Đề xuất giải pháp giảm thiểu nguồn gây ô
nhiễm nước sông Cầu
Giải pháp quản lý:
Đẩy mạnh và mở rộng kế hoạch thực hiện
Quyết định 64 của Thủ tướng Chính phủ.
Các chính sách thực hiện quyết định 64:
- Chính sách đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước: Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, có sự chỉ đạo và hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước đối với một số hoạt động dịch
vụ công như bệnh viện, bãi rác v.v.
- Các chính sách hỗ trợ của chính quyền địa
phương: Địa phương chủ động xây dựng
phương án, kế hoạch, hỗ trợ di dời cơ sở gây
ô nhiễm môi trường bằng nguồn kinh phí địa
phương theo quyết định của Thủ tướng.
Các công cụ hành chính
- Ưu đãi thuế, giao đất, hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng di dời đúng
tiến độ.
- Vay ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam: Nhằm hỗ trợ tài chính cho thực hiện đề
án xử lý nước thải triệt để và được cơ quan
thực hiện dự án bảo lãnh.
- Nâng cao nhận thức và công bố thông tin
qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Giải pháp kỹ thuật:
Kiểm soát ô nhiễm bằng quy định trong các
văn bản pháp qui.
Công cụ kinh tế: Phí nước thải; Cho vay ưu
đãi; Ưu đãi sử dụng đất; Ưu đãi thuế.
Cải tiến công nghệ
- Thúc đẩy ứng dụng sản xuất sạch hơn
- Khen thưởng cho các thành tích tốt về sản
xuất sạch hơn và bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy các dịch vụ liên quan đến môi
trường như: tư vấn, quy hoạch và thiết kế, kỹ
thuật, đo đạc và phân tích chất lượng nước v.v.
Nâng cao nhận thức, giáo dục và xã hội hoá
công tác bảo vệ môi trường.
Xếp hạng hoạt động môi trường như: Chương
trình PROPER của Inđônêsia, chương trình
EcoWatch tại Philippines v.v.
Công bố thông tin về môi trường.
Nâng cao nhận thức trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp, chăn nuôi.
Phát triển cơ sở hạ tầng.
Phát triển hệ thống thoát nước đô thị.
Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, phân loại
và xử lý tập trung rác thải, nước thải.
KẾT LUẬN
- Nguyên nhân chính gây ô nhiễm sông Cầu
đoạn qua tỉnh Bắc Kạn là do nước thải từ các
hoạt động dân sinh; sản xuất kinh doanh, khai
thác chế biến khoáng sản và cơ sở y tế trong
lưu vực chưa được xử lý triệt để trước khi xả
vào nguồn tiếp nhận.
- Chất lượng nước sông còn tương đối tốt,
trung bình năm vẫn thấp hơn QCVN 08:
2008/BTNTM cột A1 và A2. Tuy nhiên, chất
lượng nước không ổn định giữa các mùa và
các vị trí trên sông: chất lượng nước sông
giảm vào mùa khô và mùa lũ một số đoạn có
dấu hiệu ô nhiễm kéo dài như đoạn sông Cầu
chảy qua huyện Chợ Mới và thị xã Bắc Kạn.
- Những năm gần đây, chất lượng nước sông
Cầu tỉnh Bắc Kạn có xu hướng cải thiện dần,
chứng minh công tác quản lý, bảo vệ môi
trường và ý thức người dân đã nâng cao.
- Công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông
Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn còn nhiều
thách thức, nhất là thách thức giữa bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững với mục tiêu phát
triển kinh tế, an sinh xã hội.
- Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
bảo vệ môi trường nước sông Cầu, cần áp
dụng tổng hợp các công cụ: pháp luật, kinh tế,
kỹ thuật v.v. phối hợp nâng cao nhận thức
người dân, huy động sự tham gia của toàn
xã hội.
6 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 826 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 17 - 22
17
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Hoàng Văn Hùng*, Nguyễn Mạnh Hà
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bắc Kạn là tỉnh đầu nguồn lưu vực sông Cầu, đoạn sông Cầu chảy qua Bắc Kạn dài 83km, có ý
nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, sinh thái và đa dạng sinh học của tỉnh nhưng lại đang
có dấu hiệu bị ô nhiễm. Nguyên nhân chính là do nước thải từ các hoạt động dân sinh; các cơ sở y
tế; sản xuất kinh doanh; khai thác và chế biến khoáng sản trong lưu vực chưa được xử lý triệt để
trước khi xả vào sông Cầu. Để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước sông Cầu, nghiên cứu
đã tiến hành lấy mẫu và phân tích định kì 1 lần/tháng theo Quy chuẩn Việt Nam tại các xã: Dương
Phong, Cầu Phà thị xã Bắc Kạn; Thác Giềng, Nà Bản của xã Thanh Bình huyện Chợ Mới. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: Chất lượng nước sông còn tương đối tốt và đang có xu hướng cải thiện dần (trung
bình năm vẫn thấp hơn QCVN 08:2008/BTNTM cột A1 và A2) nhưng không ổn định giữa các mùa và
các vị trí trên sông. Nghiên cứu đã đề xuất 4 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ
môi trường nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói riêng và trên cả lưu vực sông Cầu nói chung,
phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo phát triển bền vững.
Từ khóa: Bắc Kạn, bảo vệ môi trường nước, nước thải, sông Cầu, ô nhiễm môi trường nước
MỞ ĐẦU*
Sông Cầu dài 288km, có ý nghĩa to lớn trong
phát triển kinh tế - xã hội, tăng tính đa dạng
sinh học và duy trì các hệ sinh thái nước cho
6 tỉnh, bao gồm: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và
một phần diện tích của thành phố Hà Nội [6].
Tuy nhiên, do sức ép của gia tăng dân số và
sự phát triển không bền vững, sông Cầu ngày
càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó có
đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Kạn [5].
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải và bảo vệ
môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua
tỉnh Bắc Kạn, việc điều tra, đánh giá thực
trạng ô nhiễm là việc làm cần thiết.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đưa ra các chương
trình hành động để bảo vệ môi trường nước
sông Cầu tại Bắc Kạn nói riêng và trên toàn
lưu vực thuộc 6 tỉnh nói chung [6].
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các số liệu, tài
liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
*
Tel: 0989 372386, Email: hvhungtn74@yahoo.com
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế:
Khảo sát toàn bộ khu vực nghiên cứu gồm các
huyện Chợ Đồn, Bạch Thông, thị xã Bắc Kạn,
Chợ Mới và phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu
điều tra. Đối tượng phỏng vấn là: nhân dân
trong khu vực và lãnh đạo các cấp chính
quyền địa phương về điều kiện tự nhiên,
hiện trạng môi trường nước, các nguồn ô
nhiễm, tình hình sức khỏe cộng đồng và hệ
sinh thái v.v.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Lấy mẫu
tại xã Dương Phong, Cầu Phà của thị xã Bắc
Kạn; Thác Giềng, Nà Bản của xã Thanh Bình;
Chợ Mới, định kì 1 lần/tháng. Các phương
pháp thu mẫu, bảo quản và phân tích được
thực hiện theo đúng quy chuẩn Việt Nam
(QCVN) và quốc tế (ISO) tương ứng, đã được
công nhận đạt tiêu chuẩn VILAS [4].
- Phương pháp tổng hợp, so sánh: Tổng hợp
các số liệu thu thập và so sánh với Tiêu chuẩn
Việt Nam. Từ đó đánh giá hiện trạng chất
lượng môi trường nước lưu vực sông Cầu
chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Kạn, kết luận mức
độ ô nhiễm.
- Phương pháp thống kê: số liệu được xử lý
thống kê trên Excel, vẽ đồ thị diễn biến chất
lượng nước theo không gian, thời gian bằng
phần mềm SAS.
22Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 17 - 22
18
Thiết bị, vật liệu nghiên cứu.
- Các loại thiết bị và vật liệu để lấy, vận
chuyển, bảo quản và phân tích mẫu được qui
định trong QCVN.
- Thời gian nghiên cứu: 2009 đến 2011.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tổng quan về sông Cầu và lưu vực sông Cầu
Lưu vực sông Cầu có diện tích tự nhiên 6.030
km2 với chiều dài 288km và tổng lượng nước
khoảng 4,5 tỷ m3/năm. Độ dốc bình quân của
sông Cầu khá lớn (16,1%) với tổng lượng
nước hàng năm cao nên ô nhiễm môi trường
nước tại sông Cầu hàng năm chỉ mang tính
cục bộ, vào từng thời điểm nhất định cho từng
đoạn sông, chủ yếu là các vị trí có hoạt động
kinh tế xã hội phát triển nhanh [6].
Theo thống kê tính đến năm 2010, có 65 khu
công nghiệp và chỉ có 15 khu có hệ thống xử
lý nước thải tập trung. Hoạt động khai thác
khoáng sản tại các mỏ và các cơ sở khai thác
và chế biến khoáng sản rất phát triển tại các
tỉnh lưu vực sông, đặc biệt là ở thượng lưu
như các tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên với
khoảng 370 cơ sở và các làng nghề phát triển
mạnh ở hạ lưu. Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn
cho lưu vực [6].
Dân số các tỉnh thuộc lưu vực vào khoảng
6,72 triệu người. Mật độ trung bình vào
khoảng 648 người/km2 cao hơn gấp 2,5 lần
mật độ dân số trung bình toàn quốc [1]. Tốc
độ đô thị hóa cao, mật độ dân số lớn, phần lớn
các đô thị chưa có hệ thống xử lý nước thải
tập trung, nước thải thải trực tiếp ra nguồn
tiếp nhận như suối, sông, hồ v.v. cũng là một
trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường nước sông tại đây.
Theo kết quả quan trắc hàng năm về chất
lượng nước mặt lưu vực sông Cầu của Tổng
cục môi trường thì diễn biến chất lượng nước
mặt lưu vực sông cầu trong vài năm trở lại
đây đã có dấu hiệu cải thiện. Tuy nhiên, việc
ô nhiễm vẫn diễn ra ở những vị trí gần nguồn
tiếp nhận.
Từ những tổng kết trên, các nghiên cứu khoa
học về hiện trạng ô nhiễm nước sông Cầu trên
các địa bàn sông Cầu chảy qua là hết sức cần
thiết nhằm đánh giá một cách đầy đủ và
khách quan.
Tổng quan về sông Cầu đoạn chảy qua địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Bắc Kạn là tỉnh đầu nguồn lưu vực sông Cầu,
đoạn sông Cầu chảy qua Bắc Kạn dài 83km,
qua các xã Phương Viên (huyện Chợ Đồn),
Dương Phong (huyện Bạch Thông), thị xã
Bắc Kạn và huyện Chợ Mới, diện tích lưu vực
khoảng 110 km2 – chiếm 1/4 diện tích tự
nhiên tỉnh Bắc Kạn [6].
Lưu vực sông Cầu đoạn qua tỉnh Bắc Kạn có
khoảng trên 30 nhánh suối lớn nhỏ chảy vào
sông chính trong đó có những nhánh suối lớn
có chiều dài hàng chục km như suối Nặm Cắt,
suối Vi Hương, suối Thanh Mai. Với dân số
chủ yếu làm nông nghiệp và canh tác trên đất
dốc điều này ảnh hưởng không ít đến tốc độ
bồi lắng cho lưu vực [5].
Chế độ thuỷ văn mang tính đặc trưng của
sông miền núi: Mùa khô kéo dài, dòng chảy
nhỏ. Mùa lũ ngắn nhưng lưu lượng lớn, ảnh
hưởng trực tiếp đến bờ sông và lòng sông:
+ Lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất trung bình
mùa kiệt: 4,07 m3/s
+ Lưu lượng dòng chảy trung bình mùa kiệt:
5,22 m3/s
+ Dòng chảy trung bình mùa lũ: 550m3/s
+ Lưu lượng dòng chảy trung bình năm:
17,3 m3/s
Lưu lượng dòng chảy lũ lớn gấp 32 lần dòng
chảy trung bình năm và 110 lần trung bình
mùa kiệt.
Nghiên cứu này có ý nghĩa cho việc quản lý
và bảo vệ môi trường nước của đầu nguồn và
bảo vệ môi trường vùng hạ lưu sông Cầu.
Các nguồn gây ô nhiễm sông Cầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Khai thác và chế biến khoáng sản:
Tỉnh Bắc Kạn có 273 mỏ và điểm khoáng sản.
Trong đó một số loại có tiềm năng tương đối
lớn như khoáng sản chì-kẽm, sắt, vàng v.v.
Hình 1: Biểu đồ các loại khoáng sản tỉnh Bắc Kạn
Các loại khoáng sản tỉnh Bắc Kạn
Fe, 17
FeMn, 7
Cu, 4
Al, 3
Antimon, 6
PbZn, 77
Au, 19
Các loại khác, 140
Fe
FeMn
Cu
Al
Antimon
PbZn
Au
Các loại khác
23Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 17 - 22
19
Các mỏ khai thác và chế biến khoáng sản
trong lưu vực sông Cầu đều có công nghệ lạc
hậu, chưa có hệ thống thu gom, xử lý triệt để
nước thải, rác thải mà xả trực tiếp vào sông
Cầu như: mỏ quặng sắt Sỹ Bình, mỏ sét gạch
ngói Khau Mạ, mỏ đá vôi Pá Chủ v.v. Đây là
một trong những nguồn chính gây ô nhiễm
môi trường lưu vực sông Cầu.
Nước thải đô thị, công nghiệp:
- Nước thải sinh hoạt: Theo Niên giám thống
kê năm 2010 thị xã Bắc Kạn có khoảng
37.739 người với lượng thải gần 4.000
m3/ngày đêm (định mức 100lít/người/ngày
đêm). Trong đó 50% được thải trực tiếp vào
sông Cầu mà không xử lý.
- Nước thải sinh hoạt bệnh viện: Nằm trong
lưu vực sông Cầu có 5 bệnh viên gồm: Bệnh
viện đa khoa (BVĐK) huyện Bạch Thông;
BVĐK thị xã Bắc Kạn; BVĐK tỉnh Bắc Kạn;
BVĐK huyện Chợ Mới; BVĐK 500 giường
bệnh (đang đầu tư xây dựng). Hiện có 3 bệnh
viện đang hoạt động và đều có hệ thống xử lý
nước thải nhưng do vận hành không đảm bảo
nên nước thải y tế thải vào nguồn tiếp nhận
vẫn vượt QCVN 28: 2010/BTNMT. Các trạm
y tế thuộc lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh
đều không có hệ thống thu gom và xử lý nước
thải y tế, rác thải y tế. Đây chính là nguồn
phát sinh vi khuẩn, dịch bệnh, gây ô nhiễm
môi trường lưu vực sông Cầu.
- Nước thải sinh hoạt của các cơ sở sản xuất
kinh doanh: 100% cơ sở sản xuất kinh doanh
xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
chưa đúng quy chuẩn, không đủ công suất xử
lý. Đây cũng là 1 trong những nguồn gây ô
nhiễm môi trường lưu vực sông Cầu [5].
- Nước thải công nghiệp, khu công nghiệp:
Các loại hình sản xuất kinh doanh phát sinh
nguồn nước thải gây ô nhiễm môi trường là:
khai thác và chế biến khoáng sản; chế biến
giấy đế; chế biến hoa quả; khu công nghiệp
Thanh Bình. Nước thải trong khai thác và chế
biến chỉ được xử lý sơ bộ trước khi xả vào
nguồn tiếp nhận và đều vi phạm quy định về
xử lý và xả nước thải [6].
- Một số nguồn thải khác: hoạt động canh tác
nông nghiệp, chăn nuôi cũng góp phần không
nhỏ gây ô nhiễm lưu vực sông Cầu. Với trên
90% diện tích đồi núi, cach tác theo phương
pháp truyền thông cũng đã gây ảnh hưởng lớn
tới ô nhiễm nguồn nước lưu vực. Đặc biệt là
bồi lắng từ các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, khai thác khoáng sản và vật liệu xây
dựng đã làm ảnh hưởng tới cả vùng hạ lưu.
Phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng
nước sông Cầu qua các năm.
Để việc đánh giá được đảm bảo, số liệu quan
trắc đã được tiến hành từ năm 2009 đến tháng
6 năm 2011. Nghiên cứu này chủ yếu tập
trung nghiên cứu một số thông số cơ bản về ô
nhiễm môi trường nước.
Thông số DO (Dissolved Oxygen - lượng ôxy
hoà tan):
Hàm lượng DO
0
2
4
6
8
10
Năm
2009
đợt 1
Năm
2009
đợt 2
Năm
2009
đợt 3
Năm
2009
đợt 4
Năm
2009
đợt 5
Năm
2009
đợt 6
Năm
2010
đợt 1
Năm
2010
đợt 2
Năm
2010
đợt 3
Năm
2010
đợt 4
Năm
2010
đợt 5
Năm
2010
đợt 6
Năm
2011
đợt 1
Năm
2011
đợt 2
Năm
2011
đợt 3
Thời gian
mg/l
CẦU PHÀ THÁC GIỀNG CHỢ MỚI
Hình 2: Biểu đồ diễn biến hàm lượng DO
của nước sông Cầu tỉnh Bắc Kạn từ 2009-2011
Hàm lượng DO từ thượng nguồn đến hạ
nguồn sông Cầu chảy qua địa bàn Bắc Kạn
đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép (TCCP)
của QCVN 08:2008 cột A1 (DO≥6mg/l), A2
(DO≥5mg/l). Từ 2009-2011 hàm lượng DO
có xu hướng giảm dần do sự tác động của
nguồn thải công nghiệp tại đây. Mức độ tác
động gia tăng cùng sự phát triển KT – XH.
Thông số BOD5 (Biochemical Oxgen Demand
5 – Nhu cầu ôxy sinh học trong 5 ngày)
Hình 3: Diễn biến hàm lượng BOD5 của nước
sông Cầu tỉnh Bắc Kạn qua các năm 2009-2011
Diễn biến hàm lượng BOD5 từ 2009 đến 2011
tuân theo quy luật sau: Hàm lượng BOD5 cao
vào đầu mùa mưa, đầu mùa khô và tăng giảm
theo sự thay đổi lưu lượng dòng chảy. BOD5
Hàm lượng BOD5
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
Năm
2009
đợt 1
Năm
2009
đợt 2
Năm
2009
đợt 3
Năm
2009
đợt 4
Năm
2009
đợt 5
Năm
2009
đợt 6
Năm
2010
đợt 1
Năm
2010
đợt 2
Năm
2010
đợt 3
Năm
2010
đợt 4
Năm
2010
đợt 5
Năm
2010
đợt 6
Năm
2011
đợt 1
Năm
2011
đợt 2
Năm
2011
đợt 3
Thời gian
mg/l
CẦU PHÀ THÁC GIỀNG CHỢ MỚI
24Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 17 - 22
20
đang có xu hướng giảm đồng nghĩa với việc
giảm mức độ ô nhiễm.
Thông số COD (Chemical Oxygen Demand -
nhu cầu ôxy hóa học)
Hình 4: Biểu đồ diễn biến hàm lượng COD
qua các năm 2009-2011
Kết quả quan trắc cho thấy COD tăng cao vào
mùa khô, tuy không dao động lớn giữa các
đợt quan trắc nhưng có xu hướng giảm dần
qua các năm. Điều đó chứng tỏ chất lượng
nước sông Cầu đang dần được kiểm soát và
cải thiện.
Thông số TSS
Hình 5: Biểu đồ diễn biến hàm lượng TSS
của sông Cầu qua các năm 2009-2011
Hàm lượng TSS qua các năm có xu hướng
tăng. Nguyên nhân là do tác động của hoạt
động khai thác cát sỏi lòng sông đã gây ra.
Thông số N-NH4+
Hình 6: Biểu đồ diễn biến hàm lượng N-NH4+
qua các năm 2009-2011
Hình 6 cho thấy hàm lượng N-NH4+ trong
nước sông Cầu qua các năm 2009, 2010, 2011
có xu hướng giảm. Nguyên nhân là năm 2010
và 2011 tỉnh Bắc Kạn đã đầu tư dự án xây
dựng chuồng trại cho nông dân, xử lý nước
thải y tế, thu gom rác thải sinh hoạt, đang đầu
tư hệ thống xử lý tập trung và nhận thức của
người dân đã được nâng cao.
Thông số coliform
Hình 7: Biểu đồ diễn biến hàm lượng coliform
qua các năm
Trừ khu vực Cầu Phà, hàm lượng coliform
trong nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn có xu hướng giảm dần qua các năm.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu nguồn gây ô
nhiễm nước sông Cầu
Giải pháp quản lý:
Đẩy mạnh và mở rộng kế hoạch thực hiện
Quyết định 64 của Thủ tướng Chính phủ.
Các chính sách thực hiện quyết định 64:
- Chính sách đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước: Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, có sự chỉ đạo và hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước đối với một số hoạt động dịch
vụ công như bệnh viện, bãi rác v.v.
- Các chính sách hỗ trợ của chính quyền địa
phương: Địa phương chủ động xây dựng
phương án, kế hoạch, hỗ trợ di dời cơ sở gây
ô nhiễm môi trường bằng nguồn kinh phí địa
phương theo quyết định của Thủ tướng.
Các công cụ hành chính
- Ưu đãi thuế, giao đất, hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng di dời đúng
tiến độ.
- Vay ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt
Hàm lượng COD
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Năm
2009
đợt 1
Năm
2009
đợt 2
Năm
2009
đợt 3
Năm
2009
đợt 4
Năm
2009
đợt 5
Năm
2009
đợt 6
Năm
2010
đợt 1
Năm
2010
đợt 2
Năm
2010
đợt 3
Năm
2010
đợt 4
Năm
2010
đợt 5
Năm
2010
đợt 6
Năm
2011
đợt 1
Năm
2011
đợt 2
Năm
2011
đợt 3
mg/l
CẦU PHÀ THÁC GIỀNG CHỢ MỚI
Hàm lượng TSS
0
10
20
30
40
50
60
Năm
2009
đợt 1
Năm
2009
đợt 2
Năm
2009
đợt 3
Năm
2009
đợt 4
Năm
2009
đợt 5
Năm
2009
đợt 6
Năm
2010
đợt 1
Năm
2010
đợt 2
Năm
2010
đợt 3
Năm
2010
đợt 4
Năm
2010
đợt 5
Năm
2010
đợt 6
Năm
2011
đợt 1
Năm
2011
đợt 2
Năm
2011
đợt 3
mg/l
CẦU PHÀ THÁC GIỀNG CHỢ MỚI
Hàm lượng N-NH4
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
Năm
2009
đợt 1
Năm
2009
đợt 2
Năm
2009
đợt 3
Năm
2009
đợt 4
Năm
2009
đợt 5
Năm
2009
đợt 6
Năm
2010
đợt 1
Năm
2010
đợt 2
Năm
2010
đợt 3
Năm
2010
đợt 4
Năm
2010
đợt 5
Năm
2010
đợt 6
Năm
2011
đợt 1
Năm
2011
đợt 2
Năm
2011
đợt 3
mg/l
CẦU PHÀ THÁC GIỀNG CHỢ MỚI
Hàm lượng coliform
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
Năm
2009
đợt 1
Năm
2009
đợt 2
Năm
2009
đợt 3
Năm
2009
đợt 4
Năm
2009
đợt 5
Năm
2009
đợt 6
Năm
2010
đợt 1
Năm
2010
đợt 2
Năm
2010
đợt 3
Năm
2010
đợt 4
Năm
2010
đợt 5
Năm
2010
đợt 6
Năm
2011
đợt 1
Năm
2011
đợt 2
Năm
2011
đợt 3
MPN/100ml
CẦU PHÀ THÁC GIỀNG CHỢ MỚI
25Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 17 - 22
21
Nam: Nhằm hỗ trợ tài chính cho thực hiện đề
án xử lý nước thải triệt để và được cơ quan
thực hiện dự án bảo lãnh.
- Nâng cao nhận thức và công bố thông tin
qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Giải pháp kỹ thuật:
Kiểm soát ô nhiễm bằng quy định trong các
văn bản pháp qui.
Công cụ kinh tế: Phí nước thải; Cho vay ưu
đãi; Ưu đãi sử dụng đất; Ưu đãi thuế.
Cải tiến công nghệ
- Thúc đẩy ứng dụng sản xuất sạch hơn
- Khen thưởng cho các thành tích tốt về sản
xuất sạch hơn và bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy các dịch vụ liên quan đến môi
trường như: tư vấn, quy hoạch và thiết kế, kỹ
thuật, đo đạc và phân tích chất lượng nước v.v.
Nâng cao nhận thức, giáo dục và xã hội hoá
công tác bảo vệ môi trường.
Xếp hạng hoạt động môi trường như: Chương
trình PROPER của Inđônêsia, chương trình
EcoWatch tại Philippines v.v.
Công bố thông tin về môi trường.
Nâng cao nhận thức trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp, chăn nuôi.
Phát triển cơ sở hạ tầng.
Phát triển hệ thống thoát nước đô thị.
Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, phân loại
và xử lý tập trung rác thải, nước thải.
KẾT LUẬN
- Nguyên nhân chính gây ô nhiễm sông Cầu
đoạn qua tỉnh Bắc Kạn là do nước thải từ các
hoạt động dân sinh; sản xuất kinh doanh, khai
thác chế biến khoáng sản và cơ sở y tế trong
lưu vực chưa được xử lý triệt để trước khi xả
vào nguồn tiếp nhận.
- Chất lượng nước sông còn tương đối tốt,
trung bình năm vẫn thấp hơn QCVN 08:
2008/BTNTM cột A1 và A2. Tuy nhiên, chất
lượng nước không ổn định giữa các mùa và
các vị trí trên sông: chất lượng nước sông
giảm vào mùa khô và mùa lũ một số đoạn có
dấu hiệu ô nhiễm kéo dài như đoạn sông Cầu
chảy qua huyện Chợ Mới và thị xã Bắc Kạn.
- Những năm gần đây, chất lượng nước sông
Cầu tỉnh Bắc Kạn có xu hướng cải thiện dần,
chứng minh công tác quản lý, bảo vệ môi
trường và ý thức người dân đã nâng cao.
- Công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông
Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn còn nhiều
thách thức, nhất là thách thức giữa bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững với mục tiêu phát
triển kinh tế, an sinh xã hội.
- Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
bảo vệ môi trường nước sông Cầu, cần áp
dụng tổng hợp các công cụ: pháp luật, kinh tế,
kỹ thuật v.v. phối hợp nâng cao nhận thức
người dân, huy động sự tham gia của toàn
xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn (2011). Niên giám
thống kê 2010.
[2]. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2000). Quản
lý môi trường cho sự phát triển bền vững. Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[3]. Lê Văn Khoa (1995). Môi trường và ô nhiễm.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[4]. Kostas Voudouris and Dimitra Voutsa (2011).
Water Quality Monitoring and Assessmen. InTech.
[5]. Trung tâm Quan trắc môi trường - Bộ Tài
nguyên và Môi trường (2008). Báo cáo và kết quả
quan trắc môi trường lưu vực sông Cầu các năm
2008; 2009; 2010 và 6 tháng đầu năm 2011.
[6]. Văn phòng Ủy ban sông Cầu (2011). Những
định hướng và nội dung trọng tâm triển khai đề án
tổng thể sông Cầu năm 2011 và giai đoạn 2011-
2015, Hội nghị sông Cầu tại Bắc Kạn.
26Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 17 - 22
22
SUMMARY
EVALUATION OF ENVIRONMENTAL WATER POLLUTION STATUS
OF CAU RIVER IN BAC KAN PROVINCE
Hoang Van Hung*, Nguyen Manh Ha
College of Agriculture and Forestry - TNU
Bac Kan is the riverhead of Cau river watershed, a passage of Cau river in the area of Bac Kan
province is 83km long, that has great significance in socio-economic development, ecology and
biodiversity protection but this is showing signs of contamination. The main reason is due to waste
water from daily life activities; medical facilities; production and business; mining and mineral
processing in the basin has not been thoroughly treated before being discharged into the Cau river.
To assess the status of the water pollution of Cau river, research conducted periodic sampling and
analysis 1 time/months by Vietnam regulation in the commune: Duong Phong, Cau Pha (Bac Kan
town); Thac Gieng, Na Ban village of Thanh Binh commune, Cho Moi district. Results showed that:
water quality of the river is relatively good and tend to improve gradually (average still lower than
QCVN 08: 2008/BTNTM base on column A1 and A2) but not stable between the seasons and the
location on the river. Research has proposed 4 solutions to improve the efficiency of the management,
protection of water environment for Cau river in Bac Kan province in particular and the Cau river
watershed in general, consistent with the socio-economic objectives to ensure sustainable development.
Keywords: Bac Kan, Cau river, environmental water protection, waste water, water pollution
Ngày nhận bài:26/3/2013, ngày phản biện: 10/4/2013, ngày duyệt đăng:24/4/2013
*
Tel: 0989 372386, Email: hvhungtn74@yahoo.com
27Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_38741_42292_3920139363417_4159_2052055.pdf