đạt chuẩn, tỷ
lệ các chất phụ gia quá cao Theo kết quả
của Cục chăn nuôi - Bộ NN&PTNN năm 2009
[1] 58% số mẫu thức ăn lấy tại các nhà máy,
* Nguyễn Duy Hoan, Tel:+ 84 913 377 255 ,
Email: ndhoan1961@yahoo.com
cơ sở sản xuất và 82,7% số mẫu lấy trên thị
trường không đạt tiêu chuẩn. Ngoài những
nguyên nhân vừa nêu, một trong những
nguyên nhân dẫn tới các loại thức ăn chế
biến sẵn và các chế phẩm sinh học (CPSH)
dùng trong chăn nuôi không đạt tiêu chuẩn
quy định là do lượng kháng sinh và hoocmon
vượt quá quy định cho phép hoặc đưa vào
thức ăn và CPSH một số loại kháng sinh,
Hoocmon bị cấm sử dụng.
Trước thực trạng vừa nêu chúng tôi tiến hành
đề tài với mục đích góp phần đánh giá đúng
thực trạng chất lượng một số loại thức ăn và
chế phẩm sinh học được sử dụng nhiều trên
thị trường, qua đó cung cấp thông tin cho các
cơ quan quản lý liên quan có biện pháp quản
lý hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo sức
khỏe cho người tiêu dùng.
2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và
các chế phẩm sinh học sử dụng cho lợn thịt
và gà thịt sản xuất tại Việt Nam
+ Một số chế phẩm sinh học do Trung Quốc
sản xuất được lưu thông trên thị trường Việt
Nam
- Nội dung nghiên cứu:
+ Điều tra xác định chủng loại, số lượng bán
ra, thị phần các loại thức ăn và CPSH dùng
cho lợn thịt và gà thịt trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
+ Phân tích xác định hàm lượng một số loại
kháng sinh và hoocmon của 3 loại thức ăn
cho lợn thịt, 3 loại thức ăn cho gà thịt có thị
phần cao nhất.
+ Phân tích hàm lượng kháng sinh và hoocmon
trong một số chế phẩm sinh học có thị phần cao
do Việt Nam và Trung Quốc sản xuất.
- Phương phát nghiên cứu:
+ Xác định chủng loại, số lượng và thị phần
các loại thức ăn và CPSH trên địa bàn bằng
cách điều tra tất cả các đại lý cấp I về thức ăn
chăn nuôi và thuốc thú y trên địa bàn.
+ Kỹ thuật lấy, bảo quản mẫu: Sau khi xác
định loại thức ăn và CPSH cần lấy mẫu, tiến
hành lấy tối thiểu 100g đối với thức ăn và 30g
đối với CPSH, bảo quản trong điều kiện khô,
thoáng đưa về nơi phân tích trong vòng 1
tuần.
+ Phương pháp phân tích hàm lượng kháng
sinh và hoocmon
Phân tích hàm lượng kháng sinh trong thức
ăn và CPSH: Sử dụng phương pháp phân
tích sắc ký lỏng hiệu năng cao bằng hệ thống
Ditecto PDA 2969 do Mỹ sản xuất tại Viện
Khoa học Sự sống – Đại học Thái Nguyên.
Phân tích hàm lượng hoocmon trong thức ăn
và CPSH tại Viện Công nghệ thực phẩm
bằng hệ thống sắc ký lỏng Breeze và
Empower với các detector WW2487 và PDA
2996
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chủng loại, lượng bán ra và thị phần
một số loại thức ăn cho lợn thịt và gà thịt
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Qua điều tra tất cả các đại lý cấp I bán thức
ăn gia súc và các chế phẩm sinh học, chúng
tôi thu được kết quả ở bảng 1.
Bảng 1. Chủng loại, lượng bán ra và thị phần một số thức ăn cho lợn thịt và gà thịt
TT Hãng sản xuất
Thức ăn cho lợn thịt Thức ăn cho gà thịt
Lượng bán/tháng
(Tấn)
Thị phần
(%)
Lượng bán/tháng
(Tấn)
Thị phần
(%)
1 CP 350 34,55 150 31,61
2 Prconco 190 18,76 95 20,02
3 Dad. 80 7,90 60 12,64
4 Lái Thiêu 65 6,42 30 6,32
5 Nupak 55 5,43 25 5,27
6 Newhope 50 4,94 20 4,21
7 Vistar 40 3,95 15 3,16
8 EH 30 2,96 12 2,53
9 AFC 25 2,47 10,5 2,21
10 CJ 20 1,97 8 1,69
11 Con Heo
Vàng
20 1,97 - -
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12 Đại Đại 15 1,48 10 2,11
13 Cargill 15 1,48 5 1,05
14 Hồng Hà 12 1,18 5 1,05
15 Hà Việt 10 0,99 10 2,11
16 Greenfeed 10 0,99 4 0,84
17 Japfa 9 0,89 7 1,48
18 Thái Dương 7 0,69 3 0,63
19 Mitaco 6 0,59 3 0,63
20 Nam Việt 4 0,39 2 0,42
Tổng 1.013 100,00 474,5 100,00
Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Tại thị trường
Thái Nguyên có khoảng 20 hãng có sản
phẩm lưu thông với số lượng tối thiểu 2
tấn/tháng, ngoài ra còn một số hãng có sản
phẩm song lượng bán ra không đáng kể nên
không được liệt kê. Lượng thức ăn cho lợn
thịt nhiều hơn 2 lần so với lượng thức ăn cho
gà thịt (1013 tấn so với 474,5 tấn). Nhìn vào
thị phần thức ăn cho lợn thịt và gà thịt chúng
ta thấy lượng thức ăn lưu thông tại địa bàn
chủ yếu tập trung vào 3 hãng: CP (liên doanh
với Thái Lan), Proconco và Dabaco. Đối với
thức ăn lợn tổng thị phần ăn 3 hãng lên tới
61,12%, với thức ăn gà tỷ lệ này còn cao
hơn: 63,27%. Trong 3 hãng trên, thức ăn CP
vẫn chiếm tỷ lệ áp đảo: 34,55% đối với thức
ăn lợn và 31,61% đối với thức ăn gà. Số liệu
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Từ
Trung Kiên [3]. Số liệu ở bảng cho thấy: chất
lượng thức ăn của 3 hãng CP, Proconco và
Dabaco quyết định chủ yếu năng suất và
chất lượng sản phẩm thịt lợn và thịt gà trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên. Chính vì kết
luận này, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích
hàm lượng kháng sinh và hoocmon của 3
loại thức ăn vừa nêu.
3.2. Chủng loại, lượng bán ra và thị phần
một số chế phẩm sinh học trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
Tương tự như thức ăn, chúng tôi cũng tiến
hành điều tra toàn bộ đại lý cấp I bán các loại
chế phẩm sinh học sử dụng cho gà thịt và lợn
thịt trên địa bàn, kết quả thu được ở bảng 2.
Bảng 2. Chủng loại, lượng bán ra và thị phần một số chế phẩm sinh học cho lợn thịt và gà thịt
TT Tên CPSH Hãng SX
Sử dụng cho lợn thịt Sử dụng cho gà thịt
Lượng
bán/tháng
(Kg)
Thị
phần
(%)
Lượng
bán/tháng
(Kg)
Thị
phần
(%)
1 Men Bio Đất Việt 630 31,69 630 34,81
2 Men Bio Bio Pharmachemic 250 12,58 250 13,81
3 Farm-enzyme Hải Nguyên 170 8,55 - -
4 All - enzyme Thú y Xanh 150 7,55 150 8,29
5 CPSH KTS Hưng Bình 120 6,04 120 6,63
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6 Men TT-TBS Bình Minh 110 5,53 110 6,08
7 Bacillus enzyme Nam Dũng 90 4,53 90 4,97
8 USB RTD 75 3,77 75 4,14
9 Vine-bacilac Vemedin-ViệtNam 60 3,02 60 3,31
10 Sacharomyces Hải Nguyên 55 2,77 55 3,04
11 Men tiêu hoá cao cấp Đông Nam Á 45 2,26 45 2,49
12 Bio-multi enzyme
Bio
Pharmachemic 40 2,01 40 2,21
13 HD 009 Hải Nguyên 35 1,76 35 1,93
14 HVS.80 Hưng Bình 30 1,51 30 1,66
15 Men tiêu hoá Thái Dương 25 1,26 25 1,38
16 TT.CK9 Toàn Thắng 25 1,26 25 1,38
17 Men tiêu hoá Thịnh Vượng 20 1,01 20 1,10
18 Sun enzyme Thái Dương 15 0,75 15 0,83
19 Lactovet Maphavet 15 0,75 15 0,83
20 TT-prolac Toàn Thắng 10 0,50 10 0,55
21 Aminomix-
polyvit
Hưng Bình 10 0,50 10 0,55
22 Han-lacvet Hanvet 8 0,40 - -
Tổng 1.988 100,00 1.810 100,00
Số liệu ở bảng 2 chỉ ra rằng: Đối với chế
phẩm sinh học dùng cho lợn có 22 sản phẩm
trong tổng số gần 40 sản phẩm được bán tại
thị trường có khối lượng bán ra trên
8kg/tháng, trong đó 4 sản phẩm là Men Bio
của hãng Đất Việt, Men Bio của hãng Bio
Pharma, Farm-enzyme của hãng Hải Nguyên
và All enzyme của hãng Thú y Xanh chiếm tỷ
lệ lớn từ 7,55% đến 31,69%. Các sản phẩm
còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ từ 0,4% đến 6,04%.
Tương tự như vậy, đối với chế phẩm sinh học
dùng cho gà: 3 loại sản phẩm là Men Bio
(Pharma), Men Bio (Đất Việt) và All enzyme
(Thú y Xanh) chiếm tỷ lệ cao nhất từ 8,29%
đến 34,81% với lượng bán ra từ 150-
630kg/tháng. Lưu ý rằng: Do 3 loại sản phẩm
vừa nêu được sử dụng cho cả lợn thịt và gà
thịt, do vậy chúng tôi không thể tách mục đích
sử dụng cho từng đối tượng, chính vì vậy thị
phần cho cả gà và lợn đối với 3 sản phẩm
trên đều cao hơn so với các sản phẩm khác.
Như vậy, 3 loại CPSH có thị phần cao cho cả
lợn thịt và gà thịt có ảnh hưởng quyết định
đến chất lượng thịt lợn và thịt gà trên địa bàn.
Số liệu nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
công bố của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn t ỉnh Thái Nguyên, 2008 [6].
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3. Kết quả phân tích hàm lượng kháng
sinh trong thức ăn và chế phẩm sinh học
cho gà thịt và lợn thịt
Bảng 3. Tỷ lệ số mẫu có kháng sinh trong các mẫu thức ăn và chế phẩm sinh học phân tích
9 Loại sản phẩm
Số mẫu
phân tích
Số mẫu có kháng sinh
Tetracyclin Oxytetracyclin Chloramphenicol
n % n % n %
1 Thức ăn lợn thịt
Higro 554 4 4 100,00 0 0 4 100,00
Higro 552 4 0 0 4 100,00 0 0
C15 4 4 100,00 0 0 0 0
C17 4 0 0 4 100,00 0 0
D41 4 4 100,00 0 0 0 0
D42 4 0 0 4 100,00 0 0
Tổng 24 12 50,00 12 50,00 4 16,67
2 Thức ăn gà thịt
Higro 510 4 0 0 4 100,00 0 0
Higro 512 4 0 0 4 100,00 0 0
C28A 4 4 100,00 0 0 0 0
C29B 4 0 0 4 100,00 0 0
D3 4 4 100,00 0 0 0 0
D57 4 0 0 4 100,00 0 0
Tổng 24 8 33,33 16 66,67 0 0
3 Chế phẩm sinh học
Men Bio Đất
Việt 3 0 0 0 0 0 0
Men Bio
Pharma 3 0 0 0 0 0 0
All-enzyme 3 0 0 0 0 0 0
Tổng 9 0 0 0 0 0 0
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Qua phân tích 24
mẫu thức ăn cho lợn thịt của 3 hãng CP,
Proconco và Dabaco có tới 12 mẫu có chứa
kháng sinh loại Tetracyclin, 12 mẫu chứa
Oxytetracyclin (chiếm tỷ lệ 50% cho mỗi loại)
đặc biệt có 4 mẫu chứa Chloramphenicol,
chiếm tỷ lệ 16,67%, đây là loại kháng sinh đã
bị cấm sử dụng. Với 24 mẫu thức ăn cho gà
thịt thì có có 8 mẫu chứa Tetracyclin chiếm tỷ
lệ 33,33%, 16 mẫu chứa Oxytetracyclin chiếm
tỷ lệ 66,67%. Đối với 9 mẫu chế phẩm sinh
học của 3 hãng Đất Việt, Pharma và Thú y
Xanh đều không có kháng sinh. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với công
bố của Lã Văn Kính, 2006[4], Millemann,
2005[8].
Bảng 4. Hàm lượng kháng sinh trong các mẫu thức ăn cho lợn thịt và gà thịt
TT Loại thức ăn Hàm lượng kháng sinh (µg/Kg)
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tetracyclin Oxytetracyclin Chloramphenicol
1 Thức ăn cho lợn
Higro 554 102,98-103,27 0 46,56-46,88
Higro 552 0 56,78-57,25 0
C15 172,34-175,55 0 0
C17 0 112,16-112,17 0
D41 854,17-854,21 0 0
D42 0 561,78-562,18 0
2 Thức ăn cho gà
Higro 510 0 59,72-59,98 0
Higro 512 0 41,69-41,75 0
C28A 202,96-203,37 0 0
C29B 0 104,89-105,54 0
D3 942,67-943,38 0 0
D57 0 567,09-567,12 0
Bảng 5. Tỷ lệ và hàm lượng hoocmon trong thức ăn và chế phẩm sinh học
TT Loại sản phẩm Số mẫu phân tích
Số mẫu
có
hoocmon
Tỷ lệ
%
Loại hoocmon, hàm lượng,
(mg/Kg)
I Thức ăn 36 3 8,33
1 Thức ăn lợn thịt
CP 6 0 0
Proconco 6 1 16,67 17β estradiol-121,27
Dab. 6 1 16,67 Progesteron-98,92
2 Thức ăn gà thịt
CP 6 0 0
Proconco 6 1 16,67 Progesteron-113,21
Dab. 6 0 0
II Chế phẩm sinh học 12 2 16,67
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Do Việt Nam sản xuất 6 0 0
Do Trung Quốc sản xuất 6 2 33,33
Clenbuterol: 15.630 (Lục Đại
Đại)
Clenbuterol: 42.096 (Hoocmon tăng trưởng)
Salbutamol: 26.572
(Hoocmon tăng trưởng)
Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Hàm lượng kháng
sinh Tetracyclin có trong các mẫu thức ăn
biến động từ 102,98 đến 943,38µg/kg, trong
đó các loại thức ăn của hãng CP có hàm
lượng thấp nhất (102,98-103,27 µg/kg), tiếp
đến là các loại thức ăn của hãng Proconco
(từ 172,34 đến 203,37µg/kg), đặc biệt tất cả
các loại thức ăn của hãng Dabaco (thức ăn
cho lợn thịt và gà thịt) đều có hàm lượng
Tetracyclin rất cao (từ 854,17 đến
943,38µg/kg). Đây là điều rất đáng quan tâm
vì với hàm lượng lớn trong thức ăn khi vật
nuôi ăn vào khả năng phân huỷ toàn bộ là rất
ít sẽ dẫn tới tồn dư trong sản phẩm, gây hại
cho người tiêu dùng.
Đối với kháng sinh Oxytetraxyclin chứa trong
các mẫu phân tích biến động từ 56,78 đến
567,12µg/Kg, trong đó các loại thức ăn do
hãng Dabaco sản xuất cũng có hàm lượng
cao hơn hãng CP và Proconco từ 2 đến 10
lần.
Đặc biệt chú ý là loại thức ăn Higro 554 do
hãng CP sản xuất có chứa 46,56-46,88µg/kg
kháng sinh Chloramphenicol, đây là loại
kháng sinh đã bị thế giới và Việt Nam cấm
sản xuất và sử dụng vì khả năng phân huỷ
của loại kháng sinh này rất chậm, theo Lê Thị
Hồng Năm (2007) [5].
3.4. Kết quả phân tích hàm lượng
hoocmon trong thức ăn và chế phẩm sinh
học
Số liệu ở bảng 5 cho thấy: Chỉ có 3 trên tổng
số 36 mẫu thức ăn phân tích có hàm lượng
hoocmon chiếm tỷ lệ 8,33%, trong đó hãng
Proconco có 2 mẫu trên tổng số 12 mẫu phân
tích tương đương 16,67%, hãng Dabaco 1
mẫu trên tổng số 12 mẫu phân tích tương
đương 8,33%. Hai loại hoocmon tìm thấy
trong thức ăn là: 17β estradiol với hàm lượng
121,27mg/kg và Progesteron với hàm lượng
từ 98,92 đến 113,21mg/kg thức ăn.
Đối với chế phẩm sinh học: Đã phát hiện 2
mẫu trong tổng số 12 mẫu phân tích có chứa
hoocmon, chiếm tỷ lệ 16,67%, trong đó cả 2
mẫu đều do Trung Quốc sản xuất. Chế phẩm
mang tên Lục Đại Đại có chứa hoocmon
Clenbuterol với hàm lượng 15.630mg/kg. Chế
phẩm mang tên hoocmon tăng trưởng có
chứa 2 loại hoocmon với hàm lượng đặc biệt
cao đó là: Clenbuterol 42.096mg/kg và
Salbutamol 26.572mg/kg. Chế phẩm
“Hoocmon tăng trưởng” là loại chế phẩm
được bán trôi nổi trên thị trường Việt Nam,
không có xuất xứ nơi sản xuất nhưng được
người dân rất thích dùng vì kích thích tăng
trọng lợn rất nhanh (từ 25-30kg tăng
trọng/tháng). Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với công bố của Mai Thanh
Truyết, 2009 trên báo Khoa học kỹ thuật và Y
khoa ra ngày 3/7/2009 [7].
4. KẾT LUẬN
4.1. Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có
20 hãng có sản phẩm thức ăn hoàn chỉnh cho
lợn thịt, 19 hãng có sản phẩm thức ăn cho gà
thịt trong đó 3 hãng có thị phần lớn là: CP,
Proconco và Dabaco với lượng bán ra từ 6
đến 350 tấn/tháng, chiếm 7,9 đến 34,55%
tổng lượng thức ăn bán ra trên địa bàn. Đối
với chế phẩm sinh học: Có 22 hãng có sản
phẩm cho lợn thịt và 20 hãng có sản phẩm
cho gà thịt, trong đó 4 hãng có thị phần lớn là
Đất Việt, Pharmachemic, Hải Nguyên và Thú
y Xanh, với lượng bán ra từ 150-630
kg/tháng, chiếm từ 7,55 đến 34,89% tổng
lượng chế phẩm sinh học bán ra trên địa bàn.
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.2. Hàm lượng kháng sinh trong các mẫu
phân tích
+ Đối với thức ăn lợn thịt: Qua phân tích 24
mẫu có tới 50% số mẫu phân tích có chứa
Tetracyclin với hàm lượng từ 102,98 đến
854,21µg/kg; 50% số mẫu phân tích có chứa
Oxytetracyclin với hàm lượng từ 56,78 đến
567,12µg/kg, đặc biệt có 16,67% số mẫu
phân tích có chứa Chloramphenicol với hàm
lượng từ 46,56 đến 46,88µg/kg.
+ Đối với thức ăn gà thịt: Qua phân tích 24
mẫu đã phát hiện 8 mẫu chứa Tetracyclin
chiếm 33,33%, với hàm lượng từ 202,96 đến
943,38µg/kg, 16 mẫu chứa Oxytetracyclin
chiếm 66,67% với hàm lượng từ 59,72 đến
567,12µg/kg.
+ Đối vớ i các chế phẩm sinh học: Chưa
phát hiện có kháng sinh trong 9 mẫu chế
phẩm sinh học của 3 hãng có thị phần cao
tại Thái Nguyên.
4.3. Hàm lượng hoocmon trong các mẫu
phân tích
- Đối với thức ăn cho lợn thịt và gà thịt: Đã
phát hiện 3 mẫu trên tổng số 36 mẫu phân
tích (chiếm tỷ lệ 8,33%) có chứa 2 loại
hoocmon là 17β estradiol và Progesteron với
hàm lượng từ 98,92 đến 121,27mg/kg.
- Đối với chế phẩm sinh học: Đã phát hiện 2
trong tổng số 6 mẫu chế phẩm sinh học do
Trung Quốc sản xuất có chứa 2 loại hoocmon
là Clenbuterol và Salbutamol với hàm lượng
rất cao từ 15.630 đến 42.096mg/kg. Nếu sử
dụng 2 loại chế phẩm sinh học này cho vật
nuôi chắc chắn sẽ có dư lượng hoocmon
trong sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục chăn nuôi - Bộ NN và PTNT (2009),
Kết quả kiểm tra chất lượng thức ăn tại một
số tỉnh phía Bắc.
[2]. Báo cáo của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi
Việt Nam (2008), Thực trạng sản xuất thức ăn
chăn nuôi tại Việt Nam
[3]. Từ Trung Kiên (2002), Điều tra thị phần
và chất lượng 1 số thức ăn chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên - Tạp chí Chăn nuôi số
6
[4]. Lã Văn Kính (2006), “Thịt lợn tồn dư
hoocmon là có thật”, Báo Lao động số 336
ngày 16/12/2006.
[5]. Lê Thị Hồng Năm (2007), “Tác hại của
kháng sinh và hoocmon trong thức ăn chăn
nuôi”, Báo Nông nghiệp Việt Nam ra ngày
15/11/2007
[6]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên (2008), Báo cáo
đánh giá tình hình sản xuất và lưu thông
thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.
[7]. Mai Thanh Truyết (2009), “Chất kích
thích tăng trưởng tung hoành trên thị trường”,
Báo KHKT và Y khoa ngày 3/7/2009.
[8]. Millemann (2005), “Kháng thuốc kháng
sinh và cách dùng thuốc kháng sinh”, Tạp chí
KHKT Thú y Tập 12 số 4-2005 trang 77-85.
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
STUDYING OF DETERMINATION OF ANTIBIOTICS AND HORMONE IN THE FEEDSTUFFS AND
BIOLOGICAL PRODUCTS WHICH HAVE HIGHT MARKET SHARE ON THE THAI NGUYEN CITY
Nguyen Duy Hoan*
Thai Nguyen University
The results of survey showed: There are 20 companies to produce feedstuff for porker and 19
companies to produce feedstuff for broiler chicken, in this 3 companies have hight market share:
CP, Proconco and Dabaco with the selling number fromm 300 to 600 tons/month. There are 22
companies to produce biological products, in this 4 companies have hight market share: Dat Viet,
Pharmachemic, Hai Nguyen and Thu y Xanh with the selling number from 1030 to 1300 kg/month.
The results of analyse of antibiotics and hormone content showed: 50% of specimens of feedstuff
for porker with the tetracycline content from 102,98 to 854,21µg/kg, 50% of specimens with the
oxytetracycline content from 56,78 to 567,12µg/kg, 16,67% of specimens with the
chloramphenicol content from 46,56 to 46,68µg/kg.
Determination of 33,33% to 66,67% of specimens of feedstuff for broiler chicken with the
tetracycline and oxytetracycline content from 59,72 to 943,38mg/kg.
Determined 8,33% of specimens of animal food with the 2 of kind hormone: 17β estradiol and
progesteron with the content from 98,92 to 121,27mg/kg. Special 33,33% of biological products
which made in China with very hight of clenbuterol and sanbutamol content from 15,630 to
42,096mg/kg
Key words: Feedstuff ; Biological product, antibiotic, hormone.
* Nguyen Duy Hoan, Tel :+ 84 913 377 255, Email: ndhoan1961@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_1698_9599_ncxacdinhhamluongkhangsinh_hoocmonnguyen_duy_hoan_3206_2052937.pdf