Nghiên cứu tạo cây đậu tương chuyển gen mang cấu trúc biểu hiện gen mã hoá kháng nguyên bề mặt của virus H5N1 phục vụ sản xuất vaccine thực vật
Hiệu quả chuyển gen phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như nguồn vật liệu ban đầu, môi
trường nuôi cấy, thời gian nhiễm khuẩn,
vector chuyển gen, Trong nghiên cứu này,
cây mầm 4 – 5 ngày tuổi được sử dụng làm
vật liệu chuyển gen bởi ở giai đoạn này, việc
tách đôi hai lá mầm được thực hiện dễ dàng,
đồng thời chồi ngọn và chồi bên có thể được
phát hiện và loại bỏ nhằm tránh hiện tượng ưu
thế ngọn ảnh hưởng đến sự phát triển của các
mô phân sinh phụ nằm ở vùng nách lá
mầm.Việc sử dụng dao gây tổn thương nách
lá mầm giúp cho mẫu vật sản sinh ra các hợp
chất phenolic có tác dụng dẫn dụ vi khuẩn,
làm tăng cường khả năng xâm nhiễm của vi
khuẩn. Ngoài ra, tổ hợp các hợp chất có chứa
thiol (L-cysteine, dithiothreitol và sodium
thiosulfate) được bổ sung vào môi trường
đồng nuôi cấy CCM giúp làm tăng khả năng
gắn T-DNA vào bộ gen thực vật và do đó
tăng hiệu quả chuyển gen (Olhoft et al.,
2001). Tiến hành thí nghiệm với tổng số 650
mẫu cho chuyển gen HA, có 65 chồi kéo dài
trên môi trường chọn lọc SEM chứa 50 mg/l
kanamycin, trong đó 45 chồi có khả năng ra
rễ và thu nhận được 32 cây T0 phát triển trên
giá thể (bảng2).
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tạo cây đậu tương chuyển gen mang cấu trúc biểu hiện gen mã hoá kháng nguyên bề mặt của virus H5N1 phục vụ sản xuất vaccine thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 123 - 127
123
NGHIÊN CỨU TẠO CÂY ĐẬU TƯƠNG CHUYỂN GEN MANG CẤU TRÚC
BIỂU HIỆN GEN MÃ HOÁ KHÁNG NGUYÊN BỀ MẶT CỦA VIRUS H5N1
PHỤC VỤ SẢN XUẤT VACCINE THỰC VẬT
Nguyễn Thu Hiền1, Chu Hoàng Mậu1*, Lê Văn Sơn2, Chu Hoàng Hà2
1 Đại học Thái Nguyên; 2 Viện công nghệ sinh học,VAST
TÓM TẮT
H5N1 là một phân nhóm của cúm A, nó ảnh hưởng đến sức khỏe con người do tiếp xúc trực tiếp
với gia cầm nhiễm bệnh. Để ngăn chặn sự lây nhiễm virus, các phương pháp phổ biến nhất hiện
nay là tiêm phòng. Hiện nay, đã có nhiều loại vắc xin phòng bệnh cúm A/H5N1 được bán sẵn trên
thị trường. Tuy nhiên, vaccine đường miệng là mục tiêu nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên
thế giới, bởi vì vaccine này có thể ăn được, dễ quản lý và có khả năng kích thích cơ thể sản xuất
kháng thể có hiệu quả hơn so với các loại vaccine tiêm. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết
quả nghiên cứu tạo cây đậu tương biến đổi gen ở giống đậu tương DT12 trồng phổ biến ở Việt
Nam, bằng cách lây nhiễm vi khuẩn A.tumefaciens mang vector tái tổ hợp vào nách lá mầm. Kiểm
tra các cây chuyển gen bằng phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu, kết quả đã có 8 cây dương tính
với PCR. Các kết quả này là cơ sở cho việc tạo các giống đậu tương biến đổi gen có thể sản xuất
kháng nguyên phòng bệnh cúm gia cầm A/H5N1 tại Việt Nam
Từ khoá: Biểu hiện, kháng nguyên, thực vật chuyển gen, H5N1, vaccine thực vật.
MỞ ĐẦU*
Cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm cấp tính
của gia cầm, do nhóm virus cúm A, thuộc họ
Orthomyxoviridae gây ra, có khả năng lan
truyền từ động vật sang người. Theo Tổ chức
y tế thế giới (WHO) tính từ 2003 đến nay
toàn thế giới ghi nhận 562 trường hợp mắc
cúm A/H5N1 ở 15 quốc gia trong đó có 329
trường hợp tử vong còn ở Việt Nam có 119
trường hợp mắc trong đó 59 trường hợp tử
vong (WHO 2011). Đối với dịch cúm trên
người, nghiên cứu phát triển vaccine không
những ngăn ngừa làm giảm được bệnh ở gia
cầm, mà còn khống chế nguồn truyền lây của
loại virus nguy hiểm này sang người.Vaccine
ăn được ở thực vật là vaccine tiểu phần
protein được sản xuất dựa trên hệ thống thực
vật để thu được protein làm miễn dịch thể
dịch và miễn dịch tế bào. Vaccine này bền
vững trong dịch tiêu hóa, đi qua đường tiêu
hóa mà không bị phân hủy [5].
Với sự phát triển của công nghệ sinh học,
diện tích cây trồng biến đổi gen trên thế
giới ngày càng tăng trong đó đậu tương biến
đổi gen chiếm diện tích lớn nhất trong tổng
diện tích cây trồng biến đổi gen.Một trong
*
Tel: 0913383289;Email: mauchdhtn@gmail.com
những biện pháp chuyển gen mang lại hiệu
quả cao và đang được áp dụng rộng rãi hiện
nay là phương pháp chuyển gen thông qua
A.tumfaciens [6]. Trong bài báo này chúng tôi
đã sử dụng giống đậu tương DT12 làm đối
tượng để chuyển gen mã hoá
hemaglutinin(HA1) của virus H5N1 thông
qua phương pháp nách lá mầm nhờ vi khuẩn
A.tumfaciens nhằm cơ sở cho việc sản xuất
vaccine ăn được cho gia cầm phòng chống
bệnh A/H5N1.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu
Giống đậu tương ĐT12 do Trung tâm Nghiên
cứu Phát triển cây đậu đỗ, Viện cây lương
thực và cây thực phẩm cung cấp.
Chủng vi khuẩn A.tumefaciens EHA105
chứa vector pBeta-Phaso-HA do Viện công
nghệ sinh học cung cấp.
Phương pháp nghiên cứu
Tạo nguyên liệu chuyển gen
Hạt đậu tương chín sau khi được khử trùng,
nảy mầm hạt, tách và thu phần lá mầm (tương
tự như tạo nguyên liệu nuôi cấy in vitro trong
quy trình tái sinh cây) sẽ được gây tổn thương
bằng mũi dao nhọn từ 7-8 lần vào nách lá
mầm. Lá mầm đã được làm tổn thương sẽ
dùng cho bước nhiễm khuẩn tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 123 - 127
124
Bảng 1. Thành phần các môi trường trong tái sinh cây đậu tương
Môi trường Thành phần
Nảy mầm hạt
(GM)
3,052 g/l muối B5 + 20 g/l sucrose + 6 g/l agar, pH = 5,8.
1 mg/l vitamin B5
Môi trường đồng
nuôi cấy (CCM)
0,3052 g/l muối B5 + 3,9 g/l MES + 30 g/l sucrose, pH = 5,4
1 mg/l vitamin B5 + 1,0 - 3,0 mg/l BAP+ 0,2 mM acetosyringon + 400 mg/l L-
cystein + 158 mg/l sodium thiosulfate + 154 mg/l DTT + 0,25 mg/l GA3
Môi trường cảm
ứng tạo chồi
(SIM)
3,052 g/l muối B5 + 0,59 g/l MES + 30 g/l sucrose, pH = 5,6
1 mg/l vitamin B5 + 1,0 - 3,0 mg/l BAP + 50 mg/l Timentin + 200 mg/l Cefotaxim +
50 mg/l Vancomycin + 75 mg/l Kanamycin
Môi trường kéo
dài chồi (SEM)
4,3 g/l MS + 0,59 g/l MES + 30 g/l sucrose + 6 g/l agar, pH = 5,6.
1 mg/l vitamin B5 + 50 mg/l L-asparagine + 100 mg/l L-pyron glutamic acid + 0,1 -
0,5 mg/l IAA + 0,5 -1,5 mg/l GA3+ 50 mg/l Timentin + 200 mg/l Cefotaxim + 50
mg/l Vancomycin + 75 mg/l Kanamycin
Môi trường tạo rễ
(RM)
1,58 g/l MS + 0,59 g/l MES + 20 g/l sucrose + 6 g/l agar, pH = 5,6
0,1 mg/l IBA + 1 mg/l vitamin B5+ 50 mg/l Timentin + 200 mg/l Cefotaxim + 50
mg/l Vancomycin + 75 mg/l Kanamycin
Tạo dịch huyền phù vi khuẩn A.
tumefaciens
Nuôi cấy tạo khuẩn lạc: cấy trải A.
tumefaciens EHA 105 mang vector chuyển
gen giữ chủng trong glycerol lên đĩa môi
trường YEP đặc, có bổ sung kháng sinh là:
50 g/l rifamycin và 100 mg/l spectinomycin.
Đĩa khuẩn được đặt ở tủ 280C trong điều kiện
tối 2 ngày.
Nuôi lỏng vi khuẩn: dùng que cấy chọn một
khuẩn lạc trong đĩa khuẩn cho vào 50 ml YEP
lỏngcó bổ sung 50 g/l rifamycin và 100 mg/l
spectinomycin. Nuôi lắc 200 vòng/phút ở
280C trong 16h.
Tạo dịch huyền phù vi khuẩn: dịch khuẩn thu
từ quá trình nuôi lỏng được ly tâm ở 5000v/p
trong 10 phút ở 40C. Loại bỏ phần dịch nổi và
hòa tan cặn khuẩn trong môi trường CCM
lỏng có bổ sung acetosyringone 200 mg/l và
pha loãng cho đến khi dịch khuẩn có OD660nm
đạt 0,8-1. Dịch huyền phù này được dùng cho
biến nạp.
Nhiễm khuẩn và đồng nuôi cấy
Môi trường đồng nuôi cấy là CCM đặc có bổ
sung acetosyringone 200 mg/l, thành phần
môi trường được chỉ ra trong bảng 1.CCM
được đổ trên đĩa petri, khi khô đặt giấy thấm
đã khử trùng lên trên bề mặt môi trường.
Mẫu được ngâm trong dịch huyền phù vi
khuẩn trong thời gian 30 phút. Sau thời gian
nhiễm khuẩn, mẫu được chuyển sang môi
trường đồng nuôi cấy CCM đặc. Quá trình
đồng nuôi cấy diễn ra trong tối, ở 250C trong
thời gian là 5 ngày.
Diệt khuẩn và tạo đa chồi
Mẫu sau thời gian đồng nuôi cấy được lắc
trong môi trường SIM lỏng có bổ sung 500
mg/l cefotaxim trong thời gian là 10 phút. Sau
đó, đặt mẫu lên giấy thấm khử trùng, thấm
khô mẫu. Dùng panh và dao cắt bỏ chồi chính
xuất hiện trên các mảnh lá mầm, cấy mẫu lên
môi trường tạo cụm chồi SIM đặc, có bổ sung
500 mg/l cefotaxim. Sau thời gian 2 tuần,
mẫu được chuyển sang môi trường SIM đặc
có bổ dung 500 mg/l cefotaxim, trong 2 tuần.
Tái sinh cây hoàn chỉnh
Các cụm chồi sống được trên môi trường
chọn lọc sẽ được chuyển sang môi trường kéo
dài chồi SEM có bổ sung kháng sinh 500 mg/l
cefotaxim và 50mg/l kanamycine. Khi các
chồi phát triển đạt kích thước từ 3-5 cm thì
được chuyển sang môi trường ra rễ RM có bổ
sung 250 mg/l cefotaxim và 25mg/l
kanamycine. Cây To tái sinh hoàn chỉnh được
chuyển ra trồng trên đất chăm sóc trong nhà lưới.
Kiểm tra cây chuyển gen bằng phản ứng PCR
DNA của cây được tách chiết theo phưong
pháp của Edwards(1991) [7].Tiến hành phản
ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu của gen HA1
theo chu kì nhiệt: 940C/5 phút 30 chu kì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 123 - 127
125
(940CC/30 giây, 540C/30 giây, 720C/1 phút 30
giây 720C/7 phút và 40C/30 phút. Sản phẩm
PCR được điện di trên gel agarose 0,8%.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá khả năng tạo chồi
Hiệu quả chuyển gen phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như nguồn vật liệu ban đầu, môi
trường nuôi cấy, thời gian nhiễm khuẩn,
vector chuyển gen, Trong nghiên cứu này,
cây mầm 4 – 5 ngày tuổi được sử dụng làm
vật liệu chuyển gen bởi ở giai đoạn này, việc
tách đôi hai lá mầm được thực hiện dễ dàng,
đồng thời chồi ngọn và chồi bên có thể được
phát hiện và loại bỏ nhằm tránh hiện tượng ưu
thế ngọn ảnh hưởng đến sự phát triển của các
mô phân sinh phụ nằm ở vùng nách lá
mầm.Việc sử dụng dao gây tổn thương nách
lá mầm giúp cho mẫu vật sản sinh ra các hợp
chất phenolic có tác dụng dẫn dụ vi khuẩn,
làm tăng cường khả năng xâm nhiễm của vi
khuẩn. Ngoài ra, tổ hợp các hợp chất có chứa
thiol (L-cysteine, dithiothreitol và sodium
thiosulfate) được bổ sung vào môi trường
đồng nuôi cấy CCM giúp làm tăng khả năng
gắn T-DNA vào bộ gen thực vật và do đó
tăng hiệu quả chuyển gen (Olhoft et al.,
2001). Tiến hành thí nghiệm với tổng số 650
mẫu cho chuyển gen HA, có 65 chồi kéo dài
trên môi trường chọn lọc SEM chứa 50 mg/l
kanamycin, trong đó 45 chồi có khả năng ra
rễ và thu nhận được 32 cây T0 phát triển trên
giá thể (bảng2).
Bảng 2. Khả năng tái sinh thông qua nách lá mầm của giống đậu tương ĐT12
Lô thí nghiệm Số mẫu biến nạp Số mẫu tạo chồi Số chồi kéo dài Số chồi ra rễ Số cây sống trên giá thể
1 250 80 30 16 12
2 220 70 25 25 10
3 180 55 20 14 10
Tổng 650 205 65 45 32
Hình 1. Quy trình chuyển gen ở đậu tương
Hạt sau khử trùng 3
ngày Gây nhiễm 40’
Cảm ứng tạo chồi
trên SIM-Km50/5d
Chọn lọc trên SIM-
Km75/4 tuần
Kéo dài chồi trên
SEM-Km50/ 4 -8 tuần
Ra rễ trên RM/4
tuần
Hạt đậu tương
Ra cây trên
cát/trấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 123 - 127
126
Kết quả kiểm tra cây chuyển gen HA bằng
phản ứng PCR
Sử dụng 3µl sản phẩm DNA đã được tách
chiết, chúng tôi tiến hành phản ứng PCR với
các cặp mồi đặc hiệu. Kết quả điện di sản
phẩm PCR cho thấy đã thu nhận được 8 cây
dương tính với phản ứng PCR nhân gen HA,
chiếm tỷ lệ 1,2 % tổng mẫu biến nạp (Hình2).
Các dòng cây này đang được tiếp tục trồng để
thu hạt và đánh giá sự biểu hiện của gen
chuyển ở các thế hệ sau( hình 3).
Hình 2. Phân tích cây đậu tương T0 chuyển gen
HA .M: Thang DNA chuẩn 1kb; -: Đối chứng âm;
WT: Cây không chuyển gen; 1 – 8: Các dòng T0
được phân tích; +: Đối chứng dương (plasmid)
KẾT LUẬN
Hình 3 . Các cây đậu tương chuyển gen thế hệ T0
được trồng trong nhà lưới.
Sử dụng phương pháp chuyển gen thông qua
nách lá mầm nhờ vi khuẩn A.tumefacien,
bước đầu đã thu được 8 dòng cây T0 mang
gen HA. Đây là tiền đề quan trong cho việc
tạo được các dòng đậu tương mang gen mã
hoá cho các kháng nguyên của virus H5N1
làm vacine ăn đựơc cho gia cầm phòng chống
bệnh H5N1 ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bardiya N and Bae JH (2005). Influenza
vaccines: recent advances in production
technologies. Appl Microbiol Biotechno 67:
299 – 305.
[2]. Biemelt S, Sonnewald U, Galmbacher P,
Willmitzer L, Mueller M (2003). Production of
Human Papillomavirus Type 16 Virus-Like
Particles in Transgenic Plants. J Virol 77:
9211-9220.
[3]. Binh LT and Trang CH (2005). Research and
development of plant edible vaccines. J Biotech 3:
133-143.
[4]. Bolivar FM, Wright R, Funk V, Sentz D,
Barrroso L, Wilkins TD, Petri W, Cramer CL
(2003). A non – toxic lectin for antigen
delivery of plant – based mucosal vaccine.
Vaccine 21: 997-1005.
[5]. Dinh DK, Le TH, Nong VH, Phan VC,
Nguyen BN, Nguyen DT and Le TB (2004).
Molecular analysis of the avian influenza virus
H5N1 isolated inpoultry in Vietnam. GenBank
Acc Number AY574192.
[6]. Donaldson PA, Simmonds DH (2000).
Susceptibility of A.tumefaciens andcotyledonary
node transformation in shor-season soybean. Plant
Cell Rep 19: 478-484.
[7]. Edwards K, Johnstone C and Thompson C
(1991). A simple and rapid method for
thepreparation of genomic plant DNA for PCR
analysis. Nucleic Acids Res 19: 1349.
[8]. Fischer R, Stoger E, Schillberg S, ChristouP
and Twyman RM (2004). Plant-based production
of biopharmaceuticals. CurrOpinion in Plant Biol
7: 152-158.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 123 - 127
127
SUMMARY
THE STUDY CREATED TRANSGENIC SOYBEAN CULTIVARS BEARING
STRUCTURE EXPRESSED GENES ENCODING SURFACE ANTIGEN OF THE
H5N1 VIRUS FOR PRODUCTION OF PLANT VACCINE
Nguyễn Thu Hien1, Chu Hoang Mau1*, Le Van Son2, Chu Hoang Ha2
1Thai Nguyen University, 2Institute of Biotechnology
H5N1 is a subtype of influenza A, it affects human health by direct contact with infected poultry.
To prevent the virus infection, the most common method today is vaccination. Currently, many
types of influenza A/H5N1 vaccine is commercially available in the market. To prevent the viral
infection, the most common method is vaccination. Currently, many types of influenza A/H5N1
vaccine is commercially available in the market. However, the oral vaccine is the research targeted
of scientists in the world, because this vaccine can eat, easy to manage and able to stimulate the
body to produce antibodies and have more effectively than the other injected vaccine. In this
paper, we present the results of research to create genetically modified soybean cultivars from
DT12 soybean in Vietnam, by infecting in cotyledonary-node by bacteria A.tumefaciens carrying
recombinant vector. Testing these genetically modified soybean plant by PCR with specific
primers, results show there were 8 positive cultivars with PCR. These results are base for creating
transgenic soybean cultivars with can produce antigen poultry flu A/H5N1 disease for in Vietnam.
These results are the basis for creating the genetically modified soybean, can produce antigen
A/H5N1 bird flu in Vietnam
Keywords: Antigen, gene expression, H5N1, transgenic plant, plant vaccine
*
Tel: 0913383289;Email: mauchdhtn@gmail.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33157_36984_30820129741892_split_21_4711_2052456.pdf