Nghiên cứu tính toán và đánh giá tuyến thông tin vệ tinh - Phạm Văn Ngọc
Báo báo đã chỉ ra các thông số
chính của 2 vệ tinh Việt Nam là Vinasat-1 và
Vinasat-2 cùng với các biểu thức tính toán và
mô phỏng kết quả tính toàn tuyến với 2 vệ
tinh Việt Nam. Với phần phỏng này người sử
dụng và các nhà cung cấp dịch vụ có thể tính
toán lý thuyết về tuyến dẫn mới để đảm bảo
tuyến có đảm bảo yêu cầu hay không trước
khi triển khai một tuyến mới.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 702 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tính toán và đánh giá tuyến thông tin vệ tinh - Phạm Văn Ngọc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 99 - 104
99
NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ TUYẾN THÔNG TIN VỆ TINH
Phạm Văn Ngọc*, Trƣơng Quỳnh Chi
Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Với sự phát triển nhƣ vũ bão về thông nghệ thông tin và truyền thông, các dịch vụ viễn thông ngày
càng đƣợc phát triển và có vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nƣớc. Thông tin vệ tinh có
những ƣu điểm riêng và trở thành một trong những phƣơng thức truyền dẫn quan trọng trong viễn
thông. Việt Nam đã phóng 2 vệ tinh lên quỹ đạo do đó khẳng định đƣợc chủ quyền về vị trí quỹ
đạo trong không gian, đáp ứng đƣợc yêu cầu dịch vụ viễn thông mới. Báo cáo này trình bày đặc
điểm tổng quan chung về thông tin vệ tinh, đặc điểm và thông số chính về 2 vệ tinh là Vinasat-1 và
Vinasat-2 của Việt Nam. Nghiên cứu và chỉ ra các biểu thức tính toán đƣờng truyền trong thông
tin vệ tinh nhƣ: hƣớng lặp đặt anten, các thông số tính toán và đánh giá đƣờng truyền thông tin vệ
tinh. Phần cuối bài báo là chƣơng trình mô phỏng tính toán và đánh giá tuyến thông tin vệ tinh
thông qua 2 vệ tinh Vinasat-1 và Vinasat-2 của Việt Nam.
Từ khóa: Thông tin vệ tinh; Vệ tinh; Trạm mặt đất; Vinasat-1; Vinasat-2
GIỚI THIỆU*
Thông tin vệ tinh là một trong những phƣơng
tiện truyền thông ngày càng phổ biến trên thế
giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Thông tin vệ tinh
ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực truyền
hình, truyền dữ liệu, thoại ngoài ra vệ tinh
còn đƣợc ứng dụng trong viễn thám, quân
sự, [1], [3], [4], [9].
Hiện nay cũng có nhiều tác giả tại Việt Nam
cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới nghiên
cứu lý thuyết tính toán tuyến thông tin vệ tinh
[2], [5], [7] tuy nhiên chƣa có tác giả đƣa ra
mô phỏng tính cho lắp đặt anten trạm mặt đất
và tính toán đánh giá chung về tuyến. Bài báo
này giới thiệu thông tin chung về thông tin vệ
tinh cụ thể là vệ tinh địa tĩnh, tính toán đánh
giá tuyến thông tin vệ tinh và cụ thể trong báo
cáo là đánh giá cho 2 vệ tinh của Việt Nam là
Vinasat-1 và Vinasat-2 [3], [4], [6], [8], [9].
*
Tel: 0915 900226, Email: pvngoc@ictu.edu.vn
TỔNG QUAN THÔNG TIN VỆ TINH
Thông tin vệ tinh đƣợc sử dụng rộng rãi trên
toàn thế giới do đáp ứng đƣợc nhiều vấn đề
mà mạng vô tuyến mặt đất bình thƣờng không
có là: vùng phủ sóng rộng lớn, thiết bị phát
sóng công suất nhỏ, lắp đặt nhanh chóng, đa
loại hình dịch vụ, tuyến truyền dẫn ổn định
và có thể tận dụng tối đa nguồn năng lƣợng
mặt trời.
Vệ tinh ở trên quỹ đạo có hai dạng quỹ đạo
chính là quỹ đạo tròn và quỹ đạo elip. Quỹ
đạo elip thƣờng sử dụng là quỹ đạo elip
nghiêng tầm cao để phủ sóng các khu vực có
vĩ độ cao. Trong khi các vệ tinh quỹ đạo tròn
đƣợc sử dụng phổ biến hơn, với quỹ đạo thấp
thƣờng đƣợc sử dụng cho vệ tinh viễn thám
và hệ thống định vị vệ tinh, Việt Nam đã đƣa
1 vệ tinh viễn thám lên quỹ đạo là
VNREDsat-1. Ngoài ra còn quỹ đạo địa tĩnh
là quỹ đạo đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong
thông tin vệ tinh, vệ tinh ở quỹ đạo này cho
phép truyền dẫn đa loại hình dịch vụ thông
qua vệ tinh. Việt Nam hiện nay có 2 vệ tinh
trên quỹ đạo địa tĩnh là vệ tinh Vinsasat-1 và
Vinasat-2.
Cấu trúc một hệ thống thông tin vệ tinh gồm
hai phân đoạn: phân đoạn không gian – vệ
tinh (space segment) và phân đoạn mặt đất –
Trạm mặt đất (groud segment).
HPA
Uplink Downlink
LNA
Tr¹m ®iÒu
khiÓn TT&C
Tr¹m ph¸t Tr¹m Thu
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 99 - 104
100
Phân đoạn không gian bao gồm vệ tinh trên
quỹ đạo (phần tải trọng và khung nền) cùng
các thiết bị đặt trên mặt đất để điều khiển, đo
lƣờng, giám sát, vệ tinh hoạt động (TT&C).
Chức năng chính của vệ tinh là thu tín hiệu ở
đƣờng lên, chuyển đổi tần số, khuếch đại
công suất, và phát trở lại trên đƣờng xuống
đƣợc thực hiện bởi các bộ phát đáp.
Phân đoạn mặt đất bao gồm tất cả các trạm
mặt đất thu hoặc phát tín hiệu qua vệ tinh.
Chúng thƣờng đƣợc kết nối với các thiết bị của
ngƣời sử dụng thông qua các mạng mặt đất.
Các trạm mặt đất đƣợc phân loại tùy thuộc
vào kích cỡ trạm và loại hình thông tin đƣợc
truyền (thoại dữ liệu, truyền hình).
Vệ tinh trên quỹ đạo sử dụng nhiều dải tần số
khác nhau phụ thuộc và đặc điểm của từng
dịch vụ và ứng dụng. Nhƣ băng L dùng trong
di động, băng C (6/4) GHz và băng Ku
(14/11; 12) GHz dùng truyền dữ liệu truyền
hình, internet đặt biệt băng X (8/7) GHz
dành riêng trong quân sự và chính phủ,
VỆ TINH VINASAT-1, VINASAT-2
Vệ tinh Vinasat-1
Vinasat-1 là vệ tinh viễn thông địa tĩnh đầu
tiên của Việt Nam đƣợc phóng vào ngày 18
tháng 4 năm 2008 (giờ UTC). Ở vị trí 132o
Đông trên quỹ đạo địa tĩnh.
Vệ tinh đƣợc điều khiển bởi 02 Trạm Điều
khiển vệ tinh (TT&C), Trạm chính đặt tại xã
Cát Quế, Hoài Đức, Hà Nội (Trạm Điều khiển
Quế Dƣơng) và Trạm dự phòng đặt tại xã
Tân Định, Bến Cát, Bình Dƣơng (Trạm điều
khiển Bình Dƣơng) 2 trạm điều khiển này
đƣợc sử dụng cho cả vệ tinh Vinasat-2.
Các thông số kỹ thuật cơ bản: Cao 4 mét,
trọng lƣợng khoảng hơn 2,7 tấn, Ở độ cao
35.768km so với bề mặt trái đất, Dung lƣợng
20 bộ phát đáp (trong đó có 8 bộ cho băng C,
12 bộ băng Ku), tuổi thọ vệ tinh tối thiểu 15
năm và có thể kéo dài đến 20 năm và độ ổn
định vị trí: +/-0,05 độ.
Băng tần C: có 08 bộ (Với độ rộng băng
thông 36 MHz/bộ); Với đƣờng lên sử dụng
tần số 6.425 - 6.725 GHz, và anten phân cực
là thẳng đứng, nằm ngang. Đƣờng xuống sử
dụng tần số 3.400 - 3.700 GHz, và anten phân
cực là nằm ngang, thẳng đứng. Để tuyến đảm
bảo yêu cầu đƣờng lên tại vệ tinh đảm bảo
một độ dung lƣợng bão hòa (SFD): -85
dBW/m
2
. Vùng phủ sóng cho băng C bao
gồm: Việt Nam, Đông Nam Á, Trung Quốc,
Triều Tiên, Ấn Độ, Nhật Bản và Australia.
Bảng giá trị EIRP và G/T băng C tại một số vùng
vệ tinh Vinasat-1
Thành phố EIRP (dBW) G/T (dB/K)
Hà Nội 44.2 -0.3
Hồ Chí Minh 43.7 -0.2
Hải Phòng 44.2 -0.3
Đà Nẵng 44.2 -0.2
Nha Trang 43.9 -0.1
Qui Nhơn 44.0 -0.1
Huế 44.3 -0.1
Cần Thơ 43.5 -0.2
Nam Định 44.2 -0.2
Bảng giá trị EIRP và G/T băng Ku tại một số
vùng vệ tinh Vinasat-1
Thành phố EIRP (dBW) G/T (dB/K)
Hà Nội 55 8.4
Hạ Long 54.6 8.3
Thanh Hóa 54.3 8.0
Đà Nẵng 54.0 7.8
Nha Trang 54.0 7.9
Hồ Chí Minh 54.0 7.8
Cần Thơ 54.2 8.1
Băng tần Ku: có 12 bộ phát đáp với độ rộng
băng thông 1 bộ phát đáp 36 MHz tƣơng tự
nhƣ băng C. Đƣờng lên sử dụng tần số 13.750
– 14.500 GHz và sử dụng anten phân cực
thẳng đứng. Đƣờng xuống sử dụng tần số
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 99 - 104
101
10.950 – 11.700GHz và sử dụng anten phân
cực nằm ngang, không giống nhƣ băng C,
băng Ku đảm bảo mật độ dung lƣợng bão hòa
(SFD) tại anten thu vệ tinh là -90 dBW/m2.
Khác với băng tần C, băng Ku có vùng phủ
sóng hẹp hơn là: Việt Nam, Lào, Campuchia
và một phần Mianma
Hiện nay số lƣợng bộ phát đáp vệ tinh
Vinasat-1 đã sử dụng hết, còn vệ tinh
Vinasat-2 hiệu suất sử dụng đạt 65%.
Các dịch vụ vệ tinh Vinasat 1 cung cấp
b. Vệ tinh Vinasat-2
Vệ tinh Vinasat-2 đƣợc phóng vào quỹ đạo
địa tĩnh ngày 16 tháng 5 năm 2012 tại bãi
phóng Kourou ở Guyana bằng tên lửa
Ariane5 ECA. Trong lần phóng này tên lửa
mang theo vệ tinh VINASAT-2 và vệ tinh
viễn thông JCSAT-13 của Nhật Bản.
Thông số cơ bản vệ tinh Vinasat-2: Với tuổi
thọ vệ tinh thiết kế: 15 năm,vị trí quỹ đạo:
131,8 °E, với vùng phủ sóng cơ bản bao
gồm: Việt Nam, khu vực Đông Nam Á, một
số quốc gia lân cận. Với vệ tinh Vinasat-2 chỉ
sử dụng 1 băng tần duy nhất là băng Ku với
số lƣợng bộ phát đáp: 30 (36 MHz/bộ) gồm
24 bộ khai thác thƣơng mại và 6 bộ dự phòng.
Khả năng truyền dẫn: tƣơng đƣơng 13.000
kênh thoại/Internet/ truyền số liệu hoặc
khoảng 150 kênh truyền hình.
Vệ tinh Vinasat-2 sử dụng tần số đƣờng lên:
13.750 - 14.500 MHz, anten phân cực thẳng
đứng và đƣờng xuống 10.950 - 11.700 MHz,
anten phân cực nằm ngang.
c. Ứng dụng vệ tinh Vinasat 1 và Vinasat-2:
2 Vệ tinh của Việt Nam đƣợc sử dụng trong
phát thanh, truyền hình, truyền dữ liệu,
internet, và điện thoại vệ tinh. Ngoài ra còn
cung cấp các kênh thuê riêng cho các công ty,
doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
d. So sánh vệ tinh Vinasat-1 và Vinasat-2
- Vị trí quỹ đạo: vệ tinh Vinasat-1 hoạt động
ở 132 độ Đông, trong khi Vinasat-2 hoạt động
ở 131,8 độ Đông.
- Vùng phủ sóng: Vinasat-2 có vùng phủ sóng
là Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và
một phần Myanmar, trong khi Vinasat-1 có
vùng phủ sóng gồm khu vực Đông Nam Á,
Đông Trung Quốc, Ấn Độ, Triều Tiên, Nhật
Bản, Úc và Hawaii.
- Dung lƣợng băng tần hoạt động: Vệ tinh
Vinasat-2 có công suất lớn hơn, số bộ phát
đáp nhiều hơn và có dung lƣợng băng tần
nhiều hơn. tƣơng đƣơng 20% dung lƣợng của
Vinasat-1.
- Ứng dụng: Vinasat-1 góp phần giúp Việt
Nam sớm hoàn thành việc đƣa các dịch vụ
viễn thông, internet và truyền hình đến tất cả
các vùng sâu vùng xa, miền núi và hải đảo...,
đặc biệt hỗ trợ hiệu quả cho thông tin liên lạc
và ứng cứu đột xuất khi xảy ra bão lũ, thiên
tai..., Vinasat-2 tiếp tục củng cố an toàn cho
mạng viễn thông quốc gia; đáp ứng nhu cầu
sử dụng dung lƣợng vệ tinh của thị trƣờng
trong nƣớc và khu vực.
TÍNH TOÁN ĐƢỜNG TRUYỀN THÔNG
TIN VỆ TINH
Khoảng cách từ trạm mặt đất tới vệ tinh
Toạ độ của vệ tinh: vĩ độ vệ tinh là Ls, kinh
độ vệ tinh là Is
Toạ độ của trạm mặt đất xét là E với vĩ độ Le
và kinh độ là Ie
Hiệu 2 đƣờng kinh tuyến I |Ie - Is|
Khoảng cách tử trạm mặt đất tới vệ tinh là
2 2 2 cos( )
e e
d R r R r
(1)
Trong đó xác định nhƣ sau:
s e e s
os( )=cos( I)cos(L ) os(L ) sin(L )sin(L )c c
Góc ngẩng của anten trạm mặt đất (EL)
sin( )
cos( )
r
El
d
(2)
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 99 - 104
102
Góc ngẩng thay đổi từ 0 đến 90 độ
Góc phƣơng vị anten trạm mặt đất (Az)
Góc phƣơng vị không đƣợc tính trực tiếp mà
phải tính qua một góc trung gian α nhƣ sau:
sin
sincos
sin 1
ILs
(3)
Góc phƣơng vị biến đổi từ 0 đến 360 độ
Vị trí của E (trạm mặt
đất) so với S (vệ tinh)
Quan hệ giữa
Az và
Đông – Bán cầu Nam
Đông – Bán cầu Bắc
Tây – Bán cầu Nam
Tây – Bán cầu Bắc
Az = 180
0
+
Az = 360
0
–
Az = 180
0
–
Az =
Các thông số đặc tính anten
Hệ số tăng tích anten
Hệ số tăng tích theo hƣớng búp sóng chính là
Gmax [dB] =20,4+20lgf[GHz] +20 lgD[m] + 10lgη
(4)
: hiệu suất anten, 0.55 0.75
Độ rộng búp sóng chính
fD
c
dB 703 (độ) (5)
Độ suy giảm bức xạ anten do lệch trục
2
[ ] 312 /i dB i dBL
(6)
[ ] ax[ ] [ ]idB m dB dB
G G L
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương
(EIRP)
[ ] T[ ] T[ ]dBW dBW dBEIRP P G (7)
Suy hao đường truyền
Suy hao không gian tự do
[ ] [ ]92,44 20lg 20lgFS km GHzL d f (dB) (8)
Tổng suy hao đƣờng truyền:
L = LFS + Lmƣa + LA
Công suất nhiễu
Công suất nhiễu
N KBT (W) (9)
Mật độ công suất nhiễu
o
N
N KT
B
(W/Hz) (10)
Tỷ số sóng mang trên mật độ công suất tạp
âm
[ ] 0[ / ]
[ ]
dBW dBW Hz
o dB
C
C N
N
(11)
Hệ số phẩm chất của anten thu
Hệ số phẩm chất anten thu là tỷ số giữa độ
tăng ích của anten thu trên nhiệt tạp âm hệ
thống thu.
1
( ) ( )( ) R dB dBK
G
dBK G T
T
(12)
Mật độ thông lƣợng công suất
Mật độ thông lƣợng công suất xác định mật
độ công suất tối thiểu đạt đƣợc tại 1 anten thu
để đảm bảo tuyến hoạt động tốt.
24
T TP G
d
(W/m
2
) (13)
Phƣơng trình tính toán đƣờng truyền
Tính toán đường lên
0 [ ]
ES U
SLU dB
C G
EIRP L K
N T
(14)
[ ]
ES U
SLU dB
C G
EIRP L K B
N T
(15)
Tính toán đường xuống:
0 [ ]
SL D
ESD dB
C G
EIRP L K
N T
(16)
[ ]
SL D
ESD dB
C G
EIRP L K B
N T
(17)
Tính toán toàn tuyến
1 1 1
0 0 0T U D
C C C
N N N
(18)
MÔ PHỎNG TÍNH TOÁN TUYẾN
Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ
thông tin vệ tinh thông qua vệ tinh Vinasat-1
và Vinasat-2, chúng ta thấy phổ biến nhất là
truyền dữ liệu, internet các nơi vùng sâu vùng
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 99 - 104
103
xa, biên giới và hải đảo xa xôi. Kết hợp với
truyền dữ liệu là dịch vụ truyền hình vệ tinh
của đài VTV và VTC, Việc thực hiện lắp
đặt các trạm thu, phát là một trong những yêu
cầu bắt buộc, đồng thời việc đảm bảo chất
lƣợng tín hiệu truyền qua vệ tinh là một vấn
đề then chốt khi triển khai mạng. Do đó với
việc xây dựng chƣơng trình mô phỏng này
cho phép nhà cung cấp và sử dụng dịch vụ để
tính toán góc chỉ hƣớng lắp đặt anten cho phù
hợp và tính toán tuyến khi xây dựng có đảm
bảo yêu cầu về tuyến hay không dẫn tới làm
giảm chi phí lắp đặt và xây dựng trạm.
Tính toán thông số chung trạm mặt đất
Trong giao diện này cho phép nhà cung cấp
dịch vụ nhập các thông số về vị trí vệ tinh
Vinasat-1 hoặc Vinasat-2 và thông số của các
trạm mặt đất tƣơng ứng, từ các thông số này
cho phép tính toàn đƣợc khoảng cách từ trạm
mặt đất thu, phát tới vệ tinh và góc ngẩng và
góc phƣơng vị tƣơng ứng của anten các trạm
mặt đất. Từ kết quả tính toán này cho phép tất
cả các trạm mặt đất thu hoặc phát tín hiệu qua
vệ tinh Vinasat-1 hoặc Vinasat-2 hiệu chỉnh
chính xác góc ngẩng và góc phƣơng vị để thu
đƣợc tín hiệu tốt nhất từ vệ tinh.
Tính toán đƣờng lên
Cho phép nhà cung cấp dịch vụ phát tín hiệu
tới vệ tinh nhập các thông số của trạm phát
với tần số, độ rộng băng tần, công suất phát
và đƣờng kính anten trạm mặt đất sử dụng,
ngoài ra còn có một số thông số khác tùy
chọn về suy hao kết nối máy phát và anten ...
ngoài ra có thể chọn các thông số có sẵn.
Từ các thông số của trạm phát tính toán đƣợc
các thông số yêu cầu của tuyến lên, từ các kết
quả nhận đƣợc so sánh với giá trị ngƣỡng tối
thiểu cho trƣớc của vệ tinh, xem xét đƣờng
lên có đảm bảo yêu cầu không, từ kết quả đó
nhà cung cấp dịch vụ có thể lựa chọn các
thông số phù hợp với yêu cầu về tuyến.
Tính toán đƣờng xuống
Tƣơng tự nhƣ đƣờng lên, đƣờng xuống cho
phép nhà cung cấp dịch vụ triển khai máy thu
vệ tinh đảm bảo ngƣỡng tối thiểu yêu cầu
máy thu. Đảm bảo yêu cầu về tỷ số (C/N0) và
(C/N).
Từ kết quả tính toán đƣờng lên và đƣờng
xuống chúng ta tính toán (C/N0) toàn tuyến
với yêu cầu dịch vụ tƣơng ứng có đảm bảo
yêu cầu về tuyến trƣớc khi thực hiện triển
khai thực tế.
Từ giao diện chƣơng trình và kết quả mô
phỏng, độc giả có thể tính toán đƣợc toàn bộ
các thông số về lắp đặt góc chỉ hƣớng cho
anten trạm mặt đất thu hoặc phát tín hiệu
thông qua vệ tinh của Việt Nam ngoài ra cho
phép tính toán tuyến truyền dẫn bất kỳ thông
qua vệ tinh Vinasat-1 và Vinasat-2. Trƣờng
hợp không sử dụng vệ tinh của việt Nam khi
đó chúng ta phải thiết lập lại các thông số về
các vệ tinh cần tính và giá trị ngƣỡng công
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 99 - 104
104
suất thu yêu cầu để tính toán góc chỉ hƣớng
của anten trạm mặt đất với một vệ tinh địa
tĩnh bất kỳ trên quỹ đạo.
Hạn chế của chƣơng trình là chỉ thiết lập các
thông số tính toán và đánh giá chung về tuyến
cho vệ tinh Viasat-1 và Vinasat-2 mà chƣa
đánh giá chi tiết các dịch vụ riêng lẻ về tuyến
ngoài ra chƣa đánh giá các thông số cho vệ
tinh khác.
Hƣớng phát triển trong thời gian tới tác giả sẽ
cập nhật thêm nhiều thông tin về vị trí và
thông số của các vệ tinh khác, đồng thời cập
nhật thêm thông tin về mức tín hiệu thu của
các dịch vụ khác cũng nhƣ mức tín hiệu thu
của các vệ tinh khác để chƣơng trình đƣợc
hoàn thiện để áp dụng rộng rãi cho các nhà
mạng triển khai các dịch vụ thông tin vệ tinh.
Kết luận: Báo báo đã chỉ ra các thông số
chính của 2 vệ tinh Việt Nam là Vinasat-1 và
Vinasat-2 cùng với các biểu thức tính toán và
mô phỏng kết quả tính toàn tuyến với 2 vệ
tinh Việt Nam. Với phần phỏng này ngƣời sử
dụng và các nhà cung cấp dịch vụ có thể tính
toán lý thuyết về tuyến dẫn mới để đảm bảo
tuyến có đảm bảo yêu cầu hay không trƣớc
khi triển khai một tuyến mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Thông tin vệ tinh,
Học viện Công nghệ Bƣu Chính viễn thông
2. Chu Tuấn Linh, (2012) Luận văn thạc sỹ, ngành
vật lý vô tuyến và điện tử.
3. Thái Hồng Nhị, (2008) Thông tin vệ tinh. Tập 1,
2, Nxb Bƣu điện.
4. Công ty viễn thông liên tỉnh VTI (2012) tài liệu
các chỉ tiêu kỹ thuật vệ tinh Vinasat1 và 2 và các
dịch vụ cung cấp.
5. Dr Robert A. Nelson, Satellite Communications
Systems Engineering
6.
7.
8.
9.
SUMMARY
STUDYING CALCULATION SIMULATION AND EVALUATION
OF SATELLITE COMMUNICATIONS
Pham Van Ngoc
*
, Truong Quynh Chi
College of Information and Communication Technology - TNU
With the rapid development of information and communication technology, telecommunication
services have been increasingly developed and played important roles in the development of the
country. Satellite communications has its own advantages and become one of the important
transmission means. Vietnam has launched two satellites into orbit for asserting sovereignty of
orbit in space as well as meeting the requirements of new telecommunications services . The paper
presents a general overview of the characteristics of satellite communications, characteristics and
main parameters of the two satellites of Vietnam, Vinasat - 1 and Vinasat - 2. Moreover, it studies
the expressions for calculating transmitting lines in satellite communications, such as direction of
antenna installation and the calculation parameters and evaluating lines of satellite
communications. Finally, program and evaluation simulation results of lines of satellite
communications via two satellite of Vietnam, Vinasat 1 and Vinasat 2 are reported.
Keywords: Satellite Communications, Satellite , Earth station ; Vinasat - 1 ; Vinasat – 2
Ngày nhận bài:18/11/2013; Ngày phản biện:02/12/2013; Ngày duyệt đăng: 26/02/2014
Phản biện khoa học: TS. Phùng Trung Nghĩa – Trường ĐH Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
*
Tel: 0915 900226, Email: pvngoc@ictu.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_42083_45930_6620141094018_0419_2048645.pdf